Đồ án Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Tân Hoàng Ngọc – quận 1 – TPHCM

Ngày nay, khi đất nước ta bước vào con đường hội nhập với sự phát triển chung của khu vực và thế giới thì nhu cầu về cuộc sống cũng như cơ sở hạ tầng ngày càng cao. Điều đó thực sự là một thách thức cho các chuyên gia kỹ thuật, các kỹ sư Việt Nam trong các ngành xây dựng cơ bản. Ngành Điện Lạnh cũng không nằm ngoài những thách thức ấy. Hầu hết trong các công trình xây dựng ngày nay, ngành Điện Lạnh nói chung và ngành Điều Hoà Không Khí nói riêng luôn đóng vai trò quan trọng để công trình đặt đến sự hoàn hảôtng thiết kế cũng như trong tính năng sử dụng. Là một sinh viên ngành Nhiệt Lạnh – khoa Chế Biến - trường Đại Học Nha Trang, nhận thức được tầm quan trọng của ngành Điều Hoà Không Khí, em chọn đề tài “ Thiết kế hệ thống Điều Hoà Không Khí cho khách sạn Tân Hoàng Ngọc “ là đề tài cho đồ án tốt nghiệp của mình. Không nằm ngoài mong muốn được thử sức mình trong công việc thiết kế. Em đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài, xong những kiến thức mà em đã nhận được từ Thầy Cô, bạn bè và qua sách vở vẫn có những khoảng cách nhất định so với thực tế, nên trong quá trình thực hiện đồ án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong quý Thầy Cô và các bạn cho em những ý kiến để em tích lũy thêm vào kho tàng kiến thức cũng như cho công việc thiết kế sau này. Qua đây, em gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy giáo Phạm Ngọc Hồ - người trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này; các Thầy Cô giáo, Ban Chủ Nhiệm Khoa Chế Biến cùng Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nha Trang cũng như công ty cổ phần điện GREE cùng các bạn đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt khoá học cũng như trong quá trình thực hiện đề tài.

doc84 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2907 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn Tân Hoàng Ngọc – quận 1 – TPHCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, khi đất nước ta bước vào con đường hội nhập với sự phát triển chung của khu vực và thế giới thì nhu cầu về cuộc sống cũng như cơ sở hạ tầng ngày càng cao. Điều đó thực sự là một thách thức cho các chuyên gia kỹ thuật, các kỹ sư Việt Nam trong các ngành xây dựng cơ bản. Ngành Điện Lạnh cũng không nằm ngoài những thách thức ấy. Hầu hết trong các công trình xây dựng ngày nay, ngành Điện Lạnh nói chung và ngành Điều Hoà Không Khí nói riêng luôn đóng vai trò quan trọng để công trình đặt đến sự hoàn hảôtng thiết kế cũng như trong tính năng sử dụng. Là một sinh viên ngành Nhiệt Lạnh – khoa Chế Biến - trường Đại Học Nha Trang, nhận thức được tầm quan trọng của ngành Điều Hoà Không Khí, em chọn đề tài “ Thiết kế hệ thống Điều Hoà Không Khí cho khách sạn Tân Hoàng Ngọc “ là đề tài cho đồ án tốt nghiệp của mình. Không nằm ngoài mong muốn được thử sức mình trong công việc thiết kế. Em đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài, xong những kiến thức mà em đã nhận được từ Thầy Cô, bạn bè và qua sách vở vẫn có những khoảng cách nhất định so với thực tế, nên trong quá trình thực hiện đồ án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong quý Thầy Cô và các bạn cho em những ý kiến để em tích lũy thêm vào kho tàng kiến thức cũng như cho công việc thiết kế sau này. Qua đây, em gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy giáo Phạm Ngọc Hồ - người trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này; các Thầy Cô giáo, Ban Chủ Nhiệm Khoa Chế Biến cùng Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nha Trang cũng như công ty cổ phần điện GREE cùng các bạn đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt khoá học cũng như trong quá trình thực hiện đề tài. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ! TPHCM ngày 20 tháng 11 năm 2007 Sinh viên thực hiện :Lâm Văn Oánh CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ 1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ 1.1.1. Định nghĩa Điều hoà không khí là một phương tiện phục vụ cho con người. tạo ra môi trường thuận lợi mà trong đó có sự thay đổi của các thông số: - Nhiệt độ mong muốn : là nhiệt độ mà con người cảm thấy dễ chịu hay thuận lợi cho quá trình sản xuất và sinh hoạt. Thực nghiệm cho thấy con người cảm thấy dễ chịu ở khoảng nhiệt độ từ 22 oC ÷ 27 oC. - Độ ẩm có thể chấp nhận được tuỳ theo nhu cầu và mục đích của đối tượng cần điều hoà mà độ ẩm sẽ khác nhau. - Hình thái chuyển động không khí đồng bộ. Một hên thống điều hoà không khí có hiệu quả là nó duy trì được sự cân bằng thích hợp về nhiệt độ, độ ẩm và sự luân chuyển của không khí để tạo ra một môi trường cần thiết. 1.1.2. Mục đích và ý nghĩa. Điều hoà không khí là ngành kỹ thuật có khả năng tạo ra bên trong các công trình kiến trúc một môi trường không khí trong sạch, có nhiệt độ, độ ẩm và vận tốc gió nằm trong phạ vi ổn định phù hợp với thích nghi của cơ thể con người, làm cho con người cảm thấy dễ chịu, thoải mái không nóng bức về mùa hè, không rét buốt về mùa đông, bảo vệ sức khoẻ, phát huy năng suất lao động. Ngoài mục đích tạo điều kiện tiện nghi cho cơ thể con người, điều hoà không khí còn có tác dụng phục vụ cho nhiều quá trình công nghệ khác nhau mà những quá trình công nghệ đó chỉ có thể được tiến hành tốt trong môi trường không khí có nhiệt độ và độ ẩm nằm trong giới hạn nhất định, ngược lại sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm sẽ bị giảm. 1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ 1.2.1. Nhiệt độ Nhiệt độ mong muốn là nhiệt độ con người cảm thấy dễ chịu hay thuận lợi trong quá trình sản xuất và sinh hoạt. Thực nghiệm cho thấy con người cảm thấy dễ chịu trong khoảng nhiệt độ từ 22 ÷ 27 oC. Cần lưu ý là để đảm bảo sức khoẻ của con người thì không lên để cơ thể bị tiếp xúc với môi trường nhiệt độ thay đổi quá đột ngột, nên nằm trong khoảng chênh lệch 3 ÷ 6 oC 1.2.2. Độ ẩm Độ ẩm tương đối của không khí quyết định mức độ bay hơi của nước ra ngoài môi trường. Qúa trình bay hơi này sẽ làm đối tượng bị bay hơi nướthải nhiệt ra ngoài dưới dạng nhiệt ẩn. Nếu độ ẩm tương đối của môi trường giảm xuống thì lượng ẩm bốc ra từ cơ thể càng tăng, điều này có nghĩa là con người thải nhiệt ra ngoài càng nhiều và ngược lại. 1.2..3. Dòng không khí chuyển động Tuỳ vào tốc độ chuyển động của dòng không khí đi qua cơ thể mà lượng ẩm thoát ra từ cơ thể con người sẽ nhiều hay ít. Theo nghiên cứu cho thấy con người cảm thấy dễ chịu khi ở trong vùng có vận tốc gió khoảng 0,25 m/s. Tuy vậy, khi chọn tốc độ không khí ta cần chú ý đến sự tương thích với nhiệt độ không khí xung quanh. Bảng 1.1/ 9 /TL2 Nhiệt độ - oC  21  22  23  24   Tốc độ không khí m/s  0,15÷0,2  0,2÷0,24  0,25÷0,3  0,3÷0,35   1.2.4. Thông gió Một trong những vấn đề cơ bản mà người làm thiết kế hệ thống điều hoà không khí cần quan tâm là thông gió cho không gian điều hoà. Thông thường thì không gian điều hoà tương đối kín để tránh tổn thất nhiệt. Trong không gian này thường có nhiều người và nhiều vật dụng khác nhau. Ngoài bụi có sẵn trong không khí thì chính con người và các vật dụng nói trên cũng là nguyên nhân gây ra sự ôi nhiễm không khí trong không gian điều hoà do : Hít thở thải ra khí CO2 Hút thuốc lá Những mùi khác nhau từ cơ thể và vật dụng toả ra Ngoài ra, trong không gian điều hoà còn có các loại vi khuẩn, nấm mốc và các loại khí độc khác. Để làm cho không khí trong lành hơn thì ta cần phải thay đổi thường xuyên lượng không khí trong không gian điều hoà bằng biện pháp thông gió tức là lấy gió tươi, khí sạch từ bên ngoài vào và thải không khí cũ trong không gian điều hoà ra. Bảng 1.2 /14/TL3 Nồng độ CO2- % Thể tích  Ý nghĩa  Ghi chú   0,07  Đây là mức độ chấp nhận được khi có nhiều gười trong phòng.  Các giá trị này bản thân nó chưa đực xem là mức độ nguy hiểm, tuy nhiên với tư cách là chỉ số ô nhiễm không khí – nó là các con số cần lưu ý nếu như nồng độ CO2 tiếp tục tăng.   0,10  Nồng độ cho phép trong các trường hợp thông thường.    0,15  Nồng độ cho phép khi dùng tính toán thông gió.    0,20 ÷ 0,50  Nồng độ tương đối nguy hiểm    >= 0,50  Nồng độ nguy hiểm    4 ÷ 5  Hệ thần kinh bị kích thích gây ra thở sâu và nhịp thở gia tăng. Nếu sự hít thở trong môi trường này kéo dài thì có thể gây ra sự nguy hiểm.   8  Nếu kéo dài sự hít thở trong môi trường lâu hơn 10 phút mặt sẽ đỏ bừng và bị đau đầu.   >= 18  Hết sức nguy hiểm, có thể dẫn tới tử vong.   1.2.5. Tiếng ồn Tiếng ồn cũng không ngoại lệ, nó được xem là một chỉ số đánh giá chất lượng công trình. Bất cứ một hệ thống điều hoà không khí nào cũng có các bộ phận gây ra tiếng ồn ở một mức độ nhất định nào đó. Nguyên nhân có thể do các chi tiết cơ khí, do không khí chuyển động trong ống gió và ra miện gió… Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà độ ồn cho phép sẽ khác nhau. Cần lưu ý rằng nếu độ ồn lớn hơn 90 dB thì có thể nguy hại cho thính giác khi phải tiếp xúc lâu với môi trường đó. Bảng 1.7/18/TL2 Trường hợp  Gìơ trong ngày  Độ ồn cực đại cho phép- dB     Cho phép  Nên chọn   Các phòng của bệnh nhân ở bệnh viện hoặc viện điều dưỡng  6 ÷ 22 22 ÷ 6  35 30  30 30   Giảng đường, lớp học  -  40  35   Phòng đặt máy tính  -  40  35   Văn phòng làm việc  -  50  45   Phân xưởng sản suất  -  85  80   Nhà hát, hoà nhạc  -  30  30   Phòng hội thảo, họp  -  55  50   Rạp chiếu bóng  -  40  35   Phòng ở  6 ÷ 22 22 ÷ 6  40 30  30 30   Khách sạn  6 ÷ 22 22 ÷ 6  45 40  35 30   Phòng ăn lớn, quán ăn   50  45   CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH VÀ CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH Khách sạn Tân Hoàng Ngọc toạ lạc ngay trên đường Thủ Khoa Huân – Phường Bến Thành - Quận 1 – TPHCM. Mặt chính của khách sạn quay hướng Tây – Nam. Khách sạn 3 sao Tân Hoàn Ngọc Là một toà nhà 11 tầng, được xây dựng trên diện tích 30,2 x 12,1 m và được chia làm nhiều khu vực: - Tầng hầm : sâu 3.15 m so với mặt đất, là nơi đậu xe cho nhân viên và khách - Tầng trệt : cao 3,5 m là nơi làm sảnh đón khách và nhà hàng ăn uống - Tầng 1 : cao 3,5 m chủ yếu là các phòng VIP - Tầng 2 : cao 3.5 m là khu massage - Tầng 3 ÷ 11 cao 3,5 m là các phòng ngủ cho khách. - Tầng kỹ thuật cao 3 m, là nơi đặt các cụn dàn nóng và các thiết bị khác của khách sạn. Công trình được xây dựng có tường bao che bên ngoài dày 220 mm. Các tường ngăn dày 120 mm. Sàn bằng bê tông dày 300 mm bên trên có lát gạch Vinyl 3 mm, cửa kính là kính Spectrafloat 6 mm, màn che màu trung bình. Trong phạm vi tính toán, thiết kế điều hoà cho công trình ta không tính đến tầng hầm v à tầng kỹ thuật. 2.2. CÁC PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ 2.2.1. Máy điều hoà cửa sổ. Máy điều hoà cửa sổ là loại máy điều hoà nhỏ nhất cả về năng suất lạnh và kích thước cũng như khối lượng. Toàn bộ các thiết bị chính như máy nén, dàn ngưng, dàn bay hơi, quạt giải nhiệt, quạt gió lạnh, các thiết bị điều khiển, điều chỉnh tự động, phin lọc gió, khử mùi của gió tươi cũng như các thiết bị phụ khácđược lắp đặt trong một vỏ gọn nhẹ. Năng suất lạnh không quá 7 kw (24000 Btu/h) và thường chia ra 5 loại 6, 9, 12, 18 và 24 ngàn Btu/h. Ưu điểm : - Chỉ cần cắm phích điện là chạy, không cần công nhân lắp đặt có tay nghề cao. - Có sưởi mùa đông bằng bơm nhiệt. - Có khả năng lấy gió tươi qua cửa lấy gió tươi. - Gía thành rẻ, vốn đầu tư thấp do được sản xuất hàng loạt Nhược điểm - Nhiệt độ phòng được điều chỉnh nhờ thermostar độ dao động khá lớn, độ ẩm tự biến đổi theo nên không khống chế được độ ẩm, điều chỉnh theo kiểu on – off - Khả năng làm sạch không khí kém - Độ ồn cao - Khó bố trí trong phòng hơn so với loại hai cụm - Phải đục một khoảng tường rộng bằng máy điều hoà hoặc phải cắt cửa sổ để bố trí máy. Không có khả năng lắp cho phòng không có tường trực tiếp ngoài trời. 2.2.2. Máy điều hoà hai mảng. Sự ra đời của của máy điều hoà hai mảng đã khắc phục được phần nào nhược điểm của máy điều hoà một mảng. Về cấu tạo, máy hai mảng được chia thành hai cụm riêng biệt rời nhau : cụm outdoor và cụm indoor. Cụm outdoor được lắp ở ngoài trời bao gồm máy nén, dàn ngưng và quạt giải nhiệt dàn ngưng. Cụm indoor lắp trong phòng điều hoà, cơ bản là dang lạnh. Bộ phận tiết lưu có thể được bố trí ở dàn indoor hoặc outdoor tuỳ loại. Hai cum này được kết nối với nhau thành hệ thống hoàn chỉnh nhờ đường ống gas đi và về Ưu điểm: Do dàn nóng và dàn lạnh hoàn toàn rời nhau nên ta có nhiều cơ hội lựa chọn vị trí lắp đặt hợp lý cho cả hai. Cũng nhờ đặc điểm này mà vị trí lắp đặt dàn lạnh cơ động hơn, do đó có khả năng đáp ứng được nhu cầu phân phối gió lạnh đồng đều cho các không gian điều hoà vừa và lớn Bên trong chỉ có dàn lạnh nên đảm bảo được tính thẩm mỹ trong không gian điều hoà Độ ồn ít do cụm dàn nóng được lắp bên ngoài Nhược điểm: Do hai cụm rời nhau nên khi kết nối, lắp đặt hệ thống phải cần có thợ chuyên môn Gía thành đắt hơn so với máy lạnh cửa sổ Bị giới hạn về khoảng cách và chiều cao giữa hai cụm indoor và outdoor Không lấy được gió tươi nên không đảm bảo được vấn đề thông gió, độ sạch của không khí trong không gian điều hoà chưa được quan tâm đúng mức Dàn nóng đặt bên ngoài có thể gây ồn cho các căn hộ xung quanh. 2.2.3. Máy điều hoà kiểu cụm Khi phụ tải lạnh và kích thước của không gian điều hoà lớn, các loại máy cửa sổ, máy hai mảng khó đáp ứng được vì không khí không thể thổi xa hoặc phải bố trí quá nhiều máy. Lúc này ta thường nghĩ đến máy điều hoà kiểu cụm. Về mặt nguyên lý, máy điều hoà kiểu cụm cũng như máy hai mảng, được chế tạo thành hai dang: Loại giải nhiệt bằng không khí: hình dáng bên ngoài cũng giống như máy hai mảng đã khảo sát nhưng kích thước và công suất lớn hơn nhiều. Dàn ngưng đặt ở ngoài trời, các bộ phận còn lại đặt bên trong không gian điều hoà. Khi lắp đặt phải nối ống dẫn môi chất từ cụm outdoor sang cụm indoor. Bên trông cụm indoor có bố trí máy nén nên độ ồn cao Loại giải nhiệt bằng nước : có kích thước lớn, toàn bộ các thiết bị lạnh đều được lắp đặt trong cùng một vỏ máy nên dễ dàng lắp đặt, bảo trì và sửa chữa dễ dàng. Khi lắp đặt máy chỉ cần nối ống dẫn nước từ dàn ngưng đến tháp giải nhiệt. Loại này được lắp trong phòng máy riêng biệt và có hệ thống ống gió để phân phối khí lạnh đến các không gian điều hoà. Máy điều hoà giải nhiệt nước có các đặc điểm sau: Ưu điểm: Được sản xuất hàng loạt và lắp ráp hoàn chỉnh tại nhà máy nên có độ tin cậy, tuổi thọ và mức độ tự động cao, máy gọn nhẹ, chỉ cần nối với hệ thống nước làm mát và hệ thống gió là có thể sãn sàng hoạt động. Vận hành kinh tế trong điều kiện tải thay đổi Lắp đặt nhanh chóng, không cần thợ chuyên ngành lạnh, vận hành bảo dưỡng, vận chuyển dễ dàng Có cửa lấy gió tươi Nhược điểm: Do cụm máy nén được lắp trong không gian điều hoà nên độ ồn cao Nếu dùng cho điều hoà tiện nghi phải có buồng cách âmvà bố trí tiêu âm cho cả ống gió cấp và gió hồi. 2.2.4. Máy điều hoà VRV ( Variable Refrigerant Volume ) Do các hệ thống ống gió CAV ( Constant Air Volume ) sử dụng ống gió điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng quá cồng kềnh, tốn nhiều không gian và diện tích lắp đặt, tốn nhiều vật liệu làm ống lên hãng Daikin đưa ra giải pháp VRV là điều chỉnh năng suất lạnh qua việc điều chỉnh lưu lượng môi chất. Thực chất là việc phát triển máy điều hoà tách về mặt năng suất lạnh cũng như số dàn lạnh trực tiếp đặt trong các phòng ( lên 8 thậm chí 16 cụm dàn lạnh), tăng chiều cao lắp đặt và chiều dài đường ống giữa cụm dàn nóng và cụm dàn lạnh để có thể ứng dụng vào các toà nhà cao tầng kiểu văn phòng hay khách sạn mà từ trước đến giờ hầu như chỉ có hệ thống trung tâm nước đảm nhiệm vì so với ống gió, ống dẫn môi chất lạnh nhỏ hơn nhiều Máy điều hoà VRV chủ yếu dùng cho điều hoà tiện nghi và có đặc điểm : Ưu điểm VRV giải quyết tốt vấn đề hồi dầu về máy nén Độ tin cậy do các chi tiết lắp ráp được chế tạo toàn bộ tại nhà máy với chất lượng cao Khả năng bảo dưỡng, sửa chữa rất năng động và nhanh chóng nhờ nhờ các thiết bị tự phát hiện hư hỏng chuyên dùng. Nhược điểm Chi phí đầu tư ban đầu khá cao Khó lấy gió tươi. 2.2.5. Hệ thống điều hoà trung tâm nước (Water chiller ) Hệ thống điều hoà trung tâm nước là hệ thống sử dụng nước lạnh 7 oC để làm lạnh không khí qua các dàn trao đổi nhiệt FCU và AHU. Hệ thống điều hoà trung tâm nước chủ yếu gồm: Máy làm lạnh nước hay máy sản xuất nước lạnh thường từ 12 oC xuống 7 oC Hệ thống ống dẫn nước lạnh Hệ thống nước giải nhiệt Nguồn nhiệt dùng để sưởi ấm mùa đông thường do nồi hơi nước nóng hay thanh nhiệt trở cung cấp. Các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh hoặc sưởi ấm không khí bằng nước nóng FCU và AHU Hệ thống gió tươi, gió hồi, vận chuyển và phân phối không khí Hệ thống tiêu âm và giảm âm Hệ thống lọc bụi, thanh trùng và diệt khuẩn cho không khí Bộ rửa khí Hệ thống tự động điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng, điều chỉnh gió tươi, gió hồi và phân phối không khí, điều khiển năng suất lạnh và điều khiển cũng như báo hiệu và bảo vệ toàn bộ hệ thống. Máy làm lạnh nước giải nhiệt nước cùng hệ thống bơm thường được bố trí dưới tầng hầm hoặc trên tầng thượng, tháp giải nhiệt đặt trên tầng thượng. Trái lại máy làm lạnh nước giải nhiệt gió thường được đặt trên tầng thượng. Nước lạnh được làm lạnh trong bình bay hơi xuống 7 oC rồi được bơm nước lạnh đưa đến các dàn trao đổi nhiệt FCU và AHU. Ở đây nước thu nhiệt của không khí nóng trong phòng điều hoà, nóng lên đến 12 oC và được bơm đẩy trở về bình bay hơi để tái làm lạnh xuống 7 oC, khép kín vòng tuần hoàn nước lạnh. Đối với hệ thống nước lạnh kín ( không có dàn phun ) cần thiết phải có thêm bình dãn nở để bù nước trong hệ thống dãn nở khi thay đổi nhiệt độ. Nếu so sánh về diện tích lắp đặt ta thấy hệ thống có máy làm lạnh nước giải nhiệt nước tốn thêm diện tích lắp đặt ở tầng dưới cùng. Nếu dùng hệ thống với máy làm lạnh nước giải nhiệt gió hoặc dùng hệ VRV thì có thể sử dụng diện tích đó vào mục đích khác như làm gara ôtô chẳng hạn. Ưu điểm Có vòng tuần hoàn an toàn là nước nên không sợ ngộ độc hoặc tai nạn do rò rỉ môi chất, vì nước hoàn toàn không độc hại. Có thể khống chế nhiệt ẩm trong không gian điều hoà theo từng phòng riêng rẽ, ổn định và duy trì các điều kiện vi khí hậu tốt nhất. Thích hợp cho các toà nhà như các khách sạn, văn phòng với mọi chiều cao và mọi kiểu kiến trúc, không phá vỡ cảnh quan. Ống nước so với ống gió nhỏ hơn nhiều do đó tiết kiệm được nguyên vật liệu xây dựng. Có khả năng xử lý độ sạch không khí cao, đáp ứng mọi yêu cầu đề ra cả về độ sạch bụi bẩn, tạp chất hoá chất và mùi … Ít phải bảo dưỡng, sửa chữa … Năng suất lạnh gần như không bị hạn chế. So với hệ thống điều hoà VRV, vòng tuần hoàn môi chất lạnh đơn giản hơn nhiều nên rất dễ kiểm soát. Nhược điểm Vì dùng nước làm chất tải lạnh nên về mặt nhiệt động, tổn thất exergy lớn hơn … Cần phải bố trí hệ thống lấy gió tươi cho các FCU. Vấn đề cách nhiệt đường ống nước lạnh và khay nước ngưng khá phức tạp đặc biệt do đọng ẩm vì độ ẩm ở Việt Nam quá cao. Lắp đặt khó khăn. Đòi hỏi công nhân vận hành lành nghề. Cần định kỳ sửa chữa bảo dưỡng máy lạnh và các dàn FCU. 2.2.6. Hệ thống điều hoà không khí biến tần GMV. Hãng GREE giới thiệu hệ thống điều hoà không khí với nhiều kiểu dáng,. Hệ thống này cũng tương tự như hệ thống VRV của hãng Daikin, tức là một cụm dàn nóng có thể kết nối với nhiều dàn lạnh, chiều dài đường ống có thể đạt 160 m tới dàn lạnh xa nhất, chênh lệch độ cao giữa dàn nóng và dàn lạnh tới 50 m. GMV có những tính năng vượt trội về hiệu suất và độ tin cậy. GMV đảm bảo giảm được chi phí về điện năng tiêu thụ, chi phí vận hành và giảm tác động ảnh hưởng đến môi trường: Một số thay đổi tiên tiến về mặt thiết kế và phát triển kỹ thuật đã đem lại sự cải tiến lớn về mặt hiệu suất: Sử dụng môi chất lạnh R410A;R407C; R22 R410A;R407C đem lại nhiều lợi ích trong việc vảo vệ môi trường với ODP zero (điện thế khử ozone). Môi chất lạnh này có tính trao đổi nhiệt tốt hơn nhiều so với các loại môi chất khác và có tỉ trọng cao hơn cho phép giảm đường kính ống trong bộ trao đổi nhiệt và hệ thống đường ống liên kết, do đó giảm được khối lượng môi chất lạnh cần thiết theo yêu cầu của hệ thống. Thiết kế máy nén: GMV sử dụng máy nén thay đổi được công suất với hiệu suất làm việc cao và tiết kiệm năng lượng. Bộ biến tần liên tục điều chỉnh công suất của máy nén để cho phù hợp với yêu cầu hoạt động của dàn lạnh một cách chính xác. Loại máy nén có tốc độ cố định không thể làm được điều này. Sự thất thoát rò rỉ do cân bằng áp trong máy nén tại vị trí ổ đỡ trục được giảm tối đa do được thiết kế tối ưu về bước thay đổi của trục vít với sự hỗ trợ hiệu quả về mặt cơ khí chế tạo của GREE. Một nam châm neodymium được đưa vào lõi Roto của môtơ, do đó hiệu suất công suất được tối ưu hoá ở tốc độ chậm với tác động hỗn hợp của lực fleming + moment xoắn từ trở. Modun công suất hiệu suất cao IPM và động cơ truyền động điện thế cao đưa vào hệ thống làm tăng thêm hiệu suất sử dụng và hiệu suất tiết kiệm năng lượng. Sử dụng van điện tử PWM để điều khiển sự luân chuyển môi chất Thiết kế các chi tiết: Mô tơ dùng cho quạt dàn nóng là loại đặc biệt, cánh quạt được thiết kế bởi bộ phận phụ trách về không gian của GREE, các cạnh hình răng cưa sẽ tăng lưu lượng khí trao đổi trong khi công suất vào của động cơ thấp, giảm chi phí tiêu thụ điện năng. Van tiết lưu điện từ liên tục điều chỉnh trong quá trình hoạt động để đảm bảo việc sử dụng môi chất lạnh có hiệu suất cao nhất, trong khi các bộ tích lưu trữ môi chất sẽ được cô lập trong các thời điểm yêu cầu thấp, vì vậy sẽ tối ưu hoá lưu lượng môi chất lạnh ở dạng gas và lượng dầu trong máy nén. Đặc điểm về thiết kế dàn ngưng tụ cho phép việc tách dàn trao đổi nhiệt và buồng thiết bị, làm tăng khả năng đối lưu không khí toàn phần và cải thiện việc chống bám tuyết đường về với thiết kế bộ trao đổi nhiệt 4 cạnh của GREE tạo ra diện tích bề mặt rộng hơn và càng làm tăng hiệu suất trao đổi nhiệt. Tạo được sự tách biệt giữa dàn trao đổi nhiệt và bu
Luận văn liên quan