Đồ án Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho- Trung tâm Văn hóa Lạc Hồng – 91B2 – Phạm Văn Hai – Tân Bình – TP Hồ Chí Minh

Công nghệ kỹ thuật nhiệt – lạnh là một ngành không thể thiếu đối với hầu hết các ngành kinh tế và đời sống. Từ lĩnh vực sản xuất công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, du lịch đến hàng hóa tiêu dùng đều có sự đóng góp của nó. Trong đó điển hình là kỹ thuật điều hòa không khí. Đối với nước ta, điều hòa không khí là lĩnh vực còn mới tuy nhiên với những lợi ích mà nó đem lại thì hiện nay nó đã trở thành một lĩnh vực phát triển rất mạnh trong cả nước. Với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm quanh năm như nước ta luôn tạo cho con người có cảm giác khó chịu khi làm việc cũng như nghỉ ngơi đặc biệt là vào mùa hè và mùa đông. Ngoài ra một số ngành có Công nghệ đặc biệt nó yêu cầu đòi hỏi có một chế độ không khí nghiêm ngặt. Với yêu cầu đó thì chỉ có kỹ thuật điều hòa không khí mới có thể đáp ứng được. Chính bởi nhu cầu cấp thiết đó trong đợt thực hiện đề tài tốt nghiệp này em đã quyết định chọn đề tài: “Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho: Trung tâm Văn hóa Lạc Hồng – 91B2 – Phạm Văn Hai – Tân Bình – TP. Hồ Chí Minh”. Trong thời gian thực hiện đề tài tôi đã được sự giúp đỡ rất nhiều của Nhà trường, các Thầy cô song chắc hẳn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong sự đóng góp chỉ bảo của Thầy cô cùng các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chế biến cùng các thầy cô giáo trong bộ môn Công nghệ kỹ thuật nhiệt - lạnh Trường đại học Nha trang đặc biệt là Thầy Trần Danh Giang đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua. Nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè những người đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành đồ án này.

doc115 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4257 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho- Trung tâm Văn hóa Lạc Hồng – 91B2 – Phạm Văn Hai – Tân Bình – TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Công nghệ kỹ thuật nhiệt – lạnh là một ngành không thể thiếu đối với hầu hết các ngành kinh tế và đời sống. Từ lĩnh vực sản xuất công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, du lịch…đến hàng hóa tiêu dùng đều có sự đóng góp của nó. Trong đó điển hình là kỹ thuật điều hòa không khí. Đối với nước ta, điều hòa không khí là lĩnh vực còn mới tuy nhiên với những lợi ích mà nó đem lại thì hiện nay nó đã trở thành một lĩnh vực phát triển rất mạnh trong cả nước. Với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm quanh năm như nước ta luôn tạo cho con người có cảm giác khó chịu khi làm việc cũng như nghỉ ngơi đặc biệt là vào mùa hè và mùa đông. Ngoài ra một số ngành có Công nghệ đặc biệt nó yêu cầu đòi hỏi có một chế độ không khí nghiêm ngặt. Với yêu cầu đó thì chỉ có kỹ thuật điều hòa không khí mới có thể đáp ứng được. Chính bởi nhu cầu cấp thiết đó trong đợt thực hiện đề tài tốt nghiệp này em đã quyết định chọn đề tài: “Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho: Trung tâm Văn hóa Lạc Hồng – 91B2 – Phạm Văn Hai – Tân Bình – TP. Hồ Chí Minh”. Trong thời gian thực hiện đề tài tôi đã được sự giúp đỡ rất nhiều của Nhà trường, các Thầy cô song chắc hẳn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong sự đóng góp chỉ bảo của Thầy cô cùng các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chế biến cùng các thầy cô giáo trong bộ môn Công nghệ kỹ thuật nhiệt - lạnh Trường đại học Nha trang đặc biệt là Thầy Trần Danh Giang đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua. Nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè những người đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành đồ án này. Nha trang, ngày 20 tháng 10 năm 2007. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Đồ án này là hoàn toàn do tôi tự lập tính toán và thiết kế dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy Trần Danh Giang, sự giúp đỡ của các Thầy cô trong bộ môn Công nghệ kỹ thuật nhiệt - lạnh và một số cán bộ kỹ thuật của Công ty “Cổ phần KT-XD-TM Việt Can”, nơi tôi thực tập. Trong đồ án này tôi chỉ sử dụng những tài liệu được liệt kê trong mục “Tài liệu tham khảo”, và “Bản vẽ thi công xây dựng” của công trình ngoài ra không có tài liệu nào khác. Tôi xin cam đoan những điều trên là hoàn toàn chính xác, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm. Sinh viên thực hiện: Nguyễn văn Phúc. MỤC LỤC Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ 1 1.1. Sự hình thành và phát triển của kỹ thuật điều hòa không khí 1 1.2. Mục đích – ý nghĩa của điều hòa không khí 1 1.3. Một số hệ thống điều hòa không khí được sử dụng phổ biến hiện nay 2 1.3.1. Hệ thống điều hòa cục bộ 3 1.3.1.1. Máy điều hòa cửa sổ 3 1.3.1.2. Máy điều hòa tách 5 1.3.2. Hệ thống điều hòa tổ hợp gọn 5 1.3.2.1. Máy điều hòa nguyên cụm 6 1.3.2.2. Máy điều hòa VRV 6 1.3.2.3. Hệ thống điều hòa trung tâm nước 8 Chương 2. CÔNG TRÌNH LẮP ĐẶT HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA … 10 2.1. Giới thiệu về công trình lắp đặt hệ thống đièu hòa không khí 10 2.2. Chọn các thông số thiết kế 15 2.2.1. Chọn thông số thiết kế trong nhà 15 2.2.2. Chọn thông số thiết kế ngoài nhà 16 Chương 3. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT ẨM 20 3.1. Tính nhiệt hiện thừa và nhiệt ẩn thừa 21 3.1.1. Nhiệt xâm nhập qua cửa kính do bức xạ mặt trời, Q11 21 3.1.2. Nhiệt hiện truyền qua mái do bức xạ và do chênh lệch nhiệt độ, Q21 24 3.1.3. Nhiệt hiện truyền qua vách, Q22 26 3.1.3.1. Nhiệt truyền tường, Q22t 27 3.1.3.2. Nhiệt truyền qua kính cửa sổ, Q22k 28 3.1.3.3. Nhiệt truyền qua cửa ra vào, Q22c 29 3.1.4. Nhiệt hiện truyền qua nền, Q23 30 3.1.5. Nhiệt tỏa ra do đèn chiếu sáng, Q31 30 3.1.6. Nhiệt hiện tỏa ra do máy móc, Q32 31 3.1.7. Nhiệt hiện và ẩn do người tỏa ra, Q4 32 3.1.7.1. Nhiệt hiện do người tỏa vào phòng, Q4h 32 3.1.7.2. Nhiệt ẩn do người tỏa ra, Q4â 33 3.1.8. Nhiệt hiện và ẩn do gió tươi mang vào, QhN và QâN 34 3.1.9. Nhiệt hiện và ẩn do gío lọt mang vào, Q5h và Q5â 34 3.1.10. Các nguồn nhiệt khác, Q6 36 3.1.11. Xác định phụ tải lạnh 36 3.2. Thành lập và tính toán sơ đồ điều hòa không khí 37 3.2.1. Thành lập sơ đồ điều hòa không khí 37 3.2.2. Sơ đồ tuần hoàn không khí 1 cấp 39 3.2.3. Tính toán sơ đồ điều hòa không khí 41 3.2.3.1. Điểm gốc và hệ số nhiệt hiện SHF (εh) 41 3.2.3.2. Hệ số nhiệt hiện phòng RSHF (εhf) 41 3.2.3.3. Hệ số nhiệt hiện tổng GSHF (εht) 42 3.2.3.4. Hệ số đi vòng bypass (εBF) 43 3.2.3.5. Hệ số nhiệt hiện hiệu dụng ESHF (εhef) 44 3.2.3.6. Nhiệt độ đọng sương của thiết bị 45 3.2.3.7. Nhiệt độ không khí sau dàn lạnh 46 3.2.3.8. Xác định lưu lượng không khí qua dàn lạnh 46 Chương 4. LỰA CHỌN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ 49 Chương 5. TÍNH CHỌN MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA HỆ THỐNG 50 5.1. Chọn máy móc chính của hệ thống 50 5.1.1. Chọn cụm dàn lạnh 51 5.1.2. Chọn cụm dàn nóng 56 5.2. Hệ thống đường ống Gas 60 5.3. Hệ thống đường nước ngưng 62 5.4. Hệ thống vận chuyển và phân phối gió 63 5.4.1. Tính hệ thống đường cung cấp gió tươi 64 5.4.2. Thiết kế hệ thống đường dẫn gió lạnh 68 5.4.3. Thiết kế hệ thống đường hút gió thải 71 5.4.4. Tính thông gió cho nhà vệ sinh 74 5.5. Hệ thông cung cấp điện 79 5.6. Sơ đồ hệ thống 81 5.7. Lắp đặt - vận hành - bảo dưỡng - sửa chữa hệ thống 81 5.7.1. Thi công lắp đặt 81 5.7.1.1. Lắp đặt hệ thống điện 81 5.7.1.2. Lắp đặt dàn nóng, dàn lạnh 82 5.7.1.3. Lắp đặt hệ thống đường ống dẫn không khí 84 5.7.1.4. Lắp đặt hệ thống đường ống thải nước ngưng 86 5.7.2. Công tác vận hành 87 5.7.2.1. Vận hành máy nén 87 5.7.2.2. Vận hành các thiết bị tự động 87 5.7.3. Công tác bảo dưỡng và sửa chữa 87 Chương 6. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 89 6.1. Đặc tính của Hệ thống 89 6.2. Tính Sơ bộ về giá thành 89 6.3. Kết luận _ đề xuất ý kiến 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO 92 BẢNG KẾT QUẢ, PHỤ LỤC, BẢN VẼ 93 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ 1.1. Sự hình thành và phát triển của kỹ thuật điều hòa không khí Để cân bằng, điều chỉnh không khí trong môi trường sống, từ xa xưa con người đã biết sử dụng các biện pháp để tác động vào nó như: đốt lửa sưởi ấm mùa đông, dùng quạt gió để làm mát, hay tìm các hang động mát mẻ, ấm cúng để ở…Tuy nhiên vẫn chưa hề có khái niệm và hiểu biết về thông gió và điều hòa không khí. Mãi đến năm 1845, một Bác sĩ người Mỹ tên John Gorrie đã chế tạo ra máy nén khí đầu tiên để điều hòa không khí cho bệnh viện tư của ông. Chính sự kiện này đã làm ông nổi tiếng và đi vào lịch sử của ngành kỹ thuật điều hòa không khí. Từ đó khái niệm về điều hòa không khí được hình thành và ngày càng nhiều công trình nghiên cứu, tìm hiểu về điều hòa không khí và ứng dụng của nó trong đời sống. Bởi vậy ngành kỹ thuật điều hòa không khí ngày càng được hoàn thiện và phát triển mạnh mẽ cho đến ngày nay nó đã trở thành một bộ phận không thể thiếu đối với cuộc sống con người. Sự có mặt của điều hòa không khí và chất lượng của nó đã trở thành một tiêu chí để đánh giá mức độ hiện đại và chất lượng của một công trình cũng như của cuộc sống ngày nay. 1.2. Mục đích – ý nghĩa của điều hòa không khí Nước ta có khí hậu tương đối phức tạp, ở miền Bắc từ đèo Hải Vân trở ra có 2 mùa rõ rệt, mùa hè nóng ẩm, mùa đông lại giá rét có khi còn có Tuyết ở một số nơi. Ở miền Trung và miền Nam lại nóng ẩm quanh năm. Chính vì vậy luôn làm cho con người mất cảm giác thỏa mái khi làm việc và nghỉ ngơi kèm theo đó là sự mệt mỏi, dễ mắc các bệnh về đường hô hấp ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người. Kỹ thuật điều hòa không khí có thể giải quyết tốt được vấn đề trên. Điều hòa không khí là ngành kỹ thuật có khả năng tạo ra trong không gian điều hòa một môi trường không khí trong sạch, có nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió nằm trong phạm vi ổn định phù hợp với sự thích nghi của cơ thể con người trong từng điều kiện sinh hoạt làm việc cụ thể khác nhau. Nó tạo ra cảm giác thỏa mái sảng khoái cho con người, không nóng bức về mùa hè, không lạnh giá về mùa đông, cung cấp đủ dưỡng khí trong lành, bảo vệ sức khỏe, phát huy năng suất lao động của con người. Hiện nay trong các công trình xây dựng như: Các công sở, khách sạn, nhà hàng, siêu thị, nhà hát, các trung tâm vui chơi giải trí, nhà ở… đều được trang bị hệ thống điều hòa không khí. Ngoài mục đích tạo điều kiện tiện nghi cho cơ thể con người, điều hòa không khí còn nhằm phục vụ cho nhiều quá trình công nghệ khác. Cùng với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, các ngành nghề ngày càng được phát triển và mở rộng và kéo theo đó là sự phát triển của kỹ thuật điều hòa không khí. Một số ngành sản xuất có công nghệ đặc biệt nó đòi hỏi phải có một chế độ nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch của không khí phù hợp. Điều này chỉ có kỹ thuật điều hòa không khí mới có khả năng đáp ứng được. Ngành công nghiệp sợi đòi hỏi độ ẩm phải thật thích hợp. Ngành cơ khí chính xác chế tạo dụng cụ đo lường, dụng cụ quang học… thì yêu cầu về nhiệt độ độ ẩm, độ sạch của không khí. Ngành công nghiệp sản xuất thuốc lá cũng đòi hỏi có một môi truờng sản xuất có nhiệt độ và độ ẩm thích hợp…Còn rất nhiều qui trình công nghệ đòi hỏi phải áp dụng kỹ thuật điều hòa không khí mới có thể sản xuất hiệu quả được. Như vậy kỹ thuật điều hòa không khí không chỉ là một công cụ đắc lực phục vụ cho nhu cầu thiết yếu cuộc sống của con người mà nó còn có mặt trong mọi lĩnh vực kinh tế. Nó đóng một phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lựong cuộc sống của con người, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm của các ngành sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, vốn đầu tư và chi phí vận hành một hệ thống điều hòa là không nhỏ. Và để đảm bảo tính kỹ thuật, tính kinh tế, thì nhiệm vụ đạt ra đối với người Kỹ sư thiết kế là phải tính toán chính xác tải nhiệt, chọn được phương án thiết kế hợp lý vừa đảm bảo đáp ứng được tuổi thọ, các thông số yêu cầu, vừa tiết kiệm được vốn đầu tư ban đầu mà lại vận hành đơn giản và tiết kiệm năng lượng. 1.3. Một số hệ thống điều hòa không khí được sử dụng phổ biến hiện nay Sau một thời gian hình thành và phát triển, đến nay kỹ thuật điều hòa không khí ngày càng được hoàn thiện có đầy đủ các chức năng hiện đại với nhiều mẫu mã chủng loại khác nhau. Hệ thống điều hòa không khí là một tập hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ… để tiến hành các quá trình sử lý không khí như là để: làm lạnh, sưởi ấm, tăng ẩm, giảm ẩm, lọc bụi… Do tính chất phức tạp, đa dạng của không gian điều hòa và cũng để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của các chủ đầu tư hiện nay các Nhà sản xuất đã đưa ra các hệ thống điều hòa không khí với nhiều mẫu mã chủng loại, tính năng ưu việt khác nhau. Có nhiều cách phân loại hệ thống điều hòa không khí nhưng thường phổ biến hơn là phân loại theo tính tập trung và theo chất tải lạnh. Ta chọn cách phân loại theo tính tập trung. Theo cách này thì hệ thống điều hòa sẽ được chia làm 3 loại: + Hệ thống điều hòa cục bộ. + Hệ thống điều hòa tổ hợp gọn. + Hệ thống điều hòa trung tâm nước. 1.3.1. Hệ thống điều hòa cục bộ Hệ thống điều hòa cục bộ là hệ thống điều hòa không khí trong phạm vi hẹp. Thường là một phòng riêng độc lập hoặc một vài phòng nhỏ. Ưu điểm: Máy hoạt động hoàn toàn tự động, lắp đặt vận hành, bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa dễ dàng, tuổi thọ trung bình, độ tin cậy lớn, giá thành rẻ. Nhược điểm: Chỉ áp dụng phù hợp cho những không gian nhỏ rất khó áp dụng cho các phòng lớn, hội trường, nhà hàng, khách sạn, ngoài ra tính thẩm mỹ của công trình không cao. Hiện nay trên thị trường sử dụng phổ biến 2 loại: Điều hòa cửa sổ và điều hòa tách. 1.3.1.1. Máy điều hòa cửa sổ Máy điều hòa cửa sổ thường được gắn trên tường giống như cửa sổ. Đây là dạng máy điều hòa nhỏ gọn cả về năng suất lạnh về kích thước cũng như khối lượng. Tất cả các thiết bị chính của nó như: máy nén, dàn ngưng, dàn bay hơi, quạt giải nhiệt, quạt gió lạnh, các thiết bị điều khiển khác… đều lắp trong một vỏ máy gọn nhẹ. Ưu điểm: - Chỉ cần cấp nguồn điện là chạy, không cần công nhân lắp đặt có tay nghề cao, không cần công nhân vận hành máy. - Có chế độ sưởi ẩm vào mùa đông bằng bơm nhiệt. - Có khả năng lấy gió tươi. - Có thể điều chỉnh nhiệt độ phòng bằng thermorstat với giải điều chỉnh lớn. - Giá thành rẻ, vốn đầu tư thấp. Nhược điểm: - Độ ẩm tự biến đổi theo từng chế độ điều chỉnh bởi vậy mà không thể khống chế được độ ẩm. - Khả năng làm sạch không khí kém. - Máy hoạt động có độ ồn cao. - Khó bố trí trong phòng, thường phải đục một khoảng tường có kích thước bằng kích thước của máy để đặt máy. 1.3.1.2. Máy điều hòa tách Máy điều hòa tách gồm hai cụm: dàn nóng và dàn lạnh, được bố trí tách rời nhau và được kết nối với nhau bằng ống đồng dẫn gas và dây điện điều khiển. Máy nén thường được đặt bên trong cụm dàn nóng. Dàn lạnh có chứa bộ điều khiển. Ưu điểm: - Có thể lắp đặt ở nhiều không gian, vị trí khác nhau. - Có nhiều kiểu dàn lạnh cho phép người sử dụng có thể lựa chọn được dạng phù hợp nhất cho công trình. - Sử dụng tiện lợi cho không gian nhỏ hẹp, đặc biệt đối với các hộ gia đình. - Sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt đơn giản dễ dàng, giá thành rẻ. Nhược điểm: - Chênh lệch độ cao giữa dàn nóng và dàn lạnh bị hạn chế. - Công suất của loại máy này bị hạn chế. - Tính thẩm mỹ của công trình không cao dễ phá vỡ cảnh quan kiến trúc. 1.3.2. Hệ thống điều hòa tổ hợp gọn Hệ thống điều hòa không khí tổ hợp gọn là hệ thống điều hòa có kích thước trung bình bố trí gọn thành các tổ hợp thiết bị có năng suất lạnh tương đối lớn. 1.3.2.1. Máy điều hòa nguyên cụm Máy điều hòa lắp mái: - Máy điều hòa lắp mái là loại máy điều hòa nguyên cụm có năng suất lạnh trung bình và lớn, nó chủ yếu được dùng trong công nghiệp và thương nghiệp. - Đặc điểm của loại máy này là: cụm dàn nóng và dàn lạnh được gắn với nhau thành một khối duy nhất. Quạt dàn lạnh là loại quạt li tâm có cột áp cao. Trong máy được bố trí ống phân phối gió tươi và gió hồi. Máy có thể lắp đặt ở mái bằng của phòng điều hòa, ở ban công hoặc mái hiên rồi tiến hành bố trí đường ống gió cấp và gió hồi hợp lý là được. Máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước: - Máy này có bình ngưng giải nhiệt nước nên rất gọn nhẹ, không chiếm diện tích và không gian lắp đặt. Tất cả các thiết bị được bố trí thành một tổ hợp gọn hoàn chỉnh. Ưu điểm: - Được sản suất hàng loạt, lắp ráp hoàn chỉnh tại nhà máy nên có độ tin cậy, tuổi thọ, tự động hóa cao, giá thành rẻ, máy gọn nhẹ, chỉ cần nối với hệ thống nước làm mát và hệ thống ống gió nếu cần là có thể hoạt động được. - Vận hành trong điều kiện tải thay đổi. - Có thể bố trí dễ dàng cho các phân xưởng sản xuất, cửa hàng, siêu thị và các không gian có thể chấp nhận độ ồn cao. Nhược điểm: - Hoạt động có độ ồn cao. - Công suất bị hạn chế. - Yêu cầu phải cấp nguồn nước làm mát nên phức tạp hơn. 1.3.2.2. Máy điều hòa VRV Do các hệ thống ống gío CAV và VAV sử dụng ống gió điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng quá cồng kềnh, tốn nhiều không gian và diện tích lắp đặt, tốn nhiều vật liệu để làm ống nên hãng Daikin của Nhật bản đưa ra giải pháp VRV. VRV là điều chỉnh năng suất lạnh thông qua việc điều chỉnh lưu lượng môi chất. Thực chất là phát triển máy điều hòa tách về mặt năng suất lạnh cũng như số dàn lạnh đặt trực tiếp trong phòng (8 đến 16 dàn), tăng chiều cao lắp đặt và chiều dài đường ống giữa dàn nóng và dàn lạnh để có thể ứng dụng trong các tòa nhà cao tầng kiểu văn phòng và khách sạn. Ưu điểm: - Tổ ngưng tụ gồm 2 máy nén trong đó 1 máy nén điều chỉnh năng suất lạnh theo kiểu on – off, 1 máy điều chỉnh bậc theo máy biến tần nên số bậc điều chỉnh từ 0÷100% gồm 21 bậc điều chỉnh đảm bảo năng lượng tiết kiệm một cách hiệu quả. - Các thông số vi khí hậu được khống chế phù hợp với nhu cầu từng vùng, kết nối trong mạng điều khiển trung tâm BMS. - Các máy VRV có các dãy công suất hợp lý lắp ghép với nhau thành các mạng đáp ứng nhu cầu năng suất lạnh khác nhau từ nhỏ (7kW) đến hàng ngàn kW cho các tòa nhà cao tầng hàng trăm mét với nhiều phòng đa chức năng. - VRV giải quyết tốt vấn đề hồi dầu về máy nén do có cụm dàn nóng có thể đặt cao hơn dàn lạnh tới 50 m các dàn lạnh có thể đặt cách nhau tới 15 m, đường ống dẫn môi chất từ cụm dàn nóng đến cụm dàn lạnh xa nhất có thể tới 150 m tạo điều kiện cho việc bố trí máy dễ dàng cho các tòa nhà cao tầng, nhà hàng, khách sạn, các công trình lớn… - Do sử dụng máy biến tần để điều chỉnh năng suất lạnh nên hệ số lạnh không những được cải thiện mà còn vượt nhiều máy thông dụng. - Tòan bộ các chi tiết máy được chế tạo và lắp ráp tại nhà máy nên máy có độ tin cậy cao. - Khả năng bảo dưỡng sửa chữa rất năng động và nhanh chóng nhờ các thiết bị tự phát hiện hư hỏng chuyên dùng cũng như sự kết nối để phát hiện hư hỏng tại trung tâm qua internet. - So với hệ thống trung tâm nước, hệ VRV rất gọn nhẹ vì cụm dàn nóng bố trí trên tầng thượng hoặc bên sườn nhà còn đường ống dẫn môi chất lạnh nhỏ gọn hơn nhiều so với đường ống nước lạnh và đường ống gío. - Hệ thống VRV có tới 9 kiểu dàn lạnh khác nhau với tối đa 6 cấp năng suất lạnh rất đa dạng và phong phú nên dễ dàng thích hợp với các kiểu kiến trúc khác nhau đáp ứng thẩm mỹ đa dạng của khách hàng. - Với hệ thống VRV có thể kết hợp làm lạnh và sưởi ấm phòng trong cùng một hệ thống kiểu bơm nhiệt hoặc thu hồi nhiệt hiệu suất cao. Nhược điểm: - Hệ thống VRV thi công lắp đặt đòi hỏi công nhân có trình độ kỹ thuật. - Vốn đầu tư ban đầu cao nên chủ yếu phục vụ cho điều hòa tiện nghi yêu cầu chất lượng cao. - Do sử dụng môi chất lạnh Freon nên khả năng đảm bảo cho con người và môi trường không cao. 1.3.2.3. Hệ thống điều hòa trung tâm nước Hệ thống điều hòa trung tâm nước là hệ thống sử dụng nước lạnh 70C để làm lạnh không khí qua các dàn trao đổi nhiệt AHU và FCU. Hệ thống bao gồm: - Máy làm lạnh nước (Water Chiller) hay máy sản xuất nước lạnh. - Hệ thống ống dẫn nước lạnh. - Hệ thống nước giải nhiệt. - Các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh mùa hè, sưởi ấm mùa đông. - Hệ thống ống gió và vận chuyển phân phối khí. - Hệ thống tiêu âm, giảm âm. - Hệ thống lọc bụi và thanh trùng. - Hệ thống tự động điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng, điều chỉnh gió tươi gió hồi, điều chỉnh năng suất lạnh…dự báo sự cố và bảo vệ toàn bộ hệ thống. Máy làm lạnh nước có 2 loại: Máy làm lạnh nước giải nhiệt nước và máy làm lạnh nước giải nhiệt gió. Ưu điểm: - Có vòng tuần hoàn an toàn là nước nên không sợ ngộ độc hoặc tai nạn do rò rỉ môi chất ra ngoài vì nước không độc hại. - Có thể khống chế nhiệt ẩm trong không gian điều hòa theo từng phòng riêng rẽ, ổn định và duy trì các điều kiện vi khí hậu tốt nhất. - Thích hợp cho các tòa nhà như khách sạn, văn phòng với mọi chiều cao và mọi kiến trúc mà không sợ phá vỡ cảnh quan. - Ống nước nhỏ hơn ống gío rất nhiều nên tiết kiệm được vật liệu xây dựng. - Có khả năng cung cấp không khí có độ sạch cao đáp ứng mọi nhu cầu đề ra. - Sử dụng nồi hơi để sưởi ấm vào mùa đông. - Năng suất gần như không bị hạn chế. - Vốn đầu tư ban đầu không cao. Nhược điểm: - Lắp đặt đòi hỏi phải có đội ngũ công nhân lành nghề có trình độ cao. - Vì dùng nước làm chất tải lạnh nên tổn thất exergy lớn. - Hệ thống cần phải định kỳ sửa chữa bảo dưỡng. Chương 2. CÔNG TRÌNH LẮP ĐẶT HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ VÀ CHỌN CÁC THÔNG SỐ THIẾT KẾ 2.1. Giới thiệu về công trình lắp đặt hệ thống đièu hòa không khí Công trình “Trung tâm Văn hóa Lạc Hồng” là một tòa nhà lớn với kiến trúc hiện đại bao gồm 8 tầng (kể cả tầng hầm và tầng mái), cao trên 32 m, được xây dựng trên khuôn viên rộng khoảng 2000 m2. Trong đó diện tích xây dựng khoảng 1100 m2 với chiều cao 5m mỗi tầng, tọa lạc tại địa chỉ: 91B2, đường Phạm Văn Hai, phường 3, quận Tân bình, thành phố Hồ Chí Minh. Tòa nhà có 2 mặt tiền, hướng Đông quay ra đường Phạm Văn Hai, hướng Bắc quay ra hẻm dân cư rộng 6m. Công trình hoàn thành sẽ là một địa điểm kinh doanh buôn bán, vui chơi giải trí của nhân dân trong phường. Tòa nhà được xây dựng bằng kết cấu bê tông dầm chịu lực vừng chắc, tường bao được xây bởi lớp gạch thẻ dày khoảng 200 mm bên ngoài được chát 2 lớp vữa dày 20 mm và bả matit rồi sơn màu lên. Các sàn trần đều được đổ bằng bê tông cốt thép ch
Luận văn liên quan