Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của cả nước, ngành lạnh nói chung và ngành điều hòa không khí nói riêng đã và đang phát triển rất mạnh và ngày càng trở nên quen thuộc, gần gũi với đời sống nhiều hơn đặc biệt là điều hòa dân dụng.
Ngày nay đất nước phát triển, chủ trương công nghiệp hóa và hiện đại hóa đã tạo ra một môi trường kinh doanh và đầu tư cạnh tranh rất lớn các công ty kinh doanh và sản xuất điều hòa của các nước đầu tư vào Việt Nam cũng nhiều, điều đó càng làm cho ngành lạnh của nước ta phát triển.
Điều hòa tiện nghi không thể thiếu trong các tòa nhà, khách sạn, văn phòng, nhà hàng, các dịch vụ du lịch, thể thao văn hóa, mà còn trong các căn hộ nhà ở, các phương tiện giao thông vận tải Chính vì những ứng dụng và những ưu điểm như vậy mà ngày nay ngành nhiệt lạnh đang trở nên rất phát triển, đóng góp không nhỏ vào phục vụ đời sống con người, làm cho cuộc sống tiện nghi hơn và trở nên cần thiết trong tất cả các lĩnh vực của đời sống.
Với mục đích củng cố những kiến thức đã học mở rộng kiến thức chuyên môn kết hợp với kiến thức thực tế và cũng là dịp giúp em được làm quen với công tác nghiên cứu khoa học ứng dụng trong thực tế. Nay em được giao thực hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài:
“Thiết kế hệ thống điều hòa không khí trung tâm cho khách sạn Novotel 17 tầng, 50 Trần Phú – Nha Trang”. Với sự hướng dẫn của thầy PGS.TS. Ngô Đăng Nghĩa.
Đề tài được thực hiện với các nội dung chính sau:
Chương 1Tổng quan về điều hòa không khí.
Chương 2 Khảo sát công trình và chọn các thông số thiết kế.
Chương 3 Tính toán cân bằng nhiệt ẩm.
Chương 4 Tính và chọn hệ thống điều hòa không khí.
Chương 5 Thiết kế hệ thống điện động lực – điều khiển.
Chương 6 Tính sơ bộ giá thành công trình.
118 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3075 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệ thống điều hòa không khí trung tâm cho khách sạn Novotel 17 tầng, 50 Trần Phú – Nha Trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của cả nước, ngành lạnh nói chung và ngành điều hòa không khí nói riêng đã và đang phát triển rất mạnh và ngày càng trở nên quen thuộc, gần gũi với đời sống nhiều hơn đặc biệt là điều hòa dân dụng.
Ngày nay đất nước phát triển, chủ trương công nghiệp hóa và hiện đại hóa đã tạo ra một môi trường kinh doanh và đầu tư cạnh tranh rất lớn các công ty kinh doanh và sản xuất điều hòa của các nước đầu tư vào Việt Nam cũng nhiều, điều đó càng làm cho ngành lạnh của nước ta phát triển.
Điều hòa tiện nghi không thể thiếu trong các tòa nhà, khách sạn, văn phòng, nhà hàng, các dịch vụ du lịch, thể thao văn hóa, mà còn trong các căn hộ nhà ở, các phương tiện giao thông vận tải…Chính vì những ứng dụng và những ưu điểm như vậy mà ngày nay ngành nhiệt lạnh đang trở nên rất phát triển, đóng góp không nhỏ vào phục vụ đời sống con người, làm cho cuộc sống tiện nghi hơn và trở nên cần thiết trong tất cả các lĩnh vực của đời sống.
Với mục đích củng cố những kiến thức đã học mở rộng kiến thức chuyên môn kết hợp với kiến thức thực tế và cũng là dịp giúp em được làm quen với công tác nghiên cứu khoa học ứng dụng trong thực tế. Nay em được giao thực hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài:
“Thiết kế hệ thống điều hòa không khí trung tâm cho khách sạn Novotel 17 tầng, 50 Trần Phú – Nha Trang”. Với sự hướng dẫn của thầy PGS.TS. Ngô Đăng Nghĩa.
Đề tài được thực hiện với các nội dung chính sau:
Chương 1Tổng quan về điều hòa không khí.
Chương 2 Khảo sát công trình và chọn các thông số thiết kế.
Chương 3 Tính toán cân bằng nhiệt ẩm.
Chương 4 Tính và chọn hệ thống điều hòa không khí.
Chương 5 Thiết kế hệ thống điện động lực – điều khiển.
Chương 6 Tính sơ bộ giá thành công trình.
Trong thời gian thực hiện đề tài, em đã được thầy hướng dẫn PGS.TS.Ngô Đăng Nghĩa tận tình chỉ dẫn và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành đề tài này. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng đây là lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, hơn nữa kiến thức cơ bản còn nhiều hạn chế nên đồ án không thể tránh khỏi sai sót. Rất mong được sự thông cảm và góp ý của quý thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn PGS.TS.Ngô Đăng Nghĩa cùng toàn thể các thầy cô trong bộ môn công nghệ nhiệt lạnh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề án này.
Nha Trang, tháng 11/2007
Sinh viên
Vũ Văn Hải
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
1.1. KHÁI NIỆM.
Điều hòa không khí là một ngành khoa học kĩ thuật nghiên cứu các biện pháp kĩ thuật công nghệ và sử dụng các thiết bị nhằm tạo ra một môi trường có không khí thích hợp có các điều kiện như: nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió…phù hợp với sự thích nghi của con người trong lao động cũng như trong tiện nghi làm cho con người có cảm giác thoải mái và dễ chịu đồng thời đảm bảo sức khỏe.
1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Từ xa xưa con người đã biết tạo ra những điều kiện không khí tiện nghi xung quanh mình như: mùa đông thì đốt lửa sưởi ấm, mùa hè thì thông gió tự nhiên hoặc cưỡng bức để tạo cho mình có cảm giác thoải mái nhất. Ngành điều hòa không khí thực sự bắt đầu từ năm 1845 bác sĩ người Mỹ John Gorrie chế tạo máy nén khí đầu tiên cho bệnh viện của mình sự kiện này đã đưa ông đi vào lịch sử ngành điều hòa không khí.
+ Năm 1850, nhà thiên văn học Piuzzi Smith người Scotland lần đầu tiên đưa dự án điều hòa không khí phòng ở bằng máy lạnh nén khí.
+ Năm 1860 ở Pháp, F. Carrier đã đưa những ý tưởng về điều hòa không khí cho các phòng ở và đặc biệt cho các nhà hát.
+ Năm 1894 công ty Linde đã xây dựng một hệ thống điều hòa không khí bằng máy lạnh amoniac dùng làm lạnh và khử ẩm không khí mùa hè. Dàn lạnh đặt trên trần nhà, không khí đối lưu tự nhiên. Không khí lạnh từ trên đi xuống phía dưới do mật độ lớn hơn. Máy lạnh được đặt dưới tầng hầm.
+ Đúng vào thời điểm này, một nhân vật quan trọng đã đưa ngành điều hòa không khí của Mỹ nói riêng và của toàn thế giới nói chung một bước phát triển rực rỡ đó là Willis H. Carrier. Chính ông là người đã đưa ra định nghĩa điều hòa không khí kết hợp với sưởi ấm, làm lạnh, gia ẩm, hút ẩm, lọc và rửa không khí, tự động duy trì trạng thái không khí không đổi phục vụ cho yêu cầu tiện nghi hoặc công nghệ.
+ Năm 1911, Carrier đã lần đầu tiên xây dựng ẩm đồ của không khí ẩm và cắt nghĩa tính chất nhiệt của không khí ẩm và các biện pháp xử lý để đạt được trạng thái yêu cầu. Ông đã cống hiến cả đời mình cho điều hòa không khí và đã trở thành người vĩ đại nhất của ngành điều hòa.
1.3. VAI TRÒ VÀ ỨNG DỤNG CỦA ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Chúng ta đều thấy ở tất cả các nước phát triển trên thế giới thì ở những vùng hàn đới hay nhiệt đới đều cần tới điều hòa không khí.
Ở nước ta có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm gió mùa nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí khá cao. Vì vậy luôn làm cho con người không được thoải mái khi làm việc cũng như khi nghỉ ngơi, kèm theo đó là sự mệt mỏi và dễ mắc các bệnh về đường hô hấp làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Để giải quyết vấn đề này chỉ có điều hòa không khí mới có thể tạo ra môi trường không khí hoàn toàn đáp ứng cho cơ thể con người.
+Trong sản xuất công nghiệp điều hòa không khí là không thể thiếu. Các thông số của không khí là điều kiện cần thiết mà đôi khi cũng là yếu tố quyết định đến quá trình sản xuất. Nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch của không khí ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả và chất lượng của quá trình công nghệ trong các nhà máy: chế biến, dệt sợi, thuốc lá, in ấn, điện tử và trong các phòng thí nghiệm…
+ Trong y tế, điều hòa không khí ngày càng được sử dụng rộng rãi, hầu hết các bệnh viện đều được trang bị hệ thống điều hòa cho các phòng điều trị để tạo ra môi trường vi khí hậu giúp cho bệnh nhân nhanh chóng hồi phục sức khỏe.
+ Điều hòa không khí có ý nghĩa thiết yếu trong các phòng thí nghiệm phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, các thông số nhiệt độ, độ ẩm của không khí phải được giữ ở mức phù hợp với các quá trình nghiên cứu để có được các kết quả tương tự trong lĩnh vực sinh học, sinh hóa, sinh thái học…
+ Đối với các quá trình bảo quản như bảo quản các hiện vật tranh, ảnh, sách cổ … trong viện bảo tàng phòng trưng bày, thư viện…Để bảo quản được nhưng hiện vật này điều cốt yếu là phải tạo một môi trường không khí sạch với nhiệt độ và độ ẩm ổn định và ở mức thích hợp việc này sẽ làm chậm lại quá trình phá hủy của các công trình lịch sử có giá trị văn hóa to lớn để truyền lại cho thế hệ sau.
Còn rất nhiều quá trình công nghệ khác đòi hỏi phải có điều hòa không khí mới có thể tiến hành được hiệu quả. Điều này ta có thể tìm hiểu được trong thực tế sản xuất nhất là ở thời đại công nghiệp phát triển như vũ bão trong nước nói riêng cũng như trên thế giới nói chung. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước ngành điều hòa không khí cũng đã có những bước phát triển vượt bậc và ngày càng trở nên quen thuộc trong đời sống và sản xuất nó trở nên không thể thiếu trong các tòa nhà, khách sạn, nhà hàng, các dịch vụ du lịch, văn hóa, y tế, thể thao, và trong các phương tiện đi lại như ôtô, tàu thủy…không chỉ là công cụ đắc lực phục vụ cho con người mà điều hòa không khí còn vươn xa với một tầm xa mới, nó có mặt trên hầu hết mọi lĩnh vực kinh tế góp phần không nhỏ vào việc tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo quy trình công nghệ trong các ngành sợi, dệt, chế biến…
Tóm lại điều hòa không khí có ý nghĩa kinh tế, lịch sử, văn hóa vô cùng to lớn. Tuy nhiên việc tính toán thiết kế một hệ thống điều hòa không khí là không đơn giản mức độ phức tạp phụ thuộc vào công trình và tính công nghệ mà đầu tư có hiệu quả.
Chương 2
KHẢO SÁT CÔNG TRÌNH VÀ CHỌN CÁC THÔNG SỐ
THIẾT KẾ
2.1. ĐẶC ĐIỂM KIẾN TRÚC VÀ KHẢO SÁT CÔNG TRÌNH
Khách sạn Novotel là một tòa nhà lớn với kiến trúc hiện đại gồm 17 tầng cao trên 60 m với mặt bằng rộng khoảng 2000 m trên đường Trần Phú, phía sau là một dãy phố nhỏ, mặt tiền là hướng đông nhìn ra biển. Đây là khách sạn với tiêu chuẩn 4 sao của công ty TNHH Hải Yến, là một trong những khách sạn lớn của thành phố Nha Trang công trình làm cho cảnh quan của thành phố biển thêm hiện đại và to đẹp hơn góp phần nâng cao văn hóa, văn minh và lịch sự thể hiện quá trình phát triển của thành phố du lịch.
Về kết cấu công trình được xây dựng theo kiểu nhà khung bê tông cốt thép truyền thống với mạng lưới cột bê tông chịu lực và tường bao hai phía giữa các phòng được ngăn với nhau bằng gạch đỏ trát xi măng và quét sơn nước màu trắng. Hầu hết các cửa sổ lớn bằng kính trắng nằm ở mặt tiền hướng đông phía nhìn ra biển. Phía ngoài kính có mái che bằng gỗ có thể trượt được thiết kế như của bản lề dùng để tránh bức xạ trực tiếp từ mặt trời chiếu vào phòng.
Tòa nhà được trang bị 2 cầu thang máy, một cầu thang bộ từ tầng 1 tới tầng 3, một cầu thang bộ từ tầng 3 tới tầng 17 và một cầu thang bộ từ tầng 1 tới tầng thượng.
Tòa nhà có một tầng hầm chia làm nhiều phòng: phòng chứa đồ, phòng bảo vệ, sàn nhảy, khu gara ôtô.
Tầng 1 gồm phòng đón tiếp khách (hành lang và khu vực khách ngồi chơi) rất rộng vừa dùng để đón khách vừa dùng làm hành lang đi bộ cho khách nghỉ tại khách sạn, một cửa hàng nhỏ để trưng bày và bán đồ lưu niệm cho khách du lịch nghỉ tại đây, phòng đặt máy phát điện phụ trong trường hợp xảy ra sự cố mất điện, phòng MDF, các phòng kĩ thuật, phòng làm việc, phòng để hành lí, phòng quản lí, 3 cầu thang bộ, 2 cầu thang máy và 2 cầu thang bộ đi xuống tầng hầm.
Tầng 2 có một phòng cafe, khối các phòng làm việc, quầy bar, phòng làm việc bếp trưởng, gian hàng đồ ăn nhanh, khu vực bếp (khu vực bếp chính, phòng nhào bột, phòng lò nướng, phòng bảo quản lạnh, phòng chế biến thức ăn, phòng chứa rau quả) đây là những khu vực phục vụ cho nhà bếp vì thế không thể điều hòa không khí bằng các FCU mà chỉ bố trí thông gió hợp lí cho toàn bộ không gian. Lan can phía chính giữa nhìn ra biển, phía ngoài lan can làm bằng kính trắng một lớp có rèm che.
Tầng 3 gồm có một phòng họp hội nghị, một phòng để thức ăn phục vụ cho hội nghị, một phòng ăn có sức chứa 72 ghế, phòng tài chính, phòng máy tính, phòng nghệ sĩ, phòng điều khiển, khối văn phòng, hành lang khối văn phòng, tiền sảnh và hành lang tầng. Các cửa đều được làm bằng kính trắng một lớp.
Tầng 4 gồm một trung tâm chăm sóc sức khoẻ, phòng massage, phòng họp, phòng chơi game, kho hàng, kho phụ chứa ga giường, khăn trải bàn, phòng thoát hiểm thang máy, hành lang.
Từ tầng 5 đến tầng 17 có thiết kế giống nhau gồm có 12 phòng nghỉ trong đó có những phòng hạng trung bình, hạng sang và một số phòng vip. Phía ngoài hành lang đều được chắn bằng kính trắng và hành lang còn thiết kế các hố thông tầng (giếng trời) để cung cấp gió tươi cho hành lang. Ngoài ra còn có 2 cầu thang máy, 1 thang máy cứu hỏa dùng trong trường hợp có hỏa hoạn xảy ra và 2 cầu thang bộ, một phòng chứa ga giường. phòng thoát hiểm thang máy.
Tầng thượng là nơi dùng để đặt các dàn nóng, động cơ hoạt động của thang máy, ăngten parabol, cột trống sét, sàn của tầng này trực tiếp chịu bức xạ mặt trời nhiều nhất nên còn được trải một lớp xỉ cách nhiệt dày khoảng 50 mm.
Các kích thước và thông số cụ thể của các phòng trang bị hệ thống điều hòa được thể hiện trong bảng 2.1.
Khách sạn được xây dựng với mục đích là nơi nghỉ ngơi của du khách khi đi nghỉ mát, du lịch hoặc công tác tại thành phố Nha Trang. Do vậy các điều kiện về kết cấu xây dựng, trang trí nội thất, cảnh quan kiến trúc trong phòng cũng như ngoài phòng phải tiện nghi sang trọng với mục đích chính là nơi nghỉ ngơi của khách du lịch nên việc tạo ra các không gian thật thoải mái là điều rất quan trọng lĩnh vực khách sạn, một trong những điều đó là việc điều hòa không gian khách sạn với điều kiện vi khí hậu thật trong lành và thoải mái.
Hệ thống điều hòa cần thiết kế ở khách sạn phải đảm bảo điều hòa được tất cả các không gian như: phòng ngủ, văn phòng, thang máy…Khi thiết kế hệ thống điều hòa cần phải đáp ứng được các chỉ tiêu cơ bản sau:
+ Đảm bảo các điều kiện vi khí hậu hợp lý theo tiêu chuẩn của Việt Nam về điều hòa không khí.
+ Hệ thống điều hòa không khí làm việc dễ vận hành tự động hoá.
+ Lượng không khí tươi phải đảm bảo tối thiểu là 20 m/h/người.
+ Không khí tuần hoàn trong phòng phải thông thoáng tránh hiện tượng nơi này được điều hòa còn nơi khác lại thiếu không khí.
+ Bố trí các thiết bị lấy gió tươi, gió thải, nước ngưng từ các dàn lạnh. Đặc biệt là bố trí quạt hút gió thải phải thiết kế sao cho không khí thải được hút hết, tránh hiện tượng không khí từ nhà vệ sinh tràn ra ngoài gây ô nhiễm cho các không gian khác.
+ Các thiết bị trong hệ thống có độ bền và tin cậy cao, hài hòa về thẩm mỹ.
Bảng 2.1_ Các thông số diện tích của không gian các phòng.
Phòng
Chức năng.
Diện tích sàn F1(m).
Diện tích cửa F2(m).
Diện tích tường F3(m).
Diện tích kính4(m).
Chiều cao h (m).
001
Sàn nhảy
404,5
12
269.8
3.9
101
Phòng đón khách
363.6
25.5
231.75
12
4.5
102
Cửa hang
13.5
42.3
4.5
103
Hành lang phụ
32
5
63.9
4.5
104
Máy phát điện
39.5
4.5
105
MDF
34
6
56.25
4.5
106
Phòng kĩ thuật
55.2
64.9
4.5
106A
Trưởng phòng kĩ thuật
12.8
10.8
4.5
106B
Phó phòng kĩ thuật
8.2
9.45
4.5
106C
Phòng làm việc kĩ sư
35.4
3
51.93
4.5
107
Bảo vệ
5.4
3
24.75
4.5
108
Phòng làm việc
8.7
3
22.5
4.5
109
Kho hành lí
14
3
18
4.5
110
Phòng điều khiển
15.7
6
40.5
4.5
111
Phòng làm việc
15.1
3
49.9
4.5
201
Phòng cafe
239.4
14
166.05
32.8
4.5
Hành lang t2
125.5
9
114.75
7
202
Phòng làm việc 1
19
31.5
4
4.5
203
Phòng làm việc 2
36
13.5
4.5
204
Phòng làm việc 3
9.6
4.5
205
Phòng làm việc 4
9.6
4.5
206
Kho phụ
45
88.7
4.5
207
Phòng bếp trưởng
4
3
18
2
4.5
208
Quầy hàng đồ ăn nhanh
7.6
3
35.5
2
4.5
Khu bếp
Kho chứa rau, quả
4.5
Chế biến thức ăn
4.5
Làm bánh
4.5
bảo quản thực phẩm
4.5
Phòng nướng bánh
4.5
Bếp chính
4.5
301
Hội nghị và tổ chức đám cưới
214
83,34
24
4.8
302
Quầy để thức ăn
41
50,85
4.8
303
Phòng ăn 72 ghế
64
88,8
12
4.8
304
Phòng chứa đồ bơi
18
33.6
4.8
305
Phòng tài chính 1
8.9
31.2
4.8
306
Phòng tài chính 2
9.5
4.8
307
Phòng máy tính
10.6
4.8
308
Phòng nghệ sĩ
9.4
14.4
4.8
309
Văn phòng 1
9.75
24
3
4.8
310
Văn phòng 2
9.75
7.2
3
4.8
311
Văn phòng 3
12.25
26.4
4.8
312
Văn phòng 4
8.7
12
4.8
313
Phòng họp 1
7.5
4.8
314
Phòng họp 2
7.5
4.8
315
Phòng quản lí
9.6
28.8
4.8
Hành lang khối văn phòng
47.3
35.04
4.8
Khu vệ sinh
21.7
4.8
Tiền sảnh và hành lang tầng
206.1
18
252.96
4.8
401
Trung tâm chăm sóc sức khoẻ
86.9
3
153.12
26
5.8
402
Phòng Message
206.8
3
218.66
20
5.8
403
Phòng họp
69.8
5
53.94
5.8
404
Phòng chơi game
40.25
3
80.62
5.8
405
Kho hang
16
3
31.9
5.8
Hành lang
42.58
5.8
406
Phòng thoát hiểm
10.6
3
15.1
5.8
407
Kho phụ
6.0
58.58
5.8
408
Bể bơi
255.73
5.8
501
Phòng ngủ đơn
48.2
3
69.6
5
3.6
502
Phòng ngủ đôi
72
6
30.9
10
3.6
503
Phòng ngủ đôi
72
6
30,9
10
3.6
504
Phòng ngủ đơn
36
3
15,5
5
3.6
505
Phòng ngủ đơn
44.2
3
66,6
5
3.6
506
Phòng ngủ đơn
36
3
47,8
5
3.6
507
Phòng ngủ đơn
36
3
15,5
5
3.6
508
Phòng ngủ đơn
36
3
15,5
5
3.6
509
Phòng ngủ đơn
27.4
3
19,5
5
3.6
510
Phòng ngủ đơn
20.8
3
25,2
5
3.6
Kho chứa ga trải giường
10.8
5
29,5
0
3.6
Phòng thoát hiểm
10.6
5
15,12
0
3.6
1701
Phòng ngủ đơn
48.2
3
69,6
5.4
3.6
1702
Phòng ngủ đơn
36
3
15,5
5
3.6
1703
Phòng ngủ đơn
36
3
15,5
5
3.6
1704
Phòng ngủ đôi
72
6
30,9
10
3.6
1705
Phòng ngủ đôi
80.4
6
82,1
10
3.6
1706
Phòng ngủ đơn
36
3
47,9
5
3.6
1707
Phòng ngủ đơn
36
3
15,5
5
3.6
1708
Phòng ngủ đơn
36
3
15,5
5
3.6
1709
Phòng ngủ đơn
27.4
3
19,5
5
3.6
1710
Phòng ngủ đơn
20.8
3
25,2
5
3.6
Kho chứa ga trải giường
10.8
5
29,5
0
3.6
Phòng thoát hiểm
10.6
5
15,12
0
3.6
Chương 3
TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT ẨM
3.1. CHỌN CÁC THÔNG SỐ THIẾT KẾ
Để tiến hành thiết kế một hệ thống điều hòa không khí ta cần tiến hành chọn các thông số tính toán của không khí ngoài trời và thông số tiện nghi trong nhà. Các thông số đó bao gồm:
- Nhiệt độ t ( 0C ).
- Độ ẩm tương đối ( %).
- Tốc độ chuyển động của không khí trong phòng (m/s).
- Độ ồn cho phép trong phòng Lp (dB).
- Lượng khí tươi cung cấp LN (m/s).
- Cấp điều hòa không khí.
- Nồng độ cho phép của các chất độc hại có trong phòng.
3.1.1. Chọn cấp điều hòa trong phòng.
Dựa vào tính năng của công trình và yêu cầu của chủ đầu tư mà ta có thể chọn một trong ba cấp điều hòa sau:
- Hệ thống điều hòa không khí cấp một nếu chọn cấp điều hòa này các thông số trong nhà sẽ ổn định không bị chịu ảnh hưởng các yếu tố của thời tiết bên ngoài cả về mùa hè và mùa đông.
- Hệ thống điều hòa không khí cấp hai nếu chọn cấp điều hòa này thì các thông số vi khí hậu trong nhà được đảm bảo được duy trì trong phạm vi cho phép sai lệch không quá 200giờ/1năm.
- Hệ thống điều hòa không khí cấp ba nếu chọn cấp điều hòa này thì các thông số vi khí hậu trong nhà được duy trì trong phạm vi cho phép với độ sai lệch không quá 400 giờ/1năm.
Hệ thống điều hòa không khí cấp 1 có độ tin cậy rất cao nhưng chi phí đầu tư thì rất tốn kém nên cấp điều hòa này chỉ sử dụng cho những công trình đặc biệt quan trọng đòi hỏi chế độ nhiệt độ nghiêm ngặt như xưởng chế tạo linh kiện điện tử …Các công trình có mức độ ít quan trọng hơn thì chọn hệ thống cấp hai. Ta thấy trong công trình này xây dựng với mục đích làm khách sạn. Tuy là khách sạn 4 sao rất tiện nghi nhưng nếu chọn cấp điều hòa là cấp 2 thì sẽ gây ra lãng phí với chi phí ban đầu cho nhà đầu tư và khi đi vào vận hành, là khách sạn nên không phải lúc nào cũng hoạt động hết công suất nếu chọn cấp cao sẽ làm tăng chi phí khách như vậy doanh thu khách sạn sẽ giảm mặc dù chi phí này không đáng kể nhưng tiết kiệm được chi phí đầu tư ban đầu cho nhà đầu tư. Vậy nên đối với công trình này ta chọn cấp điều hòa là cấp ba.
3.1.2. Các thông số trong và ngoài nhà.
Việc chọn các thông số nhiệt độ và độ ẩm phụ thuộc vào mục đích của công trình trạng thái lao động hoặc nghỉ ngơi của con người. Cơ thể con người có nhiệt độ là 370C trong quá trình vận động cơ thể con người luôn tỏa ra nhiệt lượng, lư