Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật diễn ra nhanh chóng trên toàn thế giới. Những thành tựu khoa học kỹ thuật đã được vận dụng trong thực tế để tạo ra hàng loạt những sản phẩm mới. Một trong những thành tựu khoa học đang được ứng dụng rộng rãi đó là kỹ thuật điều khiển lập trình. Tuy mới phát triển trong những năm gần đây nhưng nó đã nhanh chóng thay thế được các công nghệ điều khiển cổ điển lỗi thời lạc hậu, với nhiều đặc điểm ưu việt hơn.
Trên đà hội nhập với thế giới Nước ta đang nhanh chóng tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giói và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Công nghệ cũ, thiết bị cũ dần được thay thế bằng công nghệ mới, thiết bị mới. Các thiết bị công nghệ tiên tiến với hệ thống điều khiển lập trình PLC, Vi xử lý,Vi điều khiển, điện khí nén, điện tử. Đang được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp như các dây truyền xản chế biến thức ăn gia xúc, máy điều khiển theo chương trình CNC, các hệ thống đèn giao thông, các hệ thống báo động,các hệ thống làm mát trong ngành công nghiệp cơ khí, dây truyền sản xuất chi tiết đơn lẻ .Để nắm bắt được khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện nay trong các trường ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG và các trường TRUNG HỌC đã và đang đưa các thiết bị hiện đại, kiến thức khoa học mới vào giảng dạy .Hệ thống điều khiển tự động PLC là một trong những loại thiết bị có ứng dụng mạnh mẽ và đảm bảo có độ tin cậy cao. Cũng chính vì lý do đó chúng em đã vân dụng PLC vào Đồ án môn học: “Thiết kế hệ thống điều khiển tự động cho dây truyền sản xuất chi tiết đơn lẻ dùng bộ PLC S7-300 của hãng siemens”.
Trên thực tế ý tưởng này không còn mới lạ nó được vận dụng rất rộng rãi trong các ngành công nghiệp .Tuy nhiên nó còn mới mẻ đối với sinh viên. Do đó nhóm sinh viên chúng em làm đề tài này với mong muốn nghiên cứu sâu hơn kỹ thuật điều khỉên lập trình bằng PLC và tìm hiểu về công nghệ của dây truyền sản xuất tự động đang được ứng dụng rất rộng rãi trong các xí nghiệp, nhà máy.
Sau quá trình học tập, rèn luyện và nghiên cứu các môn học chuyên nghành chúng em đã tích luỹ được vốn kiến thức để thực hiện Đồ án môn học của mình. Cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo, cũng như các thầy cô giáo trong khoa và các bạn sinh viên trong lớp đến nay chúng em đã hoàn thành đề tài này.
Nội dung của đề tài :
1. Đặc điểm công nghệ sản xuất của dây truyền.
2. Tổng quan về PLC S7-300.
3. Thiết bị sử dụng.
4. Lập trình với PLC S7-300 .
5. Kết nối dây truyền với PLC S7-300.
6. Sản phẩm của đề tài đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật. Quyển thuyết minh và các bản vẽ, Folie mô tả đầy đủ nội dung của đề tài
Tuy đẫ cố gắng hết sức nhưng do kinh nghiệm, kiến thức bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện đề tài. Chúng em rất mong sự chỉ bảo, góp ý của thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để chúng em hoàn thành tốt đồ án này.
50 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3271 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệ thống điều khiển tự động cho dây truyền sản xuất chi tiết đơn lẻ dùng bộ PLC S7-300 của hãng Siemens, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật diễn ra nhanh chóng trên toàn thế giới. Những thành tựu khoa học kỹ thuật đã được vận dụng trong thực tế để tạo ra hàng loạt những sản phẩm mới. Một trong những thành tựu khoa học đang được ứng dụng rộng rãi đó là kỹ thuật điều khiển lập trình. Tuy mới phát triển trong những năm gần đây nhưng nó đã nhanh chóng thay thế được các công nghệ điều khiển cổ điển lỗi thời lạc hậu, với nhiều đặc điểm ưu việt hơn.
Trên đà hội nhập với thế giới Nước ta đang nhanh chóng tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giói và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Công nghệ cũ, thiết bị cũ dần được thay thế bằng công nghệ mới, thiết bị mới. Các thiết bị công nghệ tiên tiến với hệ thống điều khiển lập trình PLC, Vi xử lý,Vi điều khiển, điện khí nén, điện tử. Đang được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp như các dây truyền xản chế biến thức ăn gia xúc, máy điều khiển theo chương trình CNC, các hệ thống đèn giao thông, các hệ thống báo động,các hệ thống làm mát trong ngành công nghiệp cơ khí, dây truyền sản xuất chi tiết đơn lẻ ...Để nắm bắt được khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện nay trong các trường ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG và các trường TRUNG HỌC đã và đang đưa các thiết bị hiện đại, kiến thức khoa học mới vào giảng dạy .Hệ thống điều khiển tự động PLC là một trong những loại thiết bị có ứng dụng mạnh mẽ và đảm bảo có độ tin cậy cao. Cũng chính vì lý do đó chúng em đã vân dụng PLC vào Đồ án môn học: “Thiết kế hệ thống điều khiển tự động cho dây truyền sản xuất chi tiết đơn lẻ dùng bộ PLC S7-300 của hãng siemens”.
Trên thực tế ý tưởng này không còn mới lạ nó được vận dụng rất rộng rãi trong các ngành công nghiệp .Tuy nhiên nó còn mới mẻ đối với sinh viên. Do đó nhóm sinh viên chúng em làm đề tài này với mong muốn nghiên cứu sâu hơn kỹ thuật điều khỉên lập trình bằng PLC và tìm hiểu về công nghệ của dây truyền sản xuất tự động đang được ứng dụng rất rộng rãi trong các xí nghiệp, nhà máy.
Sau quá trình học tập, rèn luyện và nghiên cứu các môn học chuyên nghành chúng em đã tích luỹ được vốn kiến thức để thực hiện Đồ án môn học của mình. Cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo, cũng như các thầy cô giáo trong khoa và các bạn sinh viên trong lớp đến nay chúng em đã hoàn thành đề tài này.
Nội dung của đề tài :
1. Đặc điểm công nghệ sản xuất của dây truyền.
2. Tổng quan về PLC S7-300.
3. Thiết bị sử dụng.
4. Lập trình với PLC S7-300 .
5. Kết nối dây truyền với PLC S7-300.
6. Sản phẩm của đề tài đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật. Quyển thuyết minh và các bản vẽ, Folie mô tả đầy đủ nội dung của đề tài…
Tuy đẫ cố gắng hết sức nhưng do kinh nghiệm, kiến thức bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện đề tài. Chúng em rất mong sự chỉ bảo, góp ý của thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để chúng em hoàn thành tốt đồ án này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !
Hưng yên, ngày….. tháng….. năm2006
Nhận xét của giáo viên
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Chương 1: Đặc điểm công nghệ sản xuất của dây truyền.
Đặt vấn đề:
Trong giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp vào khoảng những năm 1960 và 1970, yêu cầu tự động của hệ thống điều khiển được thực hiện bằng các rơle điện từ nối với nhau bằng dây dẫn điện trong bảng điều khiển. Trong nhiều trường hợp bảng điều khiển có kích thước quá lớn đến nỗi không thể gắn toàn bộ lên trên tường và các dây nối cũng không hoàn toàn tốt vì thế rất hay xảy ra trục trặc trong hệ thống. Một điểm rất quan trọng nữa là do thời gian làm việc của các rơle có giới hạn nên khi cần thay thế cần phải ngừng hệ thống và dây nối cũng phẩi thay mới cho phù hợp, bảng điều khiển chỉ dùng cho một yêu cầu riêng biệt không thể thay đổi tức thời chức năng khác mà phải lắp ráp lại toàn bộ, và trong trường hợp bảo trì cũng như sửa chữa cần đòi hỏi thợ chuyên môn có tay nghề cao. Tóm lại hệ điều khiển rơle hoàn toàn không linh động.
Nhược điểm của hệ thống điều khiển dùng rơle:
- Tốn kém rất nhiều dây dẫn.
- Thay thế rất phức tạp .
- Cần công nhân sửa chữa tay nghề cao.
- Công suất tiêu thụ lớn .
- Thời gian sửa chữa lâu.
- Khó cập nhật sơ đồ nên gây khó khăn cho công tác bảo trì cũng như thay thế.
Ưu điểm của hệ điều khiển PLC
Sự ra đời của hệ thống điều khiển PLC đã làm thay đổi hẳn hệ thống điều khiển cũng như các quan niệm thiết kế về chúng, hệ điều khiển dùng PLC có ưu điểm như sau:
- Giảm 80% số lượng dây nối.
- Công suất tiêu thụ của PLC rất thấp.
- Kết cấu mạch điện sử dụng PLC nhỏ gọn, đơn giản được kích thước định hình .
- Dễ dàng thay đổi thiết kế nhờ phần mềm.
- Có chức năng tự chuẩn đoán do đó giúp cho công tác sửa chữa được nhanh chóng và dễ dàng .
- Chức năng điều khiển dễ dàng bằng thiết bị lập trình (máy tính, màn hình ) mà không cần thay đổi phần cứng nếu không có yêu cầu thêm bớt các thiết bị xuất nhập.
- Số lượng rơle trung gian và rơle thời gian ít hơn nhiều so với hệ điều khiển cổ điển.
- Số lượng tiếp điểm trong chương trình sử dụng không hạn chế.
- Thời gian hoàn thành một chu trình điều khiển rất nhanh (vài ms) dẫn đến tăng năng xuất, giảm bớt sức lao động sản xuất.
- Chi phí lắp đặt thấp.
- Độ tin cậy cao.
- ứng dụng điều khiển trong phạm vi rộng.
- Chương trình điều khiển có thể in ra giấy chỉ trong vài phút giúp thuận tiện cho việc bảo trì bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống.
Từ những nhược điểm của hệ thống điều khiển bằng rơ le và nhận thấy những ưu điểm của hệ thống điều khiển bằng PLC mà ngày nay PLC đã và đang được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau trong công nghiệp như: hệ thống nâng vận chuyển hàng hoá, dây truyền đóng gói sản phẩm,công nghệ chế biến thực phấm,dây truyền sản xuất chi tiết đơn lẻ…và do vậy chúng em lựa chọn PLC để thực hiện đề tài môn học: “Thiết kế hệ thống điều khiển tự động cho dây truyền sản xuất chi tiết đơn lẻ dùng bộ PLC S7-300 của hãng siemens”.
Sơ đồ cấu trúc của dây truyền sản xuất:
Ban đầu phôi được đưa đến máy khoan ,sau khi khoan xong sản phẩm được đưa tiếp đến khâu làm sạch sản phẩm,tiếp theo sản phẩm được đưa đến khâu nhận dạng sản phẩm và cuối cùng sản phẩm được đưa đến khâu đóng gói sản phẩm
Như vậy cấu trúc của hệ thống điều khiển gồm 4 khâu cơ bản:
-Khoan sản phẩm(máy khoan).
-Làm sạch sản phẩm.
-Nhận dạng sản phẩm.
-Đóng gói sản phẩm.
1.1 Máy khoan
1.1.1 Đặc điểm công nghệ:
Máy khoan dùng để tạo hình các mặt trụ tròn trong bằng dụng cụ khoan ,xoáy,doa. Phương pháp tạo hình ở đây là phương pháp quỹ tích kép do tiếp xúc điểm giữa dụng cụ và phôi . Do đó cấu trúc phần tạo hình của máy khoan có cùng dạng cấu trúc như những máy tiện .Nhìn chung các máy khoan khác nhau là do một vài biến hình phụ thuộc vào bố cục và công dụng của nó. Riêng máy khoan cần có cấu trúc động học phức tạp hơn vì có nhiều nhóm chuyển động phụ do động cơ riêng truyền dẫn.
1.1.2 Công dụng và phân loại máy khoan
Do cấu trúc động học ,ngoài sở trường khoan lỗ thì máy khoan có thể gia công gen trong lỗ bằng ta rô,doa thường,mài nghiền lỗ…
Có các kiểu máy khoan van năng sau:
Máy khoan bàn một trục chính để khoan lỗ nhỏ ,máy này được dùng nhiều trong các nghành chế tạo dụng cụ.
Máy khoan đứng, được dùng rộng rãI để gia công lỗ trên các chi tiết không lớn. Ta phải xê dịch chi tiết sao cho trục mũi khoan trùng với trục lỗ cần khoan .
Máy khoan cần (còn gọi là máy khoan hướng kính ) để khoan các lỗ trên chi tiết có kích thước lớn.
Máy khoan nhiều trục chính tăng năng xuất lao động cao hơn nhiều so với máy khoan một trục chính.
Máy khoan ngang để khoan lỗ sâu
Các kích thước cơ bản của máy khoan là:đường kính lớn nhất khoan được đối với vật liệu gia công đã quy định , kích thước côn trục chính, độ thô và hành trình lớn nhất của trục chính, khoảng cách từ mặt đầu trục chính đến bàn máy hay tâm đế.
Từ yêu cầu công nghệ của dây truyền sản xuất ta lựa chọn máy khoan đứng cho dây truyền.
Máy khoan đứng có nhiệm vụ và vai trò rất quan trọng trong dây truyền sản xuất. Máy khoan thực hiện khoan khi có phôi đi đến
1.1.3 Sơ đồ nguyên lý của máy khoan.
Khi phôi được đưa vào máy khoan thì xi lanh 1.0 sẽ đi ra kẹp chặt lấy chi tiết .sau đó xi lanh 2.0 đi xuống để đưa mũi khoan xuống thực hiện quá trình khoan chi tiết (phôi) .sau khi khoan xong ,xi lanh2.0 lùi về .sau khi xi lanh 2.0 lui về thì xi lanh 1.0 mới lùi về. Thực hiện xong quá trình khoan chi tiết(phôi).và chi tiết được đưa đến khâu làm sạch.
Sơ đồ điều khiển điện_khí nén:
/
1.2 Làm sạch sản phẩm
Đây là khâu rất quan trọng trong dây truyền sản xuất chi tiết đơn lẻ. Do sau quá trình khoan chi tiết còn bụi bẩn do phoi của mũi khoan dính lên chi tiết đòi hỏi cần được làm sạch nhờ khâu làm sạch sản phẩm.
Quá trình làm sạch chi tiết của máy làm sạch sản phẩm:
Sau khi chi tiết được khoan xong nhờ máy khoan .chi tiết tiếp tục được đưa đến máy làm sạch sản phẩm. Chi tiết đưa vào và sẽ được kẹp bằng xylanh A đi ra. Sau đó xylanh B sẽ thực hiện quy trình làm sạch một phía của chi tiết bằng vòi phun trong khoảng thời gian t1. Tiếp theo chi tiết được chuyển sang phía đối diện bằng xylanh C và được làm sạch phía còn lại bằng vòi phun trong khoảng thời gian t1. Thực hiện xong, xylanh C trở về vị trí ban đầu, đồng thời xylanh A sẽ lùi về, chi tiết được tháo ra và được đưa đến khâu nhận dạng sản phẩm.
1.3 Nhận dạng sản phẩm và phân loại sản phẩm
Sau khi chi tiết được làm sạch có nhiều loại sản phẩm khác nhau. Khâu này có nhiệm vụ nhận biết từng loại sản phẩm và đưa những sản phẩm cùng loại lên cùng một băng tảI để phục vụ cho quá trình đóng gói sản phẩm.
Sơ đồ cấu trúc:
Quá trình làm việc của hệ thống:
Nguồn sáng: sẽ phát ra ánh sáng khi có vật đi tới ,ánh sáng này được phản xạ lại và bị thu bởi camera.
Camera: có nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu ánh sáng phản xạ này thành tín hiệu điện(analog).
Tín hiệu tương tự từ camera được đưa tới cổng vào analog của PLC. Qua cổng này tín hiệu được chuyển thành tín hiệu số 12bir. Giả thiết trên băng tải chỉ có ba loại sản phẩm khác nhau. Mỗi sản phẩm được quy định tương ứng với một bộ 12bir nhất định và được quy định có trong PLC . PLC sẽ so sánh sơ đồ điểm ảnh của vật với sơ đồ điểm ảnh chuẩn trong thư viện để xem vật thuộc loại nào. PLC sẽ chỉ cho robot biết chi tiết nó đang nhìn thấy thuộc loại nào, thông qua cổng giao tiếp đầu ra.
Giao diện đầu ra. Nó chuyển tín hiệu từ hệ thống nhận dạng cho bộ điều khiển ro bot. ví dụ, một mã “H” (nếu chi tiết là hộp), mã “T” (nếu chi tiết là tròn) sẽ được truyền theo giao diện chuẩn RS232.
Thiết bị nhận dạng càng chính xác nếu số điểm ảnh trên một đơn vị diện tích ảnh càng lớn.
1.4 Đóng gói sản phẩm
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ PLC - S7 300
2.1 Đại cương về thiết bị điều khiển logic lập trình PLC.
2.1.1 Khái niệm.
Thiết bị điều khiển logic lập trình (Programmable Logic Control , viết tắt là PLC ) là loại thiết bị cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển số thông qua một ngôn ngữ lập trình. Thay cho việc thực hiện thuật toán đó bằng mạch số như vậy với chương trình điều khiển PLC trở thành một bộ điều khiển số nhỏ gọn dễ dàng thay đổi thuật toán và đặc biệt dễ trao đổi thông tin với môi trường xung quanh (với các PLC khác hay máy tính). Toàn bộ chương trình điều khiển được lưu trong bộ nhớ của PLC dưới dạng các khối chương trình như khối OB, FC hoặc FB, và được thiết lập theo chu kỳ vòng quét.
Để có thể thực hiện được một chương trình điều khiển, tất nhiên PLC có tính năng như một máy tính. Nghĩa là phải có một bộ vi xử lý (PLC), một hệ điều hành, bộ nhớ để lưu chương trình điều khiển, dữ liệu và tất nhiên phải có cổng đầu vào/ra để giao tiếp được với đối tượng điều khiển và trao đổi thông tin với môi trường xung quanh. Bên cạnh đó PLC còn có thêm các khối chức năng đặc biệt khác như bộ đếm (Counter), bộ thời gian (Timer)… và các khối chuyên dụng khác.
2.1.2 Cấu trúc của PLC.
Thiết bị điều khiển logic lập trình PLC là thiết bị điều khiển đặc biệt dựa trên bộ vi xử lý, sử dụng bộ nhớ lập trình được để lưu trữ các lệnh và thực hiện các chức năng: phép logic, lập chuỗi, định giờ, đếm, thuật toán để điều khiển máy và các quá trình.
- PLC gồm ba khối chức năng cơ bản:
- Bộ sử lý trung tâm
- Bộ nhớ
- Khối vào ra
Trạng thái gõ vào của PLC được phát hiện và lưu vào bộ nhớ đệm. PLC thực hiện các lệnh lôgic trên các trạng thái của chúng và thông qua trạng thái gõ ra và cập nhật và lưu vào bộ nhớ đệm ; Sau đó trạng thái gõ ra trong bộ nhớ đệm được dùng để đóng mở các tiếp điểm kích hoạt các thiết bị công tác. Như vậy , sự hoạt động các thiết bị được điều khiển hoàn toàn tự động theo chương trình trong bộ nhớ. Chương trình được nạp vào PLC qua thiết bị lập trình chuyên dùng.
/
Sơ đồ cấu trúc của PLC
Bộ sử lý trung tâm
Bộ sử lý trung tâm điều khiển và quản lý tất cảc hoạt động bên trong PLC. Việc trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và khối vào, ra được thực hiện thông qua hệ thống BUS dưới sự điều khiển của CPU. Một mạch dao động thạch anh cung cấp xung clock tần số chuẩn cho CPU, thường là 1 hay 8 MKz, tuỳ thuộc vào bộ xử lý sử dụng. Tần số xung clock xác định tốc độ hoạt động của PLC và thực sự đồng bộ cho tất cả các phần tử trong hệ thống.
Bộ nhớ
Bộ nhớ cớ nhiệm vụ lưu chương trình điều khiển được lập bởi ngươì dùng và các dữ liệu khác như Cờ, thanh ghi tạm , trạng tháI đầu vào, lệnh điều khiển đầu ra,…Nội dung của bộ nhớ được mã hoá dưới dạng mã nhị phân.
Tất cả PLC đều thường dùng các loại bộ nhớ sau:
+ ROM(read only memory): là loại bộ nhớ không thể thay đổi được, bộ nhớ này chỉ nạp được một lần nên ít được sử dụng phổ biến như các loại bộ nhớ khác.
+ Bộ nhớ RAM (random access memory): là loại bộ nhớ có thể thay đổi được và dùng để chứa các chương trình ứng dụng cũng như dữ liệu, dữ liệu chứa trong RAM sẽ bị mất khí mất điện. Tuy nhiên, điều này có thể khắc phục bằng cách dung Pin.
+ Bộ nhớ EPROM(electronic progam mable read only memory): giống như RAM, nhuồn nuôi cho EPROM không cần dung Pin, tuy nhiên nội dung chứa trong nó có thể xóa bằng cách chiếu tia cực tím vào một cửa sổ nhỏ trên EPROM và sau đó nạp lại nội dung bằng máy nạp.
+ Bộ nhớ EEPROM: kết hợp hai ưu điểm của RAM và EPROM, loại này có thể xoá và nạp bằng tín hiệu điện. Tuy nhiên số lần nạp cũng có giới hạn.
Khối vào ra:
Mọi hoạt động xử lý tín hiệu bên trong PLC có mức điện áp 5 VDC và 15V DC(điện áp cho TTL và CMOS) trong khi tín hiệu bên ngoài có thể lớn hơn nhiều thường là 24v DC đến 240v DC với dòng lớn.
Khối vào, ra có vai trò mạch dao tiếp giữa vi mạch điện tử của PLC với các mạch công suất bên ngoài kích hoạt các cơ cấu tác động. Nó thực hiện sự chuyển đổi các mức điện áp tín hiệu và cách ly, tuy nhiên khối vào ra cho phép PLC kết nối trực tiếp với các cơ cấu tác động có công suất cỡ nhỏ cỡ 2A trở xuống, không cần các mạch công suất trung gian hay rơle trung gian.
2.1.3 Phân loại PLC.
Hiện nay trong lĩnh vực điều khiển nói chung và ngành tự động hóa nói riêng, các PLC mới được đưa vào sử dụng ngày càng nhiều với tính năng rất lớn như:
+ PLC S5
+ PLC S7 - 200
+ PLC S7 - 300
+ PLC S7 - 400
+ PLC LOGO
2.2 Hệ thống điều khiển PLC S7 - 300.
2.2.1Cấu trúc phần cứng của hệ thống PLC S7 - 300.
Thông thường, để tăng tính mềm dẻo trong ứng dụng thực tế mà ở đó phần lớn các đối tượng điều khiển có số tín hiệu đầu vào, ra cũng như chủng loại tín hiệu vào , ra khác nhau mà các bộ điều khiển PLC được thiết kế không bị cứng hóa về cấu hình. Chúng được chia nhỏ thành các modul. Số các modul được sử dụng nhiều hay ít tuỳ theo yêu cầu công nghệ, song tối thiểu bao giờ cũng phải có một modul chính là modul CPU, các modul chức năng chuyên dụng như PID, điều khiển động cơ. Chúng được gọi chung là modul mở rộng. Tất cả các modul được gá trên những thanh ray ( RACK).
Modul CPU.
Là modul có chứa bộ vi xử lý, hệ điều hành, bộ nhớ, các bộ thời gian, bộ đếm, cổng truyền thông( chuẩn truyền RS485) và có thể còn có một vài cổng vào, ra số ( Digital). Các cổng vào ra có trên modul CPU được gọi là cổng vào ra ONBOART.
Modul CPU bao gồm các loại sau :
CPU 312-IFM
-6ES7-312-5AC00-OABO
-6ES7-312-5AC01-OABO
-6ES7-312-5AC02-OABO
-6ES7-312-5AC81-OABO
-6ES7-312-5AC82-OABO
+Các module này có:
-Vùng nhớ làm việc :6KB
-Thời gian xử lí 1 khối lệnh:0.6ms/KAW
-DI/DO trên module CPU:10/6
-Sử dụng trong nối mạng MPI
CPU 313
-6ES7 313-1AD00-0AB0
-6ES7 313-1AD01-0AB0
-6ES7 313-1AD02-0AB0
-6ES7 313-1AD03-0AB0
+Các module này có:
-Vùng nhớ làm việc :12KB
-Thời gian xử lí 1 khối lệnh:0.6ms/KAW
-Sử dụng trong nối mạng MPI
CPU 314
-6ES7 314-1AE01-0AB0
-6ES7 314-1AE02-0AB0
-6ES7 314-1AE03-0AB0
-6ES7 314-1AE04-0AB0
-6ES7 314-1AE83-0AB0
-6ES7 314-1AE84-0AB0
+Các module này có:
-Vùng nhớ làm việc :24KB
-Thời gian xử lí 1 khối lệnh:0.3ms/KAW
-Sử dụng trong nối mạng MPI
CPU 314 IFM
-6ES7 314-5AE00-0AB0
-6ES7 314-5AE01-0AB0
-6ES7 314-5AE02-0AB0
-6ES7 314-5AE03-0AB0
-6ES7 314-5AE82-0AB0
-6ES7 314-5AE83-0AB0
+Các module này có:
-Vùng nhớ làm việc :Từ 24KB đến 32KB
-Thời gian xử lí 1 khối lệnh:0.3ms/KAW
-DI/DO trên module CPU:20/16
-Truyền thông kiểu MPI
CPU 315
-6ES7 315-1AF00-0AB0
-6ES7 315-1AF01-0AB0
-6ES7 315-1AF02-0AB0
-6ES7 315-1AF03-0AB0
+Các module này có:
-Vùng nhớ làm việc :48KB
-Thời gian xử lí 1 khối lệnh:0.3ms/KAW
-Sử dụng trong nối mạng MPI
CPU 315-2DP
-6ES7 315-2AF00-0AB0
-6ES7 315-2AF01-0AB0
-6ES7 315-2AF02-0AB0
-6ES7 315-2AF03-0AB0
-6ES7 315-2AF82-0AB0
-6ES7 315-2AF83-0AB0
+Các module này có:
-Vùng nhớ làm việc :48KB
-Thời gian xử lí 1 khối lệnh:0.3ms/KAW
-Truyền thông kiểu MPI,Profilbus-DP
CPU 316
-6ES7 316-1ag00-0ab0
+Các module này có:
-Vùng nhớ làm việc :128KB
-Thời gian xử lí 1 khối lệnh:0.3ms/KAW
-Sử dụng trong nối mạng MPI
CPU 316-DP
-6ES7 316-2AG00-0AB0
+Các module này có:
-Vùng nhớ làm việc :128KB
-Thời gian xử lí 1 khối lệnh:0.3ms/KAW
-Truyền thông kiểu MPI,Profilbus-DP
CPU 318-2
-6ES7 318-2AJ00-0ab0
+Các module này có:
Vùng nhớ làm việc :256KB
-Thời gian xử lí 1 khối lệnh:0.3ms/KAW
-Sử dụng trong nối mạng MPI
CPU 614
-6ES7 614-1aH00-0ab3
-6ES7 614-1aH01-0ab3
-6ES7 614-1aH02-0ab3
-6ES7 614-1aH03-0ab3
+Các module này có:
-Vùng nhớ làm việc :128KB đến 192KB
-Thời gian xử lí 1 khối lệnh:0.3ms/KAW
-Sử dụng trong nối mạng MPI
CPU 614
-6ES7 614-1AH00-0AB3
-6ES7 614-1AH01-0AB3
-6ES7 614-1AH02-0AB3
-6ES7 614-1AH03-0AB3
+Các module này có:
-Vùng nhớ làm việc :Từ 128KB đến 192KB
-Thời gian xử lí 1 khối lệnh:0.3ms/KAW
-DI/DO trên module CPU:512KB
-Truyền thông kiểu MPI
CPU M7
+CPU 388-4
-6ES7-388-4BN00-0AC0
Các modul mở rộng.
Các modul mở rộng được chia làm 5 loại chính:
PS (Power supply) module nguồn nuôi: có 3 loại 2A, 5A, 10A.
SM (Sigal module): Module mở rộng cổng tín hiệu vào/ra gồm:
DI (Digital Input): module mở rộng cổng vào số có thể là 8, 16 ho