Đồ án Thiết kế hệ thống sấy buồng để sấy gỗ với năng suất 40m3/Mẻ

Sấy là quá trình công nghệ được sử dụng trong rất nhiều ngành công nông nghiệp. Trong nông nghiệp sấy là một trong những công đoạn quan trong của công nghiệp sau thu hoạch. Trong công nghiệp như công nghiệp chế biến nông - hải sản, công nghiệp chế biến gỗ, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng kỹ thuật sấy cũng đóng góp một vai trò quan trọng trong dây truyền sản xuất. Quá trình sấy không chỉ là quá trình tách nước và hơi nước ra khỏi vật liệu một cách đơn thuần mà là một quá trình công nghệ. Nó đòi hỏi sau khi sấy vật liệu phải đảm bảo chất lượng cao, tiêu tốn năng lượng ít và chi phí vận hành thấp. Chẳng hạn, trong chế biến gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm sau khi sấy không được nứt nẻ cong vênh. Trong chế biến nông - hải sản, sản phẩm sấy phải đảm bảo duy trì màu sắc, hương vị, các vi lượng. Trong sấy thóc phải đảm bảo thóc sau khi sấy có tỷ lệ nứt gẫy khi say xát là thấp nhất Sấy gỗ là một bộ phận quan trọng của lĩnh vực gia công thuỷ nhiệt gỗ. Ý nghĩa của quá trình gia công thuỷ nhiệt gỗ trong công nghiệp chế biến gỗ nói riêng và trong nền kinh tế quốc dân rất to lớn. Hiện nay, với yêu cầu chất lượng ngày càng cao của thị trường gỗ thì công đoạn sấy càng trở lên quan trọng trong công nghiệp chế biến gỗ. Một yêu cầu quan trọng đó là sản phẩm gỗ phải đạt được độ ẩm tiêu chuẩn và đồng đều không cong vênh nứt nẻ. Nhất là đối với thị trường xuất khẩu gỗ hiện nay thì vấn đề chất lượng càng trở lên quan trọng. Nhằm đáp ứng yêu cầu đó, tác giả trong phạm vi đồ án tốt nghiệp đã được giao đề tài: “ Thiết kế hệ thống sấy buồng để sấy gỗ với năng suất 40m3/mẻ”.Nội dung gồm các phần như sau: Chương I. Tổng quan về công nghệ và thiết bị sấy nông lâm hải sản Chương II. Tính toán nhiệt hệ thống sấy buồng để sấy gỗ Chương III. Tính chọn calorifer và nồi hơi Chương IV. Bố trí thiết bị tính trở lực và chọn quạt Chương V. Tính hiệu quả kinh tế kỹ thuật phương án

doc81 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 6522 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệ thống sấy buồng để sấy gỗ với năng suất 40m3/Mẻ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Sấy là quá trình công nghệ được sử dụng trong rất nhiều ngành công nông nghiệp. Trong nông nghiệp sấy là một trong những công đoạn quan trong của công nghiệp sau thu hoạch. Trong công nghiệp như công nghiệp chế biến nông - hải sản, công nghiệp chế biến gỗ, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng…kỹ thuật sấy cũng đóng góp một vai trò quan trọng trong dây truyền sản xuất. Quá trình sấy không chỉ là quá trình tách nước và hơi nước ra khỏi vật liệu một cách đơn thuần mà là một quá trình công nghệ. Nó đòi hỏi sau khi sấy vật liệu phải đảm bảo chất lượng cao, tiêu tốn năng lượng ít và chi phí vận hành thấp. Chẳng hạn, trong chế biến gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm sau khi sấy không được nứt nẻ cong vênh. Trong chế biến nông - hải sản, sản phẩm sấy phải đảm bảo duy trì màu sắc, hương vị, các vi lượng. Trong sấy thóc phải đảm bảo thóc sau khi sấy có tỷ lệ nứt gẫy khi say xát là thấp nhất… Sấy gỗ là một bộ phận quan trọng của lĩnh vực gia công thuỷ nhiệt gỗ. Ý nghĩa của quá trình gia công thuỷ nhiệt gỗ trong công nghiệp chế biến gỗ nói riêng và trong nền kinh tế quốc dân rất to lớn. Hiện nay, với yêu cầu chất lượng ngày càng cao của thị trường gỗ thì công đoạn sấy càng trở lên quan trọng trong công nghiệp chế biến gỗ. Một yêu cầu quan trọng đó là sản phẩm gỗ phải đạt được độ ẩm tiêu chuẩn và đồng đều không cong vênh nứt nẻ. Nhất là đối với thị trường xuất khẩu gỗ hiện nay thì vấn đề chất lượng càng trở lên quan trọng. Nhằm đáp ứng yêu cầu đó, tác giả trong phạm vi đồ án tốt nghiệp đã được giao đề tài: “ Thiết kế hệ thống sấy buồng để sấy gỗ với năng suất 40m3/mẻ”.Nội dung gồm các phần như sau: Chương I. Tổng quan về công nghệ và thiết bị sấy nông lâm hải sản Chương II. Tính toán nhiệt hệ thống sấy buồng để sấy gỗ Chương III. Tính chọn calorifer và nồi hơi Chương IV. Bố trí thiết bị tính trở lực và chọn quạt Chương V. Tính hiệu quả kinh tế kỹ thuật phương án LỜI CẢM ƠN Trong quá trình làm đồ án, với sự giúp đỡ của các thầy, các cô và các bạn sinh viên trong ngành “Công nghệ nhiệt - lạnh”, cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành đồ án này. Tuy nhiên với thời gian tương đối ngắn, khối lượng công việc lại không nhỏ nên bản đồ án này không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tính toán cũng như chọn các thông số. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do khả năng có hạn cũng như kinh nghiệm còn thiếu nên em rất mong được các thầy cô và các bạn chỉ bảo thêm. Qua đây cho em được bày tỏ lòng biết ơn sự hướng dẫn tận tình của GS-TSKH. Trần Văn Phú đã giúp đỡ em hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp này. Cuối cùng em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, các cô trong bộ môn cũng như các bạn đồng nghiệp để cho bản đồ án này được hoàn chỉnh hơn. Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2007 Sinh Viên Nguyễn Xuân Phương CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ SẤY NÔNG LÂM HẢI SẢN khái niệm quá trình sấy 1.1.1. Khái niệm Sấy là quá trình tách ẩm ra khỏi vật liệu bằng phương pháp bay hơi. Trong trường hợp sấy nóng nhiệt được cung cấp nhằm thực hiện nhiệm vụ nung nóng vật liệu sấy từ nhiệt độ ban đầu đến nhiệt độ thích hợp để vận chuyển ẩm từ các lớp bên trong ra bên ngoài và vận chuyển ẩm từ lớp bề mặt của vật liệu sấy vào môi trường không khí. 1.1.2. Phân loại phương pháp sấy Sấy có thể được chia làm hai phương pháp: Sấy tự nhiên (phơi nắng): Sử dụng năng lượng mặt trời để tách ẩm ra khỏi vật liệu sấy. Sấy nhân tạo: Sử dụng tác nhân sấy để thực hiện quá trình tách ẩm, tác nhân sấy thường được sử dụng là: không khí ẩm, khói lò, hơi nước quá nhiệt…Tuy nhiên không khí ẩm vẫn là tác nhân sấy được sử dụng phổ biến nhất. Tác nhân sấy được sử dụng nhằm thực hiện hai nhiệm vụ sau: Vận chuyển lượng nhiệt để cung cấp cho vật liệu sấy. Vận chuyển lượng ẩm tách ra khỏi vật liệu sấy ra ngoài. Mục đích của quá trình sấy Sấy được sử dụng với các mục đích sau đây: Chế biến: Có thể dùng phương pháp sấy để sản xuất các mặt hàng ăn liền. Vận chuyển: Do khi ta tách bớt ẩm ra khỏi vật liệu thì khối lượng của nó giảm rất nhiều nên quá trình vận chuyển sẽ đơn giản và giảm chi phí. Kéo dài thời gian bảo quản: Lượng nước tự do trong thực phẩm là môi trường cần thiết cho vi sinh vật và enzyme hoạt động. Do đó sấy làm giảm lượng ẩm có trong vật liệu nên kéo dài thời gian bảo quản, làm cho chất lượng sản phẩm sấy ít bị thay đổi trong thời gian bảo quản với điều kiện bảo quản tốt. 1.1.4. Những biến đổi cơ bản của quá trình sấy Trong quá trình sấy xảy ra hai quá trình cơ bản: Quá trình trao đổi nhiệt: Vật liệu sấy sẽ nhận nhiệt để tăng nhiệt độ và để ẩm bay hơi vào môi trường. Quá trình trao đổi ẩm: Quá trình này diễn ra do sự chênh lệch giữa độ ẩm tương đối của vật ẩm và độ ẩm tương đối của môi trường không khí xung quanh. Động lực của quá trình này là do sự chênh lệch áp suất hơi trên bề mặt của vật liệu sấy và áp suất riêng phần của hơi nước trong môi trường không khí. Quá trình thải ẩm diễn ra cho đến khi độ ẩm của vật ẩm bằng độ ẩm cân bằng với môi trường không khí xung quanh. Do đó, trong quá trình sấy ta không thể sấy đến độ ẩm nhỏ hơn độ ẩm cân bằng. Độ ẩm của môi trường không khí xung quanh càng nhỏ thì quá trình sấy càng nhanh và độ ẩm cuối của vật liệu càng thấp. Qua đó có thể kết luận độ ẩm tương đối của môi trường không khí xung quanh là động lực của quá trình sấy, đây cũng là nguyên nhân tại sao khi sấy bằng bơm nhiệt (sấy lạnh) thì thời gian sấy giảm đi rất nhiều. Cơ chế thoát ẩm ra khỏi vật liệu trong quá trình sấy Quá trình thoát ẩm ra khỏi vật liệu trong quá trình sấy được chia ra làm hai quá trình: 1.2.1. Quá trình khuếch tán nội (trong lòng vật liệu sấy) Quá trình khuếch tán nội là quá trình chuyển dịch ẩm từ các lớp bên trong ra lớp bề mặt của vật ẩm. Động lực của quá trình này là do sự chênh lệch nồng độ ẩm giữa các lớp bên trong và các lớp bề mặt. Qua nghiên cứu ta thấy rằng ẩm dịch chuyển từ nơi có phân áp suất cao đến nơi có phân áp suất thấp. Như ta đã biết do nhiệt độ tăng nên phân áp suất giảm. Do đó tùy thuộc vào phương pháp sấy và thiết bị sấy mà dòng ẩm dịch chuyển dưới tác dụng của nồng độ ẩm và dòng ẩm dịch chuyển dưới tác dụng của nhiệt độ có thể cùng chiều hoặc ngược chiều với nhau. Ta có thể biểu thị tốc độ khuếch tán nội bằng phương trình sau:  Trong đó: W – lượng nước khuếch tán, kg; dτ – thời gian khuếch tán, giờ; F – diện tích bề mặt khuếch tán, m2; k - hệ số khuếch tán;  - gradien độ ẩm. Nếu hai dòng ẩm dịch chuyển cùng chiều với nhau sẽ làm thúc đẩy quá trình thoát ẩm, rút ngắn thời gian sấy. Nếu hai dòng ẩm dịch chuyển ngược chiều nhau sẽ kìm hãm sự thoát ẩm, kéo dài thời gian sấy. 1.2.2. Quá trình khuếch tán ngoại Quá trình khuếch tán ngoại là quá trình dịch chuyển ẩm từ lớp bề mặt của vật liệu sấy vào môi trường không khí xung quanh. Động lực của quá trình này là do sự chênh phân áp suất hơi trên bề mặt của vật ẩm và phân áp suất hơi trong môi trường không khí. Lượng nước bay hơi trong quá trình khuếch tán ngoại thực hiện được dưới điều kiện áp suất hơi nước trên bề mặt (Pbm) lớn hơn áp suất riêng phần của hơi nước trong không khí (Pkk). Sự chênh lệch đó là . Lượng hơi nước bay hơi tỷ lệ thuận với , với bề mặt bay hơi và thời gian làm khô ta có:  Tốc độ bay hơi nước được biểu diễn như sau:  Trong đó: W – lượng nước bay hơi, kg F – diện tích bề mặt bay hơi, m2 dτ – thời gian bay hơi, giờ B – hệ số bay hơi. 1.2.3. Mối quan hệ giữa quá trình khuếch tán nội và khuếch tán ngoại Khuếch tán nội và khuếch tán ngoại có một mối quan hệ chặt chẽ với nhau, quá trình khuếch tán nội là động lực của quá trình khuếch tán ngoại và ngược lại. Tức là khi khuếch tán ngoại được tiến hành thì khuếch tán nội mới có thể được tiếp tục và như thế độ ẩm của nguyên liệu mới được giảm dần. Tuy nhiên trong quá trình sấy ta phải làm sao cho hai quá trình này ngang bằng với nhau, tránh trường hợp khuếch tán ngoại lớn hơn khuếch tán nội. Vì khi đó sẽ làm cho sự bay hơi ở lớp bề mặt diễn ra mãnh liệt làm cho bề mặt của sản phẩm bị khô cứng, hạn chế sự thoát ẩm. Khi xảy ra hiện tượng đó ta khắc phục bằng cách sấy gián đoạn (quá trình sấy - ủ liên tiếp) mục đích là để thúc đẩy quá trình khuếch tán nội. Các giai đoạn trong quá trình sấy Quá trình làm khô vật liệu ẩm được chia làm ba giai đoạn: 1.3.1. Giai đoạn nung nóng vật liệu sấy Giai đoạn này nhiệt độ của vật liệu sấy tăng từ nhiệt độ ban đầu cho đến nhiệt độ bầu ướt tương ứng với môi trường không khí xung quanh, trong giai đoạn này trường nhiệt độ biến đổi không đều và nó tùy thuộc vào phướng án sấy. Ẩm bay hơi chủ yếu là ẩm liên kết cơ lý do đó tốc độ sấy tăng dần. Đường cong sấy và đường cong tốc độ sấy trong giai đoạn này là một đường cong, do năng lượng liên kết của nước liên kết cơ lý là nhỏ vì vậy đường cong sấy và đường cong tốc độ sấy thường là đường cong lồi. Giai đoạn sấy đẳng tốc Giai đoạn sấy đẳng tốc là giai đoạn ẩm bay hơi ở nhiệt độ không đổi (nhiệt độ bầu ướt), do sự chênh lệch giữa nhiệt độ của vật liệu sấy và nhiệt độ của tác nhân sấy không đổi nên tốc độ sấy là không đổi. Do đó, đường cong sấy và đường cong tốc độ sấy trong giai đoạn này là một đường thẳng. Ẩm tách ra trong giai đoạn này chủ yếu là ẩm liên kết cơ lý và ẩm liên kết hóa lý. Giai đoạn sấy giảm tốc Ở giai đoạn sấy này thì lượng nước còn lại trong nguyên liệu ít và chủ yếu là nước liên kết có năng lượng liên kết lớn. Vì vậy, việc tách ẩm cũng khó khăn hơn và cần năng lượng lớn hơn nên đường cong sấy và đường cong tốc độ sấy thường có dạng cong. Tuy nhiên, hình dạng của đường cong là phụ thuộc vào dạng liên kết ẩm trong vật liệu và tùy thuộc vào dạng vật liệu sấy. Độ ẩm của vật liệu cuối quá trình sấy tùy thuộc vào độ ẩm của môi trường không khí xung quanh. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ làm khô 1.4.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ không khí Trong các điều kiện khác không đổi như độ ẩm không khí, tốc độ gió… nâng cao nhiệt độ của không khí sẽ làm tăng nhanh quá trình làm khô. Như vậy ở nhiệt độ sấy cao tốc độ làm khô sẽ nhanh hơn. Tuy nhiên, nhiệt độ tăng cao cũng phải trong giới hạn cho phép, vì nhiệt độ cao sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Mặt khác, sự cân bằng giữa quá trình khuếch tán nội và khuếch tán ngoại bị phá vỡ, khuếch tán ngoại thì lớn còn khuếch tán nội thì nhỏ dẫn đến hiện tượng vỏ cứng ảnh hưởng sự di chuyển của nước từ trong ra. Nhưng nếu nhiệt độ làm khô thấp quá, dưới giới hạn cho phép thì quá trình làm khô sẽ chậm lại dẫn đến sự thối rữa, hủy hoại thịt cá. Nhiệt độ làm khô tùy thuộc vào loại nguyên liệu, kết cấu tổ chức cơ thịt, phương pháp chế biến và nhiều phương pháp khác. 1.4.2. Ảnh hưởng của độ ẩm tương đối không khí Độ ẩm tương đối của không khí cũng là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến quá trình làm khô. Độ ẩm tương đối không khí càng lớn quá trình làm khô sẽ càng chậm. Khi không khí càng khô tức là độ ẩm càng thấp quá trình khuếch tán tăng, ẩm càng dễ thoát ra hơn. Tuy nhiên, cần chú ý đến hiện tượng mất cân bằng trong quá trình khuếch tán nội và khuếch tán ngoại, gây nên hiện tượng tạo màng cứng. Để tránh hiện tượng này người ta áp dụng phương pháp làm khô gián đoạn, tức là vừa sấy vừa ủ ẩm. 1.4.3. Ảnh hưởng của tốc độ chuyển động không khí Tốc độ chuyển động của không khí có ảnh hưởng lớn đến quá trình làm khô. Tốc độ không khí quá lớn hoặc quá nhỏ đều không có lợi cho quá trình sấy. Nếu tốc độ quá lớn sẽ làm bay sản phẩm hay khó giữ được nhiệt lượng trên nguyên liệu để cân bằng quá trình sấy, còn tốc độ quá nhỏ làm cho quá trình sấy lâu, dẫn đến sự hư hỏng sản phẩm. Khi đó ngoài sản phẩm sẽ lên mốc gây thối rữa tạo thành lớp dịch nhầy có màu sắc và mùi vị khó chịu. Vì vậy cần phải có một tốc độ gió thích hợp, nhất là giai đoạn đầu của quá trình làm khô. 1.4.4. Ảnh hưởng của áp suất tác nhân sấy Tốc độ sấy trong khí quyển ở một nhiệt độ nhất định được biểu thị:  Trong đó: P1 – Phân áp suất hơi nước trên bề mặt nguyên liệu (mmHg). P2 – Phân áp suất riêng phần hơi nước trong không khí (mmHg). B – Hệ số bay hơi nước trong khí quyển. B phụ thuộc vào tốc độ gió, hướng gió và cấu tạo của nguyên liệu. Khi sấy ở áp lực thường có tốc độ gió không đổi thì B là một hằng số phụ thuộc vào sự truyền dẫn ẩm phần trong nguyên liệu và sự trao đổi chất trong máy sấy, lúc đó hệ số bay hơi B được đặc trưng bằng hệ số K, tức là:  Như vậy khi sấy trong chân không có nhiệt độ không đổi, thì tốc độ sấy tỉ lệ với hiệu số áp suất trên bề mặt nguyên liệu và trong hệ thống sấy. Áp suất P2 trong máy sấy giảm thì tốc độ sấy sẽ tăng, nhưng quan hệ đó không phải là quan hệ bậc nhất. 1.4.5. Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu Nói chung nguyên liệu càng nhỏ, càng mỏng thì tốc độ sấy càng nhanh. Như đã nói ở trên cả hai quá trình khuếch tán nội và khuếch tán ngoại đều tỉ lệ thuận với diện tích bề mặt của nguyên liệu. Khi vật có bề mặt hơi nước lớn thì nước trong nguyên liệu càng dễ bay hơi, vật liệu càng nhanh khô. . Trong những điều kiện khác như nhau thì tốc độ sấy tỷ lệ thuận với diện tích bề mặt S, và tỷ lệ nghịch với chiều dày của nguyên liệu σ  Trong đó: S – diện tích bề mặt bay hơi của nguyên liệu. σ – chiều dày của nguyên liệu. B – hệ số bay hơi đặc trưng cho bề mặt nguyên liệu. Chẳng hạn khi làm khô cá to, muốn cho nhanh chóng thì phải cắt, mổ phân chia nhỏ ra. Dựa vào thời hạn bảo quản sản phẩm để chọn phương pháp cắt mổ cho phù hợp. Muốn bảo quản cá khô được lâu khi mổ phải giữ lại da và vẩy để làm chậm sự xâm nhập của nấm mốc và giữ cho thịt cá khô khó hút ẩm. 1.4.6. Ảnh hưởng của việc ủ ẩm Ủ ẩm là công đoạn tiếp theo của bán thành phẩm, sau khi đã sấy khô một thời gian. Vì vậy ủ ẩm là mục đích của quá trình sấy khô gián đoạn để đảm bảo sự di chuyển của nước trong sản phẩm ra bề mặt được đều hơn, rút ngắn được thời gian sấy khô. Nhưng quá trình ủ ẩm phải là một thời gian nhất định và thời gian sấy khô ban đầu cũng không được quá ngắn hoặc quá dài. Nếu thời gian sấy quá ngắn thì bề mặt ngoài của nguyên liệu chưa khô nên khi ủ ẩm sẽ làm cho bề mặt ngoài của bán thành phẩm xảy ra hiện tượng sinh ra chất nhớt. Ngược lại thời gian sấy quá lâu thì bề mặt nguyên liệu quá khô sẽ ảnh hưởng tới thời gian ủ ẩm, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy phải chú ý đến chế độ sấy khô gián đoạn cho thích hợp với từng loại nguyên liệu. 1.4.7. Ảnh hưởng của bản thân nguyên liệu Nguyên liệu đưa vào làm khô cần phải xét đến thành phần hóa học như: nước, mỡ, protit, chất khoáng, kết cấu tổ chức rắn chắc hay lỏng lẻo…Ví dụ: Cá tươi hay ươn, mặn hay nhạt… căn cứ vào các yếu tố đó ta chọn chế độ là khô cho thích hợp. Cá được cắt mổ, loại cá nhỏ sẽ được làm khô nhanh nhưng quan trọng ở đây là tỉ lệ  càng lớn thì quá trình làm khô sẽ càng nhanh, bề mặt nguyên liệu nhẵn và sáng thì tốc độ khô sẽ chậm. 1.5. Các phương pháp sấy và thiết bị sấy Căn cứ theo phương pháp sấy mà người ta phân loại các thiết bị sấy Phương pháp sấy nóng: Trong phương pháp sấy này vật liệu được đốt nóng. Hệ thống sấy nóng thường được phân loại theo phương pháp cung cấp nhiệt, bao gồm các thiết bị sau đây: Hệ thống sấy đối lưu: Trong hệ thống sấy này vật liệu sấy sẽ nhận nhiệt đối lưu từ tác nhân sấy là không khí nóng hoặc khói lò. Đây là loại hệ thống sấy phổ biến hơn cả trong hệ thống sấy đối lưu người ta phân ra: Hệ thống sấy buồng, hệ thống sấy hầm, hệ thống sấy thùng quay, hệ thống sấy tháp, hệ thống sấy khí động. Hệ thống sấy tiếp xúc: Vật liệu sấy nhận nhiệt từ một bề mặt nóng. Như vậy, trong hệ thống sấy tiếp xúc người ta tạo ra độ chênh lệch phân áp suất nhờ tăng phân áp suất trên bề mặt vật liệu sấy: hệ thống sấy lô và hệ thống sấy tang Hệ thống sấy bực xạ: Vật liệu sấy nhận nhiệt từ một nguồn bức xạ để ẩm dịch chuyển từ bên trong vật liệu sấy ra bề mặt và khuếch tán vào môi trường. Hệ thống sấy bức xạ người ta tạo ra sự chênh lệch phân áp suất hơi nước giữa vật liệu sấy và môi trường xung quanh chỉ bằng cách đốt nóng vật liệu sấy. Các hệ thống sấy khác: hệ thống sấy bằng dòng điện cao tần và hệ thống sấy dùng năng lượng điện từ trường Ưu nhược điểm của phương pháp sấy nóng: Ưu điểm: Phương pháp sấy nóng phổ biến và thiết bị sấy đa dạng, áp dụng cho nhiều loại vật liệu sấy, dải nhiệt độ nóng rộng dễ điều chỉnh cho mỗi loại vật liệu sấy, nguần nhiệt cung cấp phong phú và chi phí đầu tư thiết bị không cao Nhược điểm: không thích hợp cho một số loại vật liệu, chất lượng sản phẩm không cao, màu sắc sản phẩm dễ biến đổi và chi phí năng lượng cao Trong phương pháp sấy lạnh người ta tạo độ chênh lệch phân áp suất giữa Phương pháp sấy lạnh: VLS và TNS bằng cách làm giảm phân áp suất hơi nước trong TNS. Thực hiện bằng cách làm giảm độ chứa ẩm của không khí nhờ tách ẩm ở dàn lạnh. Khi đó ẩm dịch chuyển từ bề mặt vào môi trường xung quanh có thể xảy ra ở nhiệt độ lớn hơn hoặc nhỏ hơn 00C. Phương pháp sấy lạnh bao gồm các hệ thống sấy sau: hệ thống sấy lạnh ở nhiệt độ t > 00C, hệ thống sấy chân không thăng hoa, hệ thống sấy chân không. 1.6. Một số thiết bị sấy ứng dụng để sấy Nông lâm Hải sản qua khảo sát thực tế 1.6.1. Sử dụng thiết bị sấy buồng để sấy thóc, ngô, đậu tương ở Công ty Cổ phần Giống cây trồng Thái Bình. 1.6.1.1. Nguyên liệu sấy. Công ty Cổ phần Giống cây trồng Thái Bình sử dụng hệ thống sấy chủ yếu phục vụ cho sấy thóc, ngô, đậu tương để làm giống và đem xuất khẩu. Vì vậy đòi hỏi chất lượng hạt giống khá cao, đáp ứng được yêu cầu chất lượng cao phục vụ cho người nông dân làm giống. Nguyên liệu sau thu hoạch được đưa tới nhà máy để sấy, rồi sơ chế, sấy lại cuối cùng bao gói đem bán cho người nông dân. Sơ đồ công nghệ chế biến thóc, ngô, đậu tương được cho ở hình 1.1.  Hình 1.1. Nguyên liệu thóc, ngô, đậu tương được thu hoạch theo mùa vụ. Khi thu hoạch về nhà nhất thiết phải được sấy khô để đem bảo quản sử dụng lâu ngày, nếu không được làm khô ngay sản phẩm rất dễ hư hỏng, nảy mộng, mốc. Nếu sấy không kỹ rất dễ mốc, mọt khi bảo quản. Nhất là đối với khí hậu Miền Bắc; mưa nắng thất thường không theo mùa vì vậy ta không chỉ dựa vào sấy tự nhiên bằng ánh nắng mặt trời, mà ta phải chuyển sang dùng thiết bị để sấy đảm bảo chất lượng cao. 1.6.1.2. Thiết bị sấy. Nhà máy dùng thiết bị sấy buồng để sấy, hệ thống sấy này được Công Ty nhập về từ Đan Mạch và được đánh giá là một trong những hệ thống sấy lớn. Hệ thống sấy buồng này sấy theo mẻ, với năng suất rất cao mỗi mẻ có thể đạt từ 5 ÷ 30 tấn/mẻ. Sơ đồ thiết bị sấy dùng để sấy thóc, ngô, đậu tương cho trên hình 1.2. Hình 1.2. Sơ đồ thiết bị sấy buồng của Công ty Giống cây trồng Thái Bình Nguyên lý làm việc của hệ thống sấy: Nguyên liệu được đưa vào rải đều trên ghi buồng. Sau đó tiến hành đốt lò, khí nóng được quạt hút vào buồng. Vật liệu sấy sẽ nhận nhiệt nóng lên, ẩm được thoát ra ngoài. 1.6.1.3. Các thông số dùng cho sấy của nhà máy. - Nhiệt độ: ban đầu khi nguyên liệu mới đưa vào thì ta sấy ở chế độ nhiệt độ thấp khoảng 33oC. Vì ban đầu độ ẩm khá cao nên ta không sấy ở nhiệt độ cao, nếu sấy ở nhiệt độ cao làm cho khuếch tán ngoại kìm hãm khuếch tán nội ẩm không thoát ra được. Sấy khoảng 3 ÷ 5 giờ thì ta nâng dần nhiệt độ lên đến khoảng 45oC thì không nâng nữa. - Độ ẩm: độ ẩm đưa vào khoảng 70% ÷ 80%, đem sấy đến độ ẩm cuối cùng để đem bảo quản từ 11%÷11,5%( nếu đưa bán ngay thì độ ẩm vào khoảng 13%). - Thời gian sấy: tuỳ thuộc từng loại nguyên liệu, độ ẩm đưa vào sẽ có thời gian sấy khác nhau. Thời gian sấy của thóc, ngô, tương khoảng 20 giờ. - Năng suất: Nhà máy có chín buồng sấy, tổng năng suất khi hoạt động tối đa là 90 tấn/mẻ. Như vậy chế độ sấy thóc, ngô, đậu tương tóm lại như sau: Nhiệt độ sấy (t1), oC  Độ ẩm vật liệu đầu w1(%)  Độ ẩm vật liệu cuối w2(%)  Thời gian sấy τ(h)   33  70÷80  45÷55  3÷5   45  45÷55  11÷13  15÷18   1.6.2. Sử dụng hệ thống sấy buồng để sấy gỗ ở Công ty Cổ phần Chế biến Lâm sản xuất khẩu Nam Định. 1.6.2.1. Vài nét sơ lược Công Ty Cổ phần Chế biến Lâm sản xuất khẩu Nam Định. Công ty cổ phần lâm sản Nam Định là doanh nghiệp duy nhất trên địa bàn tỉnh chuyên sản xuất các mặt hàn
Luận văn liên quan