Với sựgia tăng nhu cầu sửdụng năng lượng và các áp lực môi trường
gây ra do phát thải khí nhà kính từviệc sửdụng nhiên liệu hóa thạch, năng lượng
sinh khối hiện nay được coi là một nguồn năng lượng tái tạo là giải pháp thay thế
cho năng lượng hóa thạch.
Sinh khối (biomas) chứa năng lượng hóa học, nguồn năng lượng từmặt
trời tích lũy trong thực vật qua quá trình quang hợp. Sinh khối là các phếphẩm
từnông nghiệp (rơm rạ, bã mía, vỏ, xơbắp v.v), phếphẩm lâm nghiệp (lá khô,
vụn gỗ v.v), giấy vụn, metan từcác bãi chôn lấp, trạm xửlý nước thải, phân từ
các trang trại chăn nuôi gia súc và gia cầm. Nhiên liệu sinh khối (NLSK) có thể
ởdạng rắn, lỏng, khí được đốt đểphóng thích năng lượng. Sinh khối, đặc biệt
là gỗ, than gỗcung cấp phần năng lượng đáng kểtrên thếgiới. Ít nhất một nửa
dân sốthếgiới dựa trên nguồn năng lượng chính từsinh khối. Con người đã sử
dụng chúng đểsưởi ấm và nấu ăn cách đây hàng ngàn năm. Sinh khối cũng có
thểchuyển thành dạng nhiên liệu lỏng nhưmetanol, etanol dùng trong các động
cơ đốt trong, hay thành dạng khí sinh học (biogas) ứng dụng cho nhu cầu năng
lượng ởquy mô gia đình.
62 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3900 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệ thống thiết bị khí hóa sinh khối năng suất nhỏ phục vụ nhu cầu cung cấp năng lượng cho nông nghiệp nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH BKHN
SVTH:TRẦN QUANG HUY
MSSV:20061405 Lớp HD2- K51
- 1 -
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................4 U
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ SINH KHỐI....................................................................6
1.1 Các khái niệm cơ bản về sinh khối......................................................................6
1.1.1 Sinh khối là gì ?................................................................................................6
1.1.2. Nguồn năng lượng từ sinh khối.......................................................................6
1.2. Vai trò của sinh khối............................................................................................7
1.2.1. Lợi ích .............................................................................................................8
1.2.2. Khó khăn .........................................................................................................9
1.3. Thành phần và tính chất hóa học của sinh khối .............................................10
1.4. Tiềm năng sinh khối của Việt Nam..................................................................12
1.5. Hiện trạng sử dụng sinh khối của Việt Nam...................................................14
PHẦN II : CƠ SỞ HÓA HỌC CỦA QUÁ TRÌNH KHÍ HÓA SINH KHỐI.........15
2.1. Giới thiệu quá trình khí hóa sinh khối ............................................................15
2.2. Cơ chế phản ứng của các phản ứng chính trong quá trình khí hóa sinh khối
....................................................................................................................................16
2.2.1. Cơ chế phản ứng C + H2O.............................................................................16
2.2.2 Cơ chế phản ứng của C + CO2: ......................................................................18
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình khí hóa sinh khối. .................................20
2.3.1 Ảnh hưởng của áp suất ...................................................................................20
2.3.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ. ................................................................................21
2.3.3. Ảnh hưởng của nguyên liệu ..........................................................................21
2.3.4. Ảnh hưởng của nhựa. ....................................................................................22
2.3.5. Ảnh hưởng của tro.........................................................................................22
2.3.6. Ảnh hưởng của kích thước hạt sinh khối ......................................................23
‘.......................................................................................................................................23
PHẦN 3: CÔNG NGHỆ KHÍ HÓA SINH KHỐI.....................................................24
3.1. Giới thiệu Công nghệ khí hóa tầng cố định: ...................................................24
3.2. Giới thiệu Công nghệ khí hóa tầng sôi: ...........................................................27
PHẦN IV: THIẾT KẾ DÂY TRUYỀN KHÍ HÓA SINH KHỐI............................30
4.1. Đánh giá và lựa cho công nghệ khí hóa sinh khối...........................................30
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH BKHN
SVTH:TRẦN QUANG HUY
MSSV:20061405 Lớp HD2- K51
- 2 -
4.2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ .............................................................................31
4.3. Lựa chọn và tính toán các thông số công nghệ ...............................................32
4.4. Tính toán thiết bị khí hóa .................................................................................35
4.4.1. Thời gian khí hóa ..........................................................................................35
4.4.2. Cân bằng vật chất trong thiết bị khí hóa .......................................................38
4.4.3. Cân bằng năng lượng.....................................................................................40
4.5. Tổng kết số liệu tính toán..................................................................................43
4.6. Tính toán Cyclone và thiết bị rửa ....................................................................45
4.6.1. Tính toán thiết kế Cyclone ............................................................................45
4.6.2. Tính toán thiết bị rửa .....................................................................................47
4.7. Lựa chọn thiết bị phụ trợ .................................................................................48
4.8. Chí phí cho dây chuyền .....................................................................................49
A. Diện tích toàn phần của các thiết bị trong hệ thống khí hóa sinh khối ..............49
B. Tổng số các thiết bị phụ trợ, các van khí, cút nối và đường ống dẫn khí...........54
4.9.Sơ đồ mặt bằng dây chuyền ...............................................................................56
PHẦN V: KẾT LUẬN .................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................59
PHỤ LỤC......................................................................................................................60
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH BKHN
SVTH:TRẦN QUANG HUY
MSSV:20061405 Lớp HD2- K51
- 3 -
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp vừa qua, em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn: TS.Văn Đình Sơn Thọ. Người đã tận tình giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong bộ môn Công Nghệ
Hữu Cơ- Hóa Dầu – Viện Kĩ Thuật Hóa Học – Trường Đại Học Bách Khoa Hà
Nội đã trang bị cho em những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học tập
nghiên cứu để hoàn thành tốt bản đồ án này.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn các cán bộ phòng thí nghiệm thuộc bộ
môn Công Nghệ Hữu Cơ- Hóa Dầu đã đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong
quá trình thực hiện đồ án.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người
thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành đồ án.
Tuy nhiên, do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, kiến thức còn chưa sâu,
kinh nghiệm chưa có cùng với thời gian có hạn nên đồ án này không tránh khỏi
nhiều thiếu sót. Mong các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp cùng các bạn đọc
thông cảm , giúp đỡ em để bản đồ án được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, Ngày 02 Tháng 06 Năm 2011
SVTH: Trần Quang Huy.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH BKHN
SVTH:TRẦN QUANG HUY
MSSV:20061405 Lớp HD2- K51
- 4 -
LỜI NÓI ĐẦU
Với sự gia tăng nhu cầu sử dụng năng lượng và các áp lực môi trường
gây ra do phát thải khí nhà kính từ việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch, năng lượng
sinh khối hiện nay được coi là một nguồn năng lượng tái tạo là giải pháp thay thế
cho năng lượng hóa thạch.
Sinh khối (biomas) chứa năng lượng hóa học, nguồn năng lượng từ mặt
trời tích lũy trong thực vật qua quá trình quang hợp. Sinh khối là các phế phẩm
từ nông nghiệp (rơm rạ, bã mía, vỏ, xơ bắp …v.v), phế phẩm lâm nghiệp (lá khô,
vụn gỗ …v.v), giấy vụn, metan từ các bãi chôn lấp, trạm xử lý nước thải, phân từ
các trang trại chăn nuôi gia súc và gia cầm. Nhiên liệu sinh khối (NLSK) có thể
ở dạng rắn, lỏng, khí … được đốt để phóng thích năng lượng. Sinh khối, đặc biệt
là gỗ, than gỗ cung cấp phần năng lượng đáng kể trên thế giới. Ít nhất một nửa
dân số thế giới dựa trên nguồn năng lượng chính từ sinh khối. Con người đã sử
dụng chúng để sưởi ấm và nấu ăn cách đây hàng ngàn năm. Sinh khối cũng có
thể chuyển thành dạng nhiên liệu lỏng như metanol, etanol dùng trong các động
cơ đốt trong, hay thành dạng khí sinh học (biogas) ứng dụng cho nhu cầu năng
lượng ở quy mô gia đình.
Có thể nói việc sử dụng hiệu quả năng lượng sinh khối đang là vấn đề rất
được quan tâm trên thế giới nhằm giảm một phần sức ép về sử dụng nhiên liệu,
phát triển nguồn năng lượng sạch và thiết thực cho tương lai.
Cũng như nhiều quốc gia khác, việc sử dụng năng lượng gió, năng lượng
mặt trời, gas sinh học đang được áp dụng tại Việt Nam nhưng sản lượng còn
thấp và quy mô không lớn. Bên cạnh đó Việt Nam có một tiềm năng NLSK rất
lớn đó là những sản phẩm thừa trong quá trình chế biến nông lâm sản như rơm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH BKHN
SVTH:TRẦN QUANG HUY
MSSV:20061405 Lớp HD2- K51
- 5 -
rạ, trấu, mùn cưa, bã mía …v.v. và một số chất thải nông nghiệp khác nhưng
cũng chưa được khai thác đúng với tiềm năng của nó. Và để tận dụng các nguồn
nguyên liệu đó ,trong đồ án này em xin đề xuất ý tưởng “ Thiết kế hệ thống thiết
bị khí hóa sinh khối năng suất nhỏ phục vụ nhu cầu cung cấp năng lượng cho
nông nghiệp nông thôn” với mục tiêu giúp bà con nông dân… ở khu vực nông
thôn có thể ứng dụng trong thực tiễn.
Đồ án bao gồm những nội dung chính như sau:
Phần I : Tổng quan về sinh khối
Phần II : Cơ sở hóa học của quá trình khí hóa sinh khối
Phần III : Công nghệ khí hóa sinh khối
Phần IV : Thiết kế dây chuyển khí hóa sinh khối
Phần V : Kết Luận
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH BKHN
SVTH:TRẦN QUANG HUY
MSSV:20061405 Lớp HD2- K51
- 6 -
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ SINH KHỐI
1.1 Các khái niệm cơ bản về sinh khối
1.1.1 Sinh khối là gì ?
Sinh khối là vật liệu hữu cơ có nguồn gốc từ sinh vật có khả năng tái tạo
ngoại trừ nguồn nguyên liệu hóa thạch. Trong sản xuất năng lượng và ngành
công nghiệp, sinh khối đề cập đến ở đây là nguyên liệu có nguồn gốc từ sinh vật
sống mà có thể sử dụng làm nhiên liệu hay cho sản xuất công nghiệp. Thông
thường sinh khối là phần chất cây trưởng thành sử dụng như là nhiên liệu sinh
học, bao gồm cả phần chất thực vật và động vật được dùng để sản xuất sợi, tạo
than đá hay dầu mỏ. Sinh khối không phải là vật liệu hữu cơ được tạo bởi quá
trình địa chất tạo than đá hay dầu mỏ.
Trong thời kỳ sơ khai, sinh khối là nguồn năng lượng chính cho con
người đến tận thế kỷ 19. Sang thế kỷ 20, năng lượng sinh khối được thay thế dần
bằng dầu và than đá, xa hơn nữa là khí và năng lượng nguyên tử. Câu trả lời cho
lý do hiện nay năng lượng sinh khối đang được quan tâm chính là đặc tính của
sinh khối: sinh khối có khẳ năng tái tạo, dự trữ trong nhiều nguồn sẵn có, có khả
năng lưu trữ và thay thế dầu.
1.1.2. Nguồn năng lượng từ sinh khối
Năng lượng sinh khối (hay năng lượng từ vật liệu hữu cơ) có thể sản xuất
tại chỗ, có ở khắp nơi, tương đối rẻ và là nguồn tài nguyên tái tạo.
Năng lượng sinh khối ( NLSK) khác các dạng năng lượng tái sinh khác:
Một là: không giống năng lượng gió và sóng, năng lượng sinh khối có thể kiểm
soát được. Hai là: cùng một lúc năng lượng sinh khối vừa cung cấp nhiệt, vừa
sản xuất điện năng. NLSK có hai dạng chính: Thứ nhất: Các loại phế thải nông
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH BKHN
SVTH:TRẦN QUANG HUY
MSSV:20061405 Lớp HD2- K51
- 7 -
nghiệp dạng hạt nhỏ, thí dụ trấu, vỏ hạt điều, vỏ đậu phộng, rơm rạ, …v.v. Thứ
hai: Sinh khối gỗ: có thể thu hoạch từ các khu vực trồng cây, thí dụ gỗ cây cao
su, cây điều, cây bắp, …v.v.
NLSK có thể biến chất thải, phế phẩm của ngành nông, lâm nghiệp thành
nhiệt và năng lượng. Ngoài ra năng lượng sinh khối có thể đóng góp đáng kể vào
mục tiêu chống thay đổi khí hậu do ưu điểm sinh khối là một loại chất đốt sạch
hơn so với các loại nhiên liệu hóa thạch do không chứa lưu huỳnh, chu trình cố
định CO2 ngắn. Ngoài ra các loại sinh khối có thể dự trữ, cung cấp loại nhiên
liệu khô, đồng nhất và chất lượng ổn định.
NLSK có thể cung cấp cả nhiệt lẫn điện. Khí hóa sinh khối là gì? Đó là
một quá trình hóa học, chuyển hóa các loại nhiên liệu dạng rắn thành một hỗn
hợp khí đốt, gọi là khí “gas” (CO + H2 + CH4). Khí hóa bao gồm việc đốt không
cháy hết NLSK. Có bốn quá trình khác nhau xảy ra trong lò khí hóa, gồm: sấy
khô, nhiệt phân, đốt cháy và biến đổi thành khí.
Khi biến đổi sinh khối thành khí (gas) thì quá trình có hiệu suất cao, có
thể ứng dụng với một dãy công suất rộng (một vài trăm kW), có thể sử dụng cho
các thiết bị nhiệt và sản xuất điện, vốn đầu tư ban đầu và chi phí sản xuất điện
thấp. Đồng thời quá trình biến đổi sinh khối thành khí cho phép điều khiển quy
trình tốt hơn, đốt sạch hơn trong các thiết bị sử dụng khí, loại bỏ tất cả ô nhiễm
liên quan đến sử dụng sinh khối.
1.2. Vai trò của sinh khối
Hiện nay, trên qui mô toàn cầu NLSK là nguồn năng lượng lớn thứ tư,
chiếm tới 14 - 15 % tổng năng lượng tiêu thụ. Ở các nước phát triển sinh khối
thường là nguồn năng lượng lớn nhất, đóng góp khoảng 35% tổng số năng
lượng. Từ sinh khối, có thể sản xuất ra nhiên liệu khí cũng như nhiên liệu lỏng
làm chất đốt hay nhiên liệu cho động cơ. Vì vậy lợi ích của nguồn năng lượng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH BKHN
SVTH:TRẦN QUANG HUY
MSSV:20061405 Lớp HD2- K51
- 8 -
sinh khối là rất to lớn nhưng bên cạnh đó chúng ta cũng cần phải lưu ý những
khó khăn khi sử dụng NLSK.
1.2.1. Lợi ích
¾ Lợi ích kinh tế
- Phát triển nông thôn là một trong những lợi ích chính của việc phát
triển năng lượng sinh khối, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động (sản
xuất, thu hoạch…).
- Thúc đẩy sự phát triển công nghiệp năng lượng, công nghiệp sản xuất
các thiết bị chuyển hóa năng lượng, …v.v.
- Giảm sự phụ thuộc vào dầu, than, đa dạng hóa nguồn cung cấp nhiên
liệu.
Ta có thể đánh giá lợi ích kinh tế của việc sử dụng năng lượng sinh khối
thông qua bảng sau:
Bảng 1. Nguồn năng lượng từ NLSK so với các nguồn năng lượng tái sinh
khác [7]
Năng lượng phát Mặt trời Gió Sinh khối
Tổng đầu tư (triệu USD) 1,830 12,700 6,300
Quy mô nhà máy(Kw) 1,000,00
0
10,000,000 10,000,000
Tỷ lệ hoạt động hàng năm(%) 12 20 70
Công suất điện phát hàng năm(M kw/h) 1,100 17,500 61,300
Đơn vị đầu tư (USD/ KW) 1.66 0.72 0.10
¾ Lợi ích môi trường: đây là một nguồn năng lượng khá hấp dẫn với
nhiều ích lợi to lớn cho môi trường.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH BKHN
SVTH:TRẦN QUANG HUY
MSSV:20061405 Lớp HD2- K51
- 9 -
- Năng lượng sinh khối có thể tái sinh được.
- Năng lượng sinh khối tận dụng chất thải làm nhiên liệu, do đó nó vừa
làm giảm lượng rác vừa biến chất thải thành sản phẩm hữu ích. Đốt sinh khối
cũng thải ra CO2 nhưng lượng S và tro thấp hơn đáng kể so với việc đốt than
bitum. Ta cũng có thể cân bằng lượng CO2 thải vào khí quyển nhờ trồng cây
xanh hấp thụ chúng. Vì vậy NLSK lại được tái tạo thay thế cho sinh khối đã sử
dụng nên cuối cùng không làm tăng CO2 trong khí quyển.
Như vậy, phát triển NLSK làm giảm sự thay đổi khí hậu bất lợi, giảm
hiện tượng mưa axit, giảm sức ép về bãi chôn lấp …v.v.
1.2.2. Khó khăn
¾ So với nhiên liêu hóa thạch thì mật độ năng lượng/đơn vị sinh khối là
thấp
¾ Khó sử dụng, đặc biệt là nguồn từ thực phẩm
¾ Quá trình chuyển đổi năng lượng phức tạp
¾ Nếu tập trung vào nguồn sinh khối gỗ thì gây tác động tiêu cực đến
môi trường, phá rừng, xói mòn đất, sa mạc hóa, và những hậu quả nghiêm trọng
khác
Có thể thấy so sánh về hiệu quả đầu tư cũng như hiệu suất năng lượng thì
nguồn NLSK là nguồn nhiên liệu mang lại lợi ích rất cao. NLSK có nhiều dạng,
và những lợi ích kể trên chủ yếu tập trung vào những dạng sinh khối mang tính
tái sinh, tận dụng từ phế phẩm nông lâm nghiệp.
Tuy nhiên việc phát triển năng lượng sinh khối ở nước ta hiện nay vẫn
chưa được khai thác triệt để, nhiều dự án vẫn chưa triển khai do còn gặp nhiều
khó khăn về công nghệ, về phân bố nguồn nguyên liệu, về nguồn vốn hỗ trợ đầu
tư của nhà nước…v.v.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH BKHN
SVTH:TRẦN QUANG HUY
MSSV:20061405 Lớp HD2- K51
- 10 -
1.3. Thành phần và tính chất hóa học của sinh khối
Các nguyên liệu sinh khối bao gồm gỗ, cành cây nhỏ, rễ, vỏ cây, bã
mía, rơm rạ, trấu, lá cây, phân động vật , phế phẩm nông lâm nghiệp, rác thải
sinh hoạt … v.v.
Thành phần hóa học của NLSK chủ yếu gồm ba thành phần là :
¾ Lignin: chiếm 15%-25%. Công thức hóa học (C10H12O4)n. Nó có cấu
trúc phức của các aromatic, nó chống lại được các quá trình chuyển hóa hóa học
sinh khối, để chuyển hóa nó cần nhiệt độ cao.
¾ Hemicellulose: chiếm 23%-32%, công thức hóa học [C5(H2O)4]n, là
polyme của các phân tử đường 5 cacbon, 6 cacbon. Nó là thành phần dễ bị
depolyme hóa, đường 5 cacbon khó biến đổi hơn do năng lượng liên kết của nó
lớn hơn đường 6 cacbon.
¾ Cellulose: chiếm 38%-50%, công thức hóa học [C6(H2O)5]n, là polyme
của glucoza, nhạy với sự tấn công của enzym, glucoza là thành phần dễ biến đổi.
Bảng 2. Thành phần hóa học của một số loại rơm từ cây nông nghiệp
Loại Lignin
(%)
Cellulose
(C6-fractinon, %)
Hemicellulose
(C5- fraction, %)
Tro
(%)
Lúa 12 36 25 27
Lúa mạch 14 34 25 27
Lúa mì 17 40 28 15
Lúa mạch đen 19 38 30 13
Ngũ cốc 17 38 32 13
Nhiên liệu sinh khối có một vài tính chất hóa học thuận lợi cho các quá
trình chuyển hóa nhưng so với các dạng nhiên liệu nền tảng là cacbon thì NLSK
có hàm lượng tro thấp và khả năng phản ứng cao. Tuy nhiên, độ ẩm cao luôn có
xu hướng tạo nhựa và hàm lượng tro dẫn đến điểm nóng chảy chất rắn thấp khi
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH BKHN
SVTH:TRẦN QUANG HUY
MSSV:20061405 Lớp HD2- K51
- 11 -
mà hiện tại nhiệt là thách thức đối với một số phương pháp chuyển hóa. Một số
NLSK có hàm lượng nitơ và clo cao. Sự kết hợp của kiềm và clo có thể tạo hợp
chất gây ăn mòn thiết bị chuyển hóa. Hàm lượng nitơ cao làm tăng khả năng
hình thành oxit nitơ, nhưng hàm lượng lưu huỳnh lại thấp hơn nhiều loại nhiên
liệu khác như than thì làm giảm khă năng tạo lưu huỳnh trong quá trình chuyển
đổi.
Ngoài các thành phần chính, NLSK vẫn còn phần nhỏ các thành phần
khác như khoáng (là thành phần tạo nên tro của nó). Gỗ là loại NLSK chính cho
các quá trình chế biến. Thành phần khoáng của gỗ nhỏ hơn 1% khối lượng trên
nguyên liệu khô và chủ yếu là thành phần hữu cơ. Thành phần chủ yếu hình
thành tro là các kim loại kiềm và kiềm thổ, chúng chiếm hơn 80% chất vô cơ
trong gỗ. Các kim loại khác tồn tại trong gỗ như muối của oxanat và cacbonat
hoặc các ion kim loại bị liên kết chặt với nhóm cacboxyl hoặc cacbohydrat. Còn
nguyên tố P và Si có chủ yếu trong công thức este nhưng Si cũng ở dạng SiO2,
xem bảng 3:
Bảng 3. Thành phần các nguyên tố của gỗ
Nguyên tố Thành phần (%)
Cacbon 50,7-53,1
Hydro 59,7-60,3
Oxi 40,4-43,2
Nitơ 0,04-0,2
Lưu huỳnh 0,006-0,012
Natri 0,015-0,021
Clo 0,007-0,023
Silic 0,001-0,0046
Nhôm 0,0003-0,0035
Sắt 0,0013-0,0039
Mangie 0,007-0,025
Canxi 0,038-0,092
Photpho 0,0045-0,0105
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH BKHN
Nhiên liệu sinh khối chứa năng lượng trong các liên kết hóa học trong
các thành phần của nó giống như cacbonhydrat. Thành phần oxi trong NLSK cao
hơn trong nhiên liệu hóa thạch nên về cơ bản năng lượng của nó thấp hơn nhiên
liệu hóa thạch. Năng lượng sử dụng tối đa theo lý thuyết từ NLSK là năng lượng
hóa học của nó. Với một dạng nhiên liệu phức tạp, đa dạng và nhiều cấu trúc liên
kết như sinh khối thì năng lượng của nó có thể được đặc trưng qua thành phần
nguyên tố có trong nó. Bảng 4 dưới là thành phần các nguyên tố của các loại
NLSK (cây bạch dương, rơm từ các cây ngũ cốc, bã mía, tảo nâu,than củi, trấu,
rơm lúa).
Bảng 4. Thành phần các nguyên tố một số loại nhiên liệu sinh khối [1]
Thành phần nguyên tố(%) Loại
C H O N S Tro
Nhiệt trị (MJ/kg)
Bạch
dương
49 6 43 0 0 1 19.2
Ngũ cốc 44 6 43 1 0 6 18.2
Mía 45 5 40 0 0 10 17.8
Tảo nâu 28 4 24 5 1 42 10.9
Than củi 80.3 3.1 11.3 0.2 0 3.4 31.02
Trấu 38.5 5.7 39.8 0.5 0 15.5 15.3
Rơm 39.2 5.1 35.8 0.6 0.1 19.2 15.8
1.4. Tiềm năng sin