Để sản xuất mì gói cần trải qua nhiều giai đoạn quan trọng. Thứ nhất là khâu chuẩn bị nguyên liệu, tất cả nguyên liệu đều được chọn lọc và kiểm tra theo quy trình nghiêm ngặt trước khi nhập kho, đưa vào sản xuất. Tiếp theo là giai đoạn phối trộn các loại nguyên liệu với nhau theo công thức thích hợp tùy với mỗi loại sản phẩm. Sau đó sẽ cán bột và tạo sợi nhờ các thiết bị hiện đại. Tiếp đó là giai đoạn hấp, công đoạn này sử dụng hơi nước từ lò hơi để hấp chín mì, đây là giai đoạn quan trọng trong việc cần phải xử lý khí thải từ lò hơi tạo ra. Sau đó sợi mì đã được hấp chín sẽ được ướp gia vị, tạo hình và chiên giúp cho quá trình bảo quản lâu và tạo độ giòn cho sản phẩm. Cuối cùng, các vắt mì sẽ được chuyển qua khâu thành phẩm bổ sung các gói gia vị và đóng gói.
39 trang |
Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 46948 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệ thống xử lý khí thải từ lò hơi sử dụng dầu DO làm nhiên liệu đốt với năng suất 5 tấn/h của nhà máy sản xuất mì gói, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: TỔNG QUAN
Khái quát
Chuẩn bị nguyên liệu
Phối trộn
Cán bột, tạo sợi
Hấp
Hơi nước từ lò hơi
Ướp gia vị
Tạo hình và chiên
Bổ sung các gói gia vị
Đóng gói
Quy trình cơ bản về sản xuất mì gói:
Hình 1. 1 Quy trình cơ bản về sản xuất mì gói.
Để sản xuất mì gói cần trải qua nhiều giai đoạn quan trọng. Thứ nhất là khâu chuẩn bị nguyên liệu, tất cả nguyên liệu đều được chọn lọc và kiểm tra theo quy trình nghiêm ngặt trước khi nhập kho, đưa vào sản xuất. Tiếp theo là giai đoạn phối trộn các loại nguyên liệu với nhau theo công thức thích hợp tùy với mỗi loại sản phẩm. Sau đó sẽ cán bột và tạo sợi nhờ các thiết bị hiện đại. Tiếp đó là giai đoạn hấp, công đoạn này sử dụng hơi nước từ lò hơi để hấp chín mì, đây là giai đoạn quan trọng trong việc cần phải xử lý khí thải từ lò hơi tạo ra. Sau đó sợi mì đã được hấp chín sẽ được ướp gia vị, tạo hình và chiên giúp cho quá trình bảo quản lâu và tạo độ giòn cho sản phẩm. Cuối cùng, các vắt mì sẽ được chuyển qua khâu thành phẩm bổ sung các gói gia vị và đóng gói.
Lò hơi
Lò hơi (hay còn gọi là nồi hơi) công nghiệp là thiết bị sử dụng nhiên liệu như than đá, dầu DO, FO,... để đun sôi nước, tao thành hơi nước mang nhiệt để phục vụ cho các yêu cầu về nhiệt trong các lĩnh vực công nghiệp như: sấy, đun nấu, hơi để chạy tuabin máy phát điện, Tùy theo nhu cầu sử dụng mà người ta tạo ra nguồn hơi có nhiệt độ và áp suất phù hợp để đáp ứng cho các loại công nghệ khác nhau. Điều đặc biệt ở lò hơi mà không thiết bị nào thay thế được là tạo ra nguồn năng lượng an toàn không gây cháy để vận hành các thiết bị hoặc động cơ nơi cần cấm lửa và cấm nguồn điện. Lò hơi được sử dụng nhiều trong hầu hết các ngành công nghiệp, mỗi ngành đều có nhu cầu sử dụng nhiệt ở mức độ và công suất khác nhau. Đặc biệt các nhà máy thường sử dụng lò hơi: Nhà máy sản xuất mì gói – mì ăn liền sử dụng lò hơi cho công đoạn hấp chín mì bằng hơi. Nhà máy chế biến thức ăn gia súc, nhà máy sản xuất bánh kẹo các nhà máy này sử dụng lò hơi để sấy các sản phẩm. Một số nhà máy thì sử dụng lò hơi để đun nấu, thanh trùng như các nhà máy sản xuất nước giải khát, nhà máy nước mắm, sữa tươi...
Hình 1. 2 Thiết bị lò hơi.
Dầu diesel (DO)
Khi chưng cất sơ cấp dầu thô ta thu được phân đoạn sôi giữa 200oC và 320oC. Phân đoạn này được gọi là gas oil hay dầu diesel. Nhiên liệu diesel (Diesel fuel) có cùng một khoảng nhiệt độ chưng cất (200 ÷ 320oC) như dầu gas oil và dĩ nhiên chúng là cùng một nhiên liệu nhưng được sử dụng cho động cơ nén – nổ (được gọi là động cơ diesel) vì thế chúng được gọi là nhiên liệu diesel. Các động cơ diesel có rất nhiều dạng và tốc độ, sử dụng một khoảng rất rộng các nhiên liệu từ các distillat của dầu thô đến các phân đoạn chưng cất dầu than đá và các dầu thực vật. Nguyên lí cơ bản của động cơ diesel là dựa trên nhiệt nén làm bốc cháy nhiên liệu. Nhiên liệu được tiêm vào buồng nén mà ở đó không khí đã được nén tới 1 áp lực từ 41,5 – 45,5 kg/cm2 và đạt tới nhiệt độ ít nhất là 500oC. Nhiệt độ này đủ để làm bốc cháy nhiên liệu và khí dãn nở làm tăng áp lực lên tới trên 70 kg/cm2. Áp lực này tác động lên piston và làm động cơ chuyển động. Trong chu trình làm việc của động cơ diesel, nhiên liệu tự bốc cháy trong điều kiện nhiệt độ và áp suất tới hạn, không cần mồi lửa từ bugi.
Dầu DO đúng tiêu chuẩn có các thông số như trong bảng 1.1
Bảng 1. 1 Các thông số kỹ thuật của dầu DO
Các tiêu chuẩn chất lượng của nhiên liệu Diesel
Loại nhiên liệu Diesel
Phương pháp thử
DO 0,5% S
DO 1,0% S
1
Chỉ số cetan
≥50
≥45
ATSM D976
2
Thành phần chưng cất ở, t0C
50% được chưng cất ở
2800C
2800C
TCVN 2693 – 95
90% được chưng cất ở
3700C
3700C
3
Độ nhớt động học ở 200C
(đơn vị cST: xenti-Stock)
1,8 ÷5,0
1,8 ÷5,0
ASTN D445
4
Hàm lượng S (%)
≤0,5
≤1
ASTM D2622
5
Độ tro (% kl)
≤0,01
≤0,01
TCVN 2690 – 95
6
Độ kết cốc (%)
≤0,3
≤0,3
TCVN6 324 – 97
7
Hàm lượng nước, tạp chất cơ học (%V)
≤0,05
≤0,05
TCVN 2693 – 95
8
Ăn mòn mảnh đồng ở 500C trong 3 giờ
N0 1
N0 1
TCVN 2694 – 95
9
Nhiệt độ đông đặc, t0C
≤5
≤5
TCVN 3753 – 95
10
Tỷ số A/F
14,4
14,4
--
Đặc điểm khí thải từ lò hơi đốt dầu DO
Nhiệt từ các thiết bị công nghệ được tạo ra từ lò hơi sử dụng dung môi là hơi nước và nhiên liệu được sử dụng từ nhiều loại khác nhau. Khói thải của lò hơi được sinh ra chủ yếu từ quá trình đốt cháy nhiên liệu. Quá trình đốt cháy sinh ra lượng nhiệt lớn, đi kèm theo đó là lượng khí bụi, các hợp chất khí độc hại như H2S, NOx, SO2, CONhiệt độ của khí thải khi thoát ra khỏi lò hơi thường cao.
Trong quá trình hoạt động của các hệ thống lò hơi đốt dầu DO sinh ra các chất khí ô nhiễm đặc trưng như bụi, COx, NOx, SOx,...
Tác động của SO2 đến môi trường và con người
SO2 là loại chất ô nhiễm phổ biến nhất trong sản xuất công nghiệp cũng như hoạt động sinh hoạt của con người. Nguồn phát thải SO2 chủ yếu từ các trung tâm nhiệt điện, các loại lò nung, lò hơi khi đốt nhiên liệu than, dầu và khí đốt có chứa lưu huỳnh hoặc các hợp chất lưu huỳnh.
Tính độc hại
Khí SO2, SO3 gọi chung là SOx, là những khí thuộc loại độc hại không chỉ với sức khỏe con người, động thực vật mà còn tác động lên các vật liệu xây dựng, các công trình kiến trúc, là một trong những chất gây ô nhiễm môi trường. Trong khí quyển, khí SO2 khi gặp các chất oxy hóa dưới tác động của nhiệt độ, ánh sáng chúng chuyển thành SO3 nhở có oxy trong không khí. Khi gặp H2O, SO3 kết hợp với nước tạo thành H2SO4. Đây chính là nguyên nhân tạo ra các cơn mưa axit ăn mòn các công trình, làm cho thực vật, động vật chết hoặc chậm phát triển, biến đất đai thành vùng hoang mạc. Khí SO2 gây ra các bệnh viêm phổi, mắt, da. Nếu H2SO4 có trong nước mưa có nồng độ cao làm bỏng da người hoặc làm mục nát quần áo.
Đối với con người
SOx và hợp chất của SO2 là những chất có tính kích thích, ở nồng độ nhất định có thể gây co giật cơ trơn của khí quản. Ở nồng độ lớn hơn sẽ gây tăng tiết dịch niêm mạc khí quản. Khi tiếp xúc với mắt chúng có thể thành axit.
SOx có thể thâm nhập vào cơ thể người qua các cơ quan hô hấp hoặc các cơ quan tiêu hóa sau khi được hòa tan trong nước bọt. Và cuối cùng chúng có thể thâm nhập vào hệ tuần hoàn. Khi tiếp xúc với bụi, SOx có thể tạo ra các hạt axit nhỏ, các hạt này có thể có thể xâm nhập vào các huyết mạch nếu kích thước của chúng nhỏ hơn 2 - 3µm.
SO2 có thể xâm nhập vào cơ thể của người qua da và gây ra các chuyển đổi hóa học, kết quả của nó là hàm lượng kiềm trong máu giảm, ammoniac bị thoát qua đường tiểu và có ảnh hưởng đến tuyến nước bọt. Hầu hết dân cư sống quanh khu vực nhà máy có nồng độ SO2, SO3 cao đều mắc bệnh đường hô hấp. Nếu hít phải SO2 ở nồng độ cao có thể gây tử vong.
Bảng 1. 2 Độc tính của SO2
Triệu chứng
Theo Henderson – Haggard
mg/m3
Ppm
Chết nhanh trong 30’ – 1h
Nguy hiểm sau khi hít thở 30’ – 1h
Kích ứng đường hô hấp, ho
Giới hạn độc tính
Giới hạn ngửi thấy mùi
1300 – 1000
260 – 130
50
30 – 20
13 – 8
500 – 400
100 – 50
20
12 – 8
– 3
Đối với thực vật
SOx bị oxy hóa ngoài không khí và phản ứng với nước mưa tạo thành axit sulfuric là tác nhân chính gây hiện tượng mưa axit, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thực vật. Khi tiếp xúc với môi trường có chứa hàm lượng SO2 từ 1 - 2ppm trong vài giờ có thể gây tổn thương lá cây. Đối với các loại thực vật nhạy cảm như nấm, địa y, hàm lượng 0,15 - 0,30 ppm có thể gây độc tính cấp.
Đối với công trình xây dựng
Sự có mặt của SOx trong không khí ẩm tạo thành axit là tác nhân gây ăn mòn kim loại, bê-tông và các công tr.nh kiến trúc. SOx làm hư hỏng, làm thay đổi tính năng vật liệu, làm thay đổi màu sắc vật liệu xây dựng như đá vôi, đá hoa, đá cẩm thạch; phá hoại các tác phẩm điêu khắc, tượng đài. Sắt, thép và các kim loại khác ở trong môi trường khí ẩm, nóng và bị nhiễm SOx thì bị han gỉ rất nhanh. SOx cũng làm hư hỏng và giảm tuổi thọ các sản phẩm vải, nylon, tơ nhân tạo, đồ bằng da và giấy...
Các phương pháp xử lý SO2
Phương pháp hấp thụ
Nguyên tắc cơ bản của việc hấp thụ khí là tạo ra một sự tiếp xúc giữa dòng khí chứa các chất ô nhiễm và các hạt dung dịch hấp thụ thường được phun ra với kích thước nhỏ và mật độ lớn. Các chất ô nhiễm được tách ra bằng việc hòa tan trong chất lỏng hấp thụ hoặc phản ứng hóa học giữa chất ô nhiễm và dung dịch hấp thụ.
Hấp thụ khí SO2 bằng nước
-Là phương pháp đơn giản được áp dụng sớm nhất để loại bỏ khí SO2 trong khí thải, nhất là trong khói từ các lò công nghiệp
-Ưu điểm: rẻ tiền, dễ tìm, hoàn nguyên được
-Nhược điểm: do độ hòa tan của khí SO2 trong nước quá thấp nên thường phải dùng một lượng nước rất lớn và thiết bị hấp thụ phải có thể tích rất lớn
Hình 1. 3 Sơ đồ hệ thống xử lý khí SO2 bằng hơi nước.
1-tháp hấp thụ; 2-tháp giải thoát khí SO2; 3-thiết bị ngưng tụ; 4,5-thiết bị trao đổi nhiệt; 6-bơm
Hấp thụ khí SO2 bằng CaCO3 (Đá vôi), CaO (Vôi nung) hoặc vôi sữa Ca(OH)2
Xử lý SO2 bằng vôi là phương pháp được áp dụng rất rộng rãi trong công nghiệp với hiệu quả xử lý cao, nguyên liệu rẻ tiền và có sẵn ở mọi nơi.
Các phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình xử lý như sau:
CaCO3 + SO2 à CaCO3 + CO2
CaO + SO2 à CaSO3
2CaSO3 + O2 à 2CaSO4
Hình 1. 4 Sơ đồ hệ thống xử lý SO2 bằng sữa vôi.
1-tháp hấp thu, 2- bộ phận tách tinh thể, 3-bộ lọc chân không,
4,5- máy bơm, 6-thùng trộn sữa vôi
Hiệu quả hấp thụ SO2 bằng sữa vôi đạt 98%. Sức cản khí động của hệ thống không vượt quá 20 mm H2O.
Nguyên liệu vôi được sử dụng một cách hoàn toàn, cụ thể là cặn bùn từ hệ thống xử lý thải ra có thể được sử dụng làm chất kết dính trong xây dựng sau khi chuyển sunfit thành sunfat trong lò nung.
Ưu điểm: Công nghệ đơn giản, chi phí đầu tư ban đầu không lớn, có thể chế tạo thiết bị bằng vật liệu thông thường, không cần đến vật liệu chống axit và không chiếm nhiều diện tích xây dựng.
Nhược điểm: Đóng cặn ở thiết bị do tạo thành CaSO4 và CaSO3 gây tắc nghẽn các đường ống và ăn mòn thiết bị.
Hấp thụ khí SO2 bằng Magie Oxit (MgO)
- SO2 được hấp thụ bởi oxit – hydroxit magiê, tạo thành tinh thể ngậm nước sunfit magiê. Trong thiết bị hấp thụ xảy ra các phản ứng sau:
MgO + SO2 è MgSO3
MgO + H2O è Mg(OH)2
MgSO3 + H2O + SO2 è Mg(HSO3)2
Mg(OH)2 + Mg(HSO3)2 è 2MgSO3 + 2H2O
- Độ hòa tan của sunfit magiê trong nước bị giới hạn, nên lượng dư ở dạng MgSO3.6H2O và MgSO3.3H2O rơi xuống thành cặn lắng.
Hấp thụ khí SO2 bằng Zn
- Xử lí khí SO2 bằng kẽm oxit (ZnO) cũng tương tự như phương pháp oxit magiê tức là dùng phản ứng giữa SO2 với kẽm oxit để thu các muối sunfit và bisunfit, sau đó dùng nhiệt để phân ly thành SO2 và ZnO.
- Trong phương pháp này, chất hấp thụ là kẽm. Phản ứng hấp thụ như sau:
SO2 + ZnO + 2,5H2O à ZnSO3.2,5 H2O
+ Khi nồng độ SO2 lớn
2SO2 + ZnO + H2O à Zn(HSO3)2
à Sunfit kẽm tạo thành không tan trong nước được tách ra bằng xyclon nước và sấy khô. Tái sinh ZnO bằng cách nung sunfit ở 350oC.
ZnSO3.2,5H2O à SO2 + ZnO + 2,5H2O
- SO2 được chế biến tiếp tục còn ZnO quay lại hấp thụ.
Hấp thụ khí SO2 bằng natri sunfit (Na2SO3)
- Ưu điểm của phương pháp: là ứng dụng chất hấp thụ hóa học không bay hơi có khả năng hấp thụ lớn. Phương pháp có thể được ứng dụng để loại các SO2 ra khỏi khí với bất kì nồng độ nào. Có nhiều phương án khác nhau. Nếu dùng soda để hấp thụ ta thu được sunfit và bisunfit natri.
Na2SO3 + SO2 + H2O è 2NaHSO3
- Khí tham gia phản ứng với sunfit và bisunfit làm tăng nồng độ bisunfit
SO2 + NaHCO3 + Na2SO3 + H2O è 3NaHSO3
- Dung dịch hình thành tác dụng với kẽm tạo thành sunfit kẽm
NaHSO3 + ZnO è ZnSO3 + NaOH
Phương pháp hấp phụ
- Quá trình hấp phụ được sử dụng rộng rãi để khử ẩm trong không khí loại bỏ những chất gây mùi, hơi dung môi, những chất màu, những ion hòa tan trong nước. Có hai phương thức hấp phụ:
+ Hấp phụ vật lý: Các phần tử khí bị giữ lại trên bề mặt chất hấp phụ nhờ lực liên kết giữa các phần tử. Quá trình này có toả nhiệt, độ nhiệt toả ra phụ thuộc vào cường độ lực liên kết phân tử.
+ Hấp phụ hoá học: Khí bị hấp phụ do có phản ứng hóa học với vật liệu hấp phụ, lực liên kết phân tử trong trường hợp này mạnh hơn ở hấp phụ vật lý. Do vậy lượng nhiệt toả ra lớn hơn, và cần năng lượng nhiều hơn.
Phương pháp hấp thụ bằng các amin thơm
- Để hấp thụ SO2 trong khí thải của luyện kim màu (nồng độ SO2 khoảng 1-2% thể tích) người ta sử dụng dung dịch C6H3(CH3)NH2, tỉ lệ C6H3(CH3)2NH2 : nước = 1:1). C6H3(CH3)2NH2 không trộn lẫn với nước nhưng khi liên kết với SO2 thành (C6H3(CH3)2NH2)2.SO2 tan trong nước.
Phương pháp CaCO3
- Quá trình hấp thụ bằng huyền phù CaCO3, diễn ra theo các giai đoạn. Ưu điểm của phương pháp này là: Quy trình công nghệ đơn giản, chi phí hoạt động thấp, chất hấp thụ dễ tìm và rẻ, có khả năng xử lí khí mà không cần làm nguội và xử lí sơ bộ.
- Quá trình hấp thụ được thực hiện trong nhiều tháp khác nhau: tháp đệm, tháp chảy màng, tháp đĩa, tháp phun, tháp sủi bọt và tháp tầng sôi.
Xử lí khí SO2 bằng các chất hấp phụ thể rắn
- Các quá trình xử lí khí SO2 bằng chất hấp thụ theo phương pháp ướt có nhược điểm là nhiệt độ của khí thải bị hạ thấp, độ ẩm lại tăng cao gây han rỉ thiết bị máy móc,hệ thống cồng. Để khắc phục yếu điểm trên và do nhu cầu hoàn nguyên vật liệu hấp phụ và làm sạch khí thải khỏi bụi của vật liệu hấp phụ người ta đã kết hợp giữa quá trình khô và ướt ngày càng trở nên thiết thực.
Hấp phụ khí SO2 bằng than hoạt tính
Xử lí khí SO2 bằng than hoạt tính có tưới nước - Quá trình LURGI
Xử lí SO2 bằng nhôm oxit kiềm hóa
Xử lí khí SO2 bằng mangan oxit (MnO)
Xử lí SO2 bằng vôi và dolomit trộn vào than nghiền
: ĐỀ XUẤT VÀ THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Tính toán lưu lượng và nồng độ đầu vào
Tính toán lưu lượng
Bảng 2. 1 Thành phần dầu DO (%)
Nguyên tố
C
H
O
N
S
A
W
%m
86,3
10,5
0,3
0,3
0,5
0,3
1,8
(Nguồn [3])
Năng suất: GN = 5 tấn/h = 5000 kg/h
Áp suất: 3 at
Nhiệt độ nước: 25 °C; ts = 132,9 °C ( Bảng 41, trang 37, [7])
Nhiệt độ hóa hơi: rhh = 2171 ( Bảng 1.251, trang 315,[1] )
Nhiệt dung riêng của nước: CN= 4200×10-3 (J/kg.K)
Hiệu suất làm việc: H = 90%
= Q1 + Q2 = GN × CN × ∆t + GN × rhh
= 5000 × 4200 × 10-3 × ( 132,9 - 25 ) + 5000 × 2171 = 12,9×106( kJ/h )
Hiệu suất chỉ đạt được 90%:
QDO==14,3×106( kJ/h )
Nhiệt trị của nhiên liệu:
LHVDO = 339C + 1256H + 108,8 (O - S) - 25,1 (W - 9H)
Trong đó: C,H,O,S,W,H là thành phần cacbon, hydro, oxy, lưu huỳnh, nước trọng tự nhiên. (%)
(Trang 55,[4])
LHVDO = 339×86,3 + 1256×10,5 - 108,8×(0,3 - 0,5) - 25,1×(1,8+9×10,5)
= 40048,33 (kJ/kg)
GDO = = = 357,1 (k g/h)
Bảng 2. 2 Thành phần và lượng của các nguyên tố
Thành phần
C
O
H
N
S
A
W
Lượng nguyên tố = GDO × %m
308,2
1,1
37,5
1,1
1,8
1,1
6,4
Phương trình phản ứng:
C + O2 CO2
25,7 25,7 25,7
2H + 12O2 H2O
37,5 9,4 18,8
N + O2 NO2
0,08 0,08 0,08
S + O2 SO2
0,06 0,06 0,06
Bảng 2. 3 Thành phần số mol, khối lượng khí thải và thể tích khí thải
Thành phần
n (kmol/h)
mthải (kg/h)
Vthải (m3/h)
CO2
25,7
1130,8
616,8
NO2
0,08
3,7
1,9
H2O
18,8
300,8
451,2
SO2
0,06
3,8
1,4
W
0,4
9,6
O2
35,2
Vthải= 844,8
Giả sử Oxy dư 25%: VO2= 844,8 × 1,25 = 1056 (m3/h)
Mà Oxy chiếm 21% trọng không khí nên:
Vkk = = = 5028,6 (m3/h)
Lưu lượng khí thải:
QKT = Vthải + Vkk = 844,8 + 5028,6 =5873,4 (m3/h)
Giả sử nhà máy A nằm trong khu công nghiệp B hoạt động kể từ ngày 29/10/2013 nên so sánh nồng độ khí thải phát sinh với cột B QCVN 19:2009/BTNMT.
Theo QCVN 19: 2009/BTNMT, nồng độ tối đa cho phép của SO2 được tính theo công thức sau:
Cmax = C × Kp × Kv
Trong đó:
- Cmax là nồng độ tối đa cho phép của bụi và các chất vô cơ trong khí thải công nghiệp (mg/Nm3)
- C là nồng độ của bụi và các chất vô cơ (mg/Nm3) quy định tại mục 2.2 QCVN 19:2009/BTNMT
- Kp là hệ số lưu lượng nguồn thải quy định tại mục 2.3 QCVN 19:2009/BTNMT với QKT < 20000 (m3/h) chọn Kp = 1
- Kv là hệ số vùng, khu vực quy định tại mục 2.4 QCVN 19:2009/BTNMT với giả sử nhà máy A thuộc công nghiệp B chọn Kv = 1
Bảng 2. 4 Nồng độ các chất ô nhiễm ở miệng khói
Thành phần
C = m ×106Q (mg/m3)
Theo QCVN 19:2009/BTNMT cột B
SO2
647
500
NO2
554
850
A
174
200
Nhận xét: Từ lý thuyết tính toán nồng độ các chất ô nhiễm do đốt dầu DO ta thấy nồng độ SO2 lớn hơn tiêu chuẩn cho phép (Cột B QCVN 19:2009) . SO2 là chất ô nhiễm chính trong khói thải dầu DO, là yếu tố dùng để đánh giá mật độ gây ô nhiễm ở nhà máy A. Còn các chỉ tiêu khác thấp hơn tiêu chuẩn cho phép rất nhiều.
Đề xuất và thuyết minh quy trình công nghệ
Cơ sở lựa chọn công nghệ
Nguồn khói thải từ lò hơi có các thông số sau:
Lưu lượng khí thải: G = 5873,4 (m3/h)
Nồng độ khí SO2 vào tháp: Cv= 647 (mg/m3)
Nồng độ khí ra khỏi tháp: Cr= 500 (mg/m3)
Xử lý SO2 bằng tháp hấp thụ
Nhiệt độ làm việc của tháp: t = 40oC
Áp suất của thiết bị: P = 1 atm = 105 Pa
Tháp hấp thụ được chọn là tháp đệm vì: Hiệu quả xử lý cao; Chế tạo, vận hành đơn giản, Giá thành thiết bị chấp nhận được.
Vật liệu đệm là vòng sứ với ưu điểm là chịu được môi trường ăn mòn tốt và chịu đuợc nhiệt độ cao. Ngoài ra còn có tác dụng kết dính bụi và kim loại nặng trong khí thải vào dung dịch hấp thu sau đó được tách ra ở dạng cặn của bể lắng.
Quy trình công nghệ đề xuất
Phương án 1:
Tháp hấp thụ SO2
Nguồn tiếp nhận QCVN 19:2009/BTNMT, cột B
Khí thải
Tháp giải nhiệt
Cyclon
Ống khói phát thải
Khu lưu trữ
Bồn pha hóa chất dung dịch Ca(OH)2
Nguồn tiếp nhận
Huyền phù
Tháp hấp phụ
Sơ đồ công nghệ:
Hình 2. 1 Quy trình xử lý khí SO2 có sử dụng Cyclon.
Chú thích:
: Đường khí
: Đường hóa chất
: Đường bụi thu hồi
Thuyết minh công nghệ:
Dòng khí thải từ lò hơi sẽ được thu về hệ thống xử lý. Tại đây dòng khí và bụi được đưa vào tháp giải nhiệt khí nhờ các cánh quạt thổi khí giúp làm giảm nhiệt lượng của dòng khí thải. Sau đó dòng khí sẽ được đưa vào cyclon dưới tác dụng của lực ly tâm các hạt bụi có kích thước lớn sẽ va chạm vào thân thiết bị và mất quán tính rơi xuống đáy cyclon định kỳ được thu ra ngoài. Dòng khí sau khi đã sạch bụi và làm mát sẽ đưa qua tháp hấp thụ, sử dụng dung dịch Ca(OH)2 để xử lý SO2. Tại tháp hấp thụ, dung dịch Ca(OH)2 được bơm liên tục từ đỉnh tháp xuống các lớp mâm tiếp xúc, khí thải chứa SO2 được dẫn từ dưới đi lên quá trình tiếp xúc giữa pha khí và pha nước giúp quá trình hấp thụ được diễn ra dễ dàng. Khí đi ra khỏi tháp hấp thụ sẽ được tách ẩm làm khô dòng khí nhờ tháp hấp phụ. Sau đó khí sẽ được đẩy vào ống khói và thải ra ngoài môi trường là không khí sạch đạt QCVN 19:2009/BTNMT.
Phương án 2:
Khí thải
Tháp rửa bụi
Bể nước
Bùn thải
Tháp hấp thụ
Ca(OH)2
Ống khói
Nguồn tiếp nhận QCVN 19:2009/BTNMT, cột B
Huyền phù
Sơ đồ công nghệ:
Hình 2. 2 Quy trình xử lý khí SO2 có sử dụng tháp rửa bụi.
Chú thích:
: Đường khí
: Đường hóa chất
: Đường nước, nước thải
Thuyết minh công nghệ:
Khói thải sau khi thải ra khỏi lò hơi được dẫn qua tháp rửa bụi nhờ hệ thống giàn phun nước từ tháp rửa bụi làm giảm đáng kể nhiệt lượng của dòng khí thải, bụi và nước (bùn thải) sẽ được dẫn ra ngoài để xử lý. Dòng khí thải nhờ lực ly tâm từ quạt hút được đưa vào tháp hấp thụ. Tại tháp hấp thụ dung dịch Ca(OH)2 được bơm liên tục từ đỉnh tháp xuống các lớp mâm tiếp xúc, khí thải chứa SO2 được dẫn từ dưới đi lên quá trình tiếp xúc giữa pha khí và pha nước giúp quá trình hấp thụ được diễn ra dễ dàng. Khí đi ra khỏi tháp hấp thụ là không khí sạch đạt QCVN 19:2009/BTNMT được đẩy vào ống khói và thải ra ngoài.
Chọn phương pháp xử lý SO2:
Hấp thụ khí SO2 bằng Ca(OH)2 (sữa vôi) vì:
Là loại dung dịch rẻ tiền dễ kiếm.
Tính ăn mòn thiết bị yếu ít gây nguy hại cho thiết bị xử lý.
Dung dịch này ngoài nhiệm vụ hấp thụ các acid SO2, CO2,...còn có tác dụng làm nguội khí thải đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về nhiệt độ khí thải đầu ra của ống khói.
Hiệu quả hấp thụ SO2 bằng sữa vôi đạt 98%. Sức cản khí động của hệ thống không vượt quá 20 mm H2O.
Không chọn hệ thống tháp rửa bụi vì cần có thêm hệ thống xử lý nước thải để xử lý lượng bùn thải từ tháp r