Ngày nay vấn đề môi trường là vấn đề tập trung sự quan tâm của nhiều nước trên thế giới trong đó mục tiêu là tiến tới quá trình phát triển bền vững. Môi trường nước là một trong những thành phần môi trường quan trọng đối với cuộc sống của mọi sinh vật nói chung cũng như của loài người nói riêng trên trái đất này.Chính vì vậy có nhiều nội dung trong việc bảo vệ và phòng chống ô nhiễm môi trường nước, nhưng trước hết là phải xử lý những nguồn nước thải của các quá trình sản xuất công nghiệp.
Cùng với sự gia tăng nhanh của các ngành công nghiệp một mặt nó cũng nâng cao đời sống kinh tế văn hóa của xã hội, mặt khác nó cũng là nguyên nhân chính gây tác hại nghiêm trọng tới môi trường.Việc hình thành các KCN, KCX,CCN tập trung là 1 hướng đi đúng đắn mà Thế Giới và việt nam đã và đang tiến hành và gia tăng nhanh chóng bởi nó tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý các hoạt động công nghiệp thành 1 khối góp phần tăng trưởng kinh tế và giảm được rất nhiều chi phí về vận chuyển các nguyên vật liệu và sản phẩm giữa các nhà máy có liên quan. Tuy nhiên việc tập trung các ngành công nghiệp lại sẽ tạo ra những điểm có nguồn thải lớn đặc biệt phát sinh 1 lượng nước thải vào môi trường sẽ làm ô nhiễm các nguồn nước ngầm nước mặt tại các ao hồ, kênh mương và các con sông, con suối làm tăng số lượng các vi trùng gây bệnh thậm chí xuất hiện các mầm bệnh nguy hiểm cho cả con người và các vi sinh vật. Do đó vấn đề cần được quan tâm hiện nay là sớm có biện pháp hạn chế, khắc phục kịp thời. Sự hình thành và phát triển của CCN Bình Đông cũng đặt ra thách thức về môi trường. Xuất phát từ mục tiêu giảm thiểu tốc độ gia tăng ô nhiễm chất thải, giảm tác động của chất thải đến môi trường và sức khỏe cộng đồng nâng cao chất lượng môi trường sống, góp phần vào chiến lược phát triển bền vững cũng như chấp hành những yêu cầu ngày càng cao của luật bảo vệ môi trường. Mà đặc trưng ô nhiễm ở CCN Bình Đông hiện nay đó là vấn đề nước thải do đó việc “Nghiên cứu và thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho CCN Bình Đông” là mục tiêu cần được quan tâm bây giờ.
117 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2368 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệ thống xử lý nước thải CCN Bình Đông – Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho CCN Bình Đông BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----***----- ______________
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên:Đào Sỹ Hiệp Số hiệu sinh viên: 09370016
Lớp: CNMT K50-QN Khoá: 50
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
Ngành: CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
1. Đầu đề thiết kế
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải CCN Bình Đông – Tiền Giang
2. Các số liệu ban đầu
Theo tiêu chuẩn nước thải đầu vào của cụm công nghiệp
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán
A- Phần lý thuyết.
Hiện trạng phát triển các KCN ở việt nam và các vấn đề môi trường liên quan.
Giới thiệu chung về CCN Bình Đông-tỉnh Tiền Giang.
Nghiên cứu đánh giá hệ thống xử lý nước thải của 1 số KCN ở việt nam.Phân tích và lựa chọn công nghệ
B- Phần tính toán.
a.Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho CCN
Các thiết bị chính
Các thiết bi phụ
b.Tính toán chi phí thiết bị và vận hành.
4. Các bản vẽ đồ thị :
- Mặt bằng hệ thống xử lý nước thải.
- Mặt cắt dọc theo nước .
- Bể aeroten
- Bể lắng I
- Bể lắng II
- Bể keo tụ.
5. Cán bộ hướng dẫn
Thạc sỹ : Nguyễn Lan Phương
6. Ngày giao nhiệm vụ đồ án: 15/3/2010
7. Ngày hoàn thành đồ án: 17/06/2010
Ngày tháng năm 2010
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Sinh viên đã hoàn thành và nộp đồ án tốt nghiệp ngày tháng năm 2010
Người duyệt
(ký, ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Đây là bài báo cáo tốt nghiệp quan trọng nhất của em sau 5 năm được học tập.Em vô cùng sung sướng và xúc động lời đầu tiên em xin được cảm ơn đến các thầy cô ở trường Đại Học Quy Nhơn và trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã cho em những kiến thức thật bổ ích, những điều kiện học tập tốt nhất , được tìm hiểu và tiếp xúc 1 cách cụ thể trong suốt 5 năm học tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sỹ Nguyễn Lan Phương đã nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo cung cấp cho em những nhiều kiến thức giúp em hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này.
Xin cảm ơn ba mẹ những người sinh thành con ra, tạo điều kiện cho con được học hành tốt nhất, luôn an ủi giúp đỡ con trong lúc khó khăn.
Cuối cùng xin cảm ơn Quý thầy cô và bạn bè đã động viên, và đóng góp ý kiến quý báu cho đồ án tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2010
KÝ HIỆU VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Aeroten: Bể xử lý sinh học hiếu khí bằng bùn hoạt tính
BOD Biological Oxygen Demand- Nhu cầu sinh học
BOD5 Nhu cầu sinh học trong 5 ngày
COD Chemical Oxygen Denmand- Nhu cầu oxy hóa học
CCN Cụm công nghiệp
KCN Khu công ngiệp
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
HTXLNT Hệ thống xử lý nước thải
KCX Khu chế xuất
KKT Khu kinh tế
F/M Food/Microorganismratio- tỷ lệ thức ăn (hay chất thải) trên
một đơn vị sinh vật trong bể aeroten
MLSS Mixed liquor Suspended solids – Nồng độ vi sinh vật (bùn hoạt
tính)
SS Suspended solids – chất rắn lơ lửng.
SVI chỉ số thể tích bùn- Một thông số dùng để xác định khả năng
lắng của bùn hoạt tính
VNĐ Việt nam đồng
VSV Vi sinh vật
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
GDP Chỉ số tăng trưởng kinh tế.
MỤC LỤC
Nhiệm vụ đồ án 1
Lời cảm ơn 3
Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt 4
Danh mục các bảng 8
Danh mục các hình 9
Lời nói đầu 10
Chương I Định hướng phát triển các KCN ở Việt Nam và các vấn đề môi trường liên quan 11
I.Hiện trạng phát triển của các khu công nghiệp tại việt nam. 11
II.Định hướng phát triển của KCN 14
III.Vấn đề môi trường ở các khu công nghiệp. 16
III.1 Hiện trạng về ô nhiễm môi trường. 16
III.2 Hiện trạng về quản lý môi trường 18
Chương II Giới thiệu chung về cụm công nghiệp Bình Đông- tỉnh Tiền Giang. 21
II.1 Giới thiệu chung về tỉnh Tiền Giang. 21
II.1.1 Vị trí địa lí 21
II.1.2 Địa hình 21
II.1.3 Khí hậu thời tiết 21
II.1.3.1 Nhiệt độ không khí 22
II.1.3.2 Độ ẩm không khí tương đối 23
II.1.3.3 Chế độ gió 23
II.2 Khái quát chung về cụm công nghiệp Bình Đông 23
II.2.1 Vị trí địa lí. 23
II.2.2 Quy hoạch tổng thể về cụm công nghiệp Bình Đông 24
II.2.2.1 Phân khu chức năng 24
II.2.2.2 Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật 26
II.2.2.2.1 Hệ thống giao thông 27
II.2.2.2.2 Hệ thống thông tin liên lạc. 27
II.2.2.2.3 Hệ thống cấp nước 28
II.2.2.2.4 Hệ thống cấp điện 30
II.2.2.2.5 Hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn, chất thải
nguy hại 30
II.2.2.3 Các cơ sở công nghiệp đầu tư vào CCN Bình Đông 31
II.2.3 Vấn đề nước thải của cụm công nghiệp Bình Đông 31
II.2.3.1 Hiện trạng hệ thống thoát nước của cụm công nghiệp Bình Đông 32
II.2.3.2 Đặc tính nước thải của cụm công nghiệp 32
II.2.3.3 Đặc trưng của nước thải sinh hoạt 33
Chương III Nghiên cứu đánh giá HTXLNT của 1 số KCN ở Việt Nam- Phân tích và lựa chọn công nghệ. 35
III.1 Giới thiệu một số dây chuyền công nghệ xử lý nước thải tại một số khu công nghiệp ở việt nam. 35
III.1.1 Nghiên cứu đánh giá HTXLNT của KCN Trảng Bàng- Tây Ninh 36
III.1.2 Nghiên cứu đánh giá HTXLNT của KCN Nhơn Trạch 2. 36
III.1.3 Nghiên cứu đánh giá HTXLNT KCN Biên Hòa 2 39
III.1.4 Nghiên cứu đánh giá HTXLNT của KCN Phú Bài 41
III.2 Xác định tham số tính toán cho hệ thống xử lý nước thải CCN Bình Đông 43
III.2.1 Lưu lượng nước thải 43
III.2.2 Các thông số đặc trưng nước thải 44
III.2.3 Các yếu tố cần xem xét khi lựa chọn phương án xử lý nước thải cho cụm công nghiệp Bình Đông. 44
III.3 Các phương pháp xử lý nươc thải cho CCN 44
III.3.1 Phương pháp xử lý cơ học 44
III.3.1.1 Song chắn rác 45
III.3.1.2 Lưới lọc 45
III.3.1.3 Bể lắng cát 45
III.3.1.4 Bể tách dầu mỡ 46
III.3.1.5 Bể điều hòa 46
III.3.1.6 Bể lắng 47
III.3.1.7 Bể lọc 47
III.3.2 Phương pháp xử lý hóa học 48
III.3.2.1 Đông tụ và keo tụ 48
III.3.2.2 Trung Hòa 49
III.3.2.3 Oxy hóa khử 50
III.3.2.4 Điện hóa. 50
III.3.3 Phương pháp xử lý hóa lý 50
III.3.3.1 Tuyển nổi 50
III.3.3.2 Hấp phụ 51
III.3.3.3 Trích ly 51
III.3.3.4 Trao đổi ion 51
III.3.4 Phương pháp xử lý băng phương pháp sinh học 52
III.3.4.1 Công trình xử lý trong điều kiện tự nhiên 52
III.3.4.1.1 Ao hồ sinh học 52
III.3.4.1.2 phương pháp xử lý qua đất 52
III.3.4.2 Công trình xử lý sinh học hiều khí aeroten 52
III.3.4.2.1 Bể phản ứng sinh học hiếu khí –aeroten 52
III.3.4.2.2 Mương oxy hóa. 55
III.3.4.2.3 Lọc sinh học –Biofiler 56
III.3.4.2.4 Đĩa quay sinh học RBC 56
III.3.4.2.5 Bể sinh học theo mẻ SBR 56
III.3.4.3 Công trình xử lý sinh học kị khí 57
III.3.4.3.1 Phương pháp kị khí với sinh trưởng lơ lửng 58
III.4 Lựa chọn dây chuyền 59
III.4.1 lựa chọn sơ đồ dây chuyền 60
III.4.2 Nguyên lý hoạt động của dây chuyền xử lý nước thải. 60
Chương IV Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho cụm công nghiệp 64
IV.1 các thông số yêu cầu thiết kế 64
IV.2 Tính toán thiết bị 64
IV.2.1 Song chắn rác 64
IV.2.2 Hố thu gom 67
IV.2.3 Bể tách dầu 68
IV.2.4 Bể điều hòa 68
IV.2.5 Bể đông keo tụ 72
IV.2.6 Bể lắng I 77
IV.2.7 Bể trung hòa 83
IV.2.8 Bể Aeroten 84
IV.2.9 Bể lắng II 94
IV.2.10 Bể chứa bùn 99
IV.2.11 Bể nén bùn 99
IV.2.12 Máy ép bùn 102
IV.2.13 Bể tiếp xúc 102
IV.2.14 Hồ xử lý bổ sung 105
IV.3 Tính toán các thiết bị phụ 105
Chương 5 Chi phí quản lý và vận hành
V.1 Chi phí xây dựng 112
V.2 Chi phí máy móc thiết bị 113
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: lượng mưa trung bình các tháng trong năm tỉnh Tiền Giang
Bảng 2.2: Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm tỉnh Tiền Giang
Bảng 2.3 Quy hoạch sử dụng đất của CCN Bình Đông
Bảng 2.4 Tổng hợp thông tin liên lạc
Bảng 2.5 Tổng hợp nhu cầu dùng nước CCN Bình Đông
Bảng 2.6 Nước thải của các ngành sản xuất công nghiệp
Bảng 2.7 Thành phần và tính chất nước thải sinh hoạt
Bảng 2.8 Quy định chất lượng nước thải cho các nhà máy nằm trong CCN
Bảng 3.1 Thông số tính chất nước thải KCN Trảng Bàng- Tây Ninh
Bảng 3.2 Thông số tính chất nước thải KCN Nhơn Trạch 2
Bảng 3.3 Thông số tính chất nước thải KCN Biên Hòa 2
Bảng 3.4 Thông số tính chất nước thải KCN Phú Bài
Bảng 3.5 Thông số chất lượng đầu vào và đâu ra của CCN Bình Đông
Bảng 4.1 Thông số tính toán cho song chắn rác làm sạch băng phương pháp thủ công
Bảng 4.2 Thông số thiết kế đặc trưng cho bể lắng dầu
Bảng 4.3 Thông số thiết kế đặc trưng cho bể lắng.
Bảng 4.4 Thông số thiết kế cho bể tiếp xúc Clo
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Bản đồ vị trí dự án cụm công nghiệp Bình Đông.
Hình 1.2 Hiện trạng sử dụng đất của khu vực dự án.
Hình 1.3 Sơ đồ mặt bằng tổng thể của dự án.
Hình 3.1 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải KCN Trảng Bàng- Tây Ninh
Hình 3.2 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải KCN Nhơn Trạch
Hình 3.3 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải KCN Biên Hòa
Hình 3.4 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải KCN Phú Bài
Hình 3.5 Song chắn rác cơ giới
Hình 3.6 Bể lắng cát
Hình 3.7 Bể lắng ngang
Hình 3.8 Bể lọc
Hình 3.9 Quá trình tạo bông cặn của các hạt keo
Hình 3.10 Bể tuyển nổi kết hợp với cô đặc bùn
Hình 3.11 Sơ đồ công nghệ đối với aeroten truyền thống
Hình 3.12 Sơ đồ làm việc của bể aeroten có ngăn tiếp xúc
Hình 3.13 Sơ đồ làm việc của bể aeroten làm thoáng kéo dài
Hình 3.14 Sơ đồ làm việc của bể aeroten khuấy trộn hoàn chỉnh
Hình 3.15 oxytank
Hình 3.16 Bể lọc sinh học nhỏ giọt
Hình 3.17 Quá trình vận hành của bể SBR
Hình 3.18 Bể UASB
Hình 3.19 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải CCN Bình Đông
Hình 4.1 Song chắn rác.
Hình 4.2 Bể điều hòa
Hình 4.3 Máng thu nước bể lắng
Hình 4.4 Máng thu nước răng cưa
Hình 4.5 Mặt cắt bể lắng II
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay vấn đề môi trường là vấn đề tập trung sự quan tâm của nhiều nước trên thế giới trong đó mục tiêu là tiến tới quá trình phát triển bền vững. Môi trường nước là một trong những thành phần môi trường quan trọng đối với cuộc sống của mọi sinh vật nói chung cũng như của loài người nói riêng trên trái đất này.Chính vì vậy có nhiều nội dung trong việc bảo vệ và phòng chống ô nhiễm môi trường nước, nhưng trước hết là phải xử lý những nguồn nước thải của các quá trình sản xuất công nghiệp.
Cùng với sự gia tăng nhanh của các ngành công nghiệp một mặt nó cũng nâng cao đời sống kinh tế văn hóa của xã hội, mặt khác nó cũng là nguyên nhân chính gây tác hại nghiêm trọng tới môi trường.Việc hình thành các KCN, KCX,CCN tập trung là 1 hướng đi đúng đắn mà Thế Giới và việt nam đã và đang tiến hành và gia tăng nhanh chóng bởi nó tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý các hoạt động công nghiệp thành 1 khối góp phần tăng trưởng kinh tế và giảm được rất nhiều chi phí về vận chuyển các nguyên vật liệu và sản phẩm giữa các nhà máy có liên quan. Tuy nhiên việc tập trung các ngành công nghiệp lại sẽ tạo ra những điểm có nguồn thải lớn đặc biệt phát sinh 1 lượng nước thải vào môi trường sẽ làm ô nhiễm các nguồn nước ngầm nước mặt tại các ao hồ, kênh mương và các con sông, con suối làm tăng số lượng các vi trùng gây bệnh thậm chí xuất hiện các mầm bệnh nguy hiểm cho cả con người và các vi sinh vật. Do đó vấn đề cần được quan tâm hiện nay là sớm có biện pháp hạn chế, khắc phục kịp thời. Sự hình thành và phát triển của CCN Bình Đông cũng đặt ra thách thức về môi trường. Xuất phát từ mục tiêu giảm thiểu tốc độ gia tăng ô nhiễm chất thải, giảm tác động của chất thải đến môi trường và sức khỏe cộng đồng nâng cao chất lượng môi trường sống, góp phần vào chiến lược phát triển bền vững cũng như chấp hành những yêu cầu ngày càng cao của luật bảo vệ môi trường. Mà đặc trưng ô nhiễm ở CCN Bình Đông hiện nay đó là vấn đề nước thải do đó việc “Nghiên cứu và thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho CCN Bình Đông” là mục tiêu cần được quan tâm bây giờ.
CHƯƠNG I: HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KCN Ở VIỆT NAM VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN.
I. Hiện trạng phát triển của các khu công nghiệp tại việt nam.
Trong công cuộc đổi mới của đất nước ta sự ra đời của mô hình khu công nghiệp( KCN ) là không thể thiếu được. Mô hình này đã không ngừng phát triển về số lượng và chất lượng. Nếu như vào thời điểm năm 1991 bắt đầu xuất hiện quy chế về KCN và chỉ chứng kiến sự ra đời của hai khu chế xuất, Tân Thuận và Linh Trung thì cho đến tháng 12/2008 cả nước có 219 khu công nghiệp được thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trên địa bàn 56 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân bố rộng khắp cả nước.Trong đó miền bắc chiếm 29%, miền nam chiếm 54%, miền trung chiếm 15%. Chính sự phát triển mạnh này đã khẳng định hiệu quả kinh tế của một mô hình. Qua hơn 19 năm phát triển vai trò của KCN trong sự phát triển kinh tế đất nước là rất lớn. Nó đã góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu của đất nước, thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới, tạo điều kiện tăng trưởng GDP nhanh chóng và vững chắc, tạo việc làm, phát triển KCN theo quy hoạch, bảo vệ môi trường, tiết kiệm và phát huy hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác, hình thành các khu đô thị mới và giảm bớt khoảng cách giữa các vùng nông thôn và thành thị. KCN là mô hình phù hợp để thực hiện cơ chế quản lý “ một cửa tại chỗ” và “hội nhập quốc tế” không chỉ nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước hoạt động. Bên cạnh những thành tựu đáng trân trọng ấy các KCN tại Việt Nam vẫn tồn đọng những khó khăn, thách thức mà vấn đề nổi cộm hiện nay chính là việc vắng bóng của các nhà đầu tư trong các KCN, hầu hết các khu công nghiệp vẫn chưa được lấp đầy. Nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên có nhiều, nhưng tập trung chủ yếu vào một số nguyên nhân như: Giá thuê đất còn đắt, cơ sở hạ tầng còn kém, cơ chế chính sách còn chưa thông thoáng, và một trong những lực cản lớn nhất hiện nay chính là vẫn chưa có cách nhìn nhận tổng quát và đầy đủ về các KCN như là một bộ phận không thể tách rời trong nền kinh tế đất nước .
Trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2010, hoạt động của các KCN trong nước đã đạt những thành tựu quan trọng sau:
Khu công nghiệp đã huy động được lượng vốn đầu tư lớn của thành phần kinh tế trong nước trong và ngoài nước, phục vụ cho công cuộc CNH, HĐH đất nước.
Việc áp dụng các chính sách ưu đãi và những điều kiện thuận lợi về hạ tầng kinh tế kĩ thuật, các KCN ngày càng hấp dẫn các nhà đầu tư. Số dự án ĐTNN và tổng vốn đăng ký vào KCN ngày càng được mở rộng. Giai đoạn 5 năm 1991-1995, số dự án ĐTNN có 155 dự án, đến năm 2001-2005 là 1377 dự án với tổng vốn đầu tư tăng thêm đạt 8080 dự án và 12% về tổng vốn đầu tư so với kế hoạch 5 năm 1996-2001. Tính đến 31/12/2008, các KCN trong cả nước thu hút được 3.564 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký 42,667 tỷ USD; trong năm 2008, các KKT cả nước thu hút 18,23 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài, trong đó cấp mới 18 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 15,78 tỷ USD và 12 dự án tăng vốn với tổng vốn đầu tư là 2,45 tỷ USD.
Dẫn đầu trong thu hút đầu tư nước ngoài năm 2008 là tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với tổng vốn đầu tư thu hút là 4,5 tỷ USD. Ngoài ra có 3 tỉnh thu hút được trên 1 tỷ USD là Bắc Ninh (1,14 tỷ USD), Bình Dương (1,08 tỷ USD), Đồng Nai (1,01 tỷ USD).
Cơ cấu vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm cho thấy trong năm 2008, tại các KCN có nhiều nhà đầu tư mới, lần đầu đầu tư vào Việt Nam triển khai các dự án làm cho vốn đầu tư cấp mới tăng 4,45 lần so với vốn đầu tư mở rộng. Trong khi đó tại các KKT vốn đầu tư mở rộng gấp trên 13 lần so với vốn đăng ký mới.
Về thu hút đầu tư trong nước, năm 2008, các KCN đã thu hút 59.199,57 tỷ đồng (gần 3,5 tỷ USD), trong đó có 524 dự án mới với tổng vốn đăng ký là 53.254, 87 tỷ đồng và điều chỉnh 173 dự án với tổng vốn đầu tăng thêm đạt 5.944,7 tỷ đồng. Lũy kế đến 31/12/2008, các KCN của cả nước thu hút được 3.588 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký là 251.541,57 tỷ đồng (tương đương 14,8 tỷ USD).
Nhiều KCN hoàn thành cơ bản hạ tầng kỹ thuật, nhanh chóng thu hút đầu tư, góp phần nâng cao lấp đầy diện tích đất công nghiệp và hiệu quả sử dụng đất
Một trong những điểm nổi bật trong năm 2008 là số lượng các KCN triển khai xong công tác xây dựng hạ tầng và có mặt bằng cho nhà đầu tư thuê khá nhiều, trong đó phải kể đến một số KCN ở Đồng Nai, Bình Dương như Nhơn Trạch II-Lộc Khang, Bàu Xéo, Thạnh Phú. Đặc biệt là một số KCN ở địa bàn có điều kiện khó khăn như Gia Lai, Vĩnh Long, Bến Tre, Quảng Bình, Quảng Trị đã thu hút đầu tư và lấp đầy diện tích đất công nghiệp tương đối tốt.
Trong số 219 KCN cả nước có 118 KCN đã đi vào hoạt động, 101 KCN đang xây dựng cơ bản chủ yếu là các KCN mới thành lập trong hai năm gần đây (2007, 2008). Tổng diện tích đất đã cho thuê của các KCN đã đi vào hoạt động đạt 14.904 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy 64% diện tích đất công nghiệp. Tính chung các KCN cả nước thì tỷ lệ lấp đầy đạt 46% với 17.107 ha đất công nghiệp đã cho thuê. Như vậy, mặc dù số lượng KCN bắt đầu có đất hoàn chỉnh hạ tầng cho thuê trong năm 2008 lớn, tỷ lệ lấp đầy diện tích đất công nghiệp của nhóm các KCN đã vận hành vẫn tiếp tục tăng so với năm 2007. Giá trị sản xuất kinh doanh trên 1 ha diện tích đất công nghiệp đã cho thuê đạt 1,68 triệu USD/ha. KCN tiếp tục góp phần vào giải quyết việc làm và thu ngân sách. Tại thời điểm 31/12/2008, các KCN đã thu hút trên 1 triệu lao động trực tiếp. Các doanh nghiệp KCN năm 2008 đã nộp Ngân sách khoảng 1,3 tỷ USD.
KCN đã tạo ra hệ thống kết cấu hạ tầng mới, hiện đại, có giá trị lâu dài không chỉ đối với địa phương có KCN mà còn góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trên cả nước.
Tại các KCN hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế hạ tầng nói chung khi hoàn chỉnh, một số đạt tiêu chuẩn quốc tế nhất là đường sá , kho bãi, điện, giao thông, thông tin liên lạc và các cơ sở hạ tầng thuộc các hình thức với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế: đơn vị sự nghiệp nhà nước doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong đó, các KCN do doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm chủ đầu tư chiếm số lượng lớn nhất: 45 KCN với tổng số vốn đầu tư 15673 tỷ đồng; 33 KCN được đầu tư theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu hút vốn đầu tư hạ tầng đạt trên 7424 tỷ đồng các KCN còn lại do doanh nghiệp nhà nước làm chủ đầu tư với tổng vốn đầu tư hơn 9835 tỷ đồng (34KCN). Đã hình thành một đội ngũ doanh nghiệp phát triển hạ tầng có kinh nghiệm và năng lực quản lý, điển hình là công ty phát triển KCN Thăng Long, Công ty phát triển KCN Biên Hòa (sonadezi), công ty cổ phần KCN Tân Tạo..
Các KCN, KKT tiếp tục tăng trưởng nhanh và ổn định về sản xuất kinh doanh và thực hiện vốn đầu tư .
Mặc dù gặp phải nhiều khó khăn do sự biến động tiêu cực của thị trường thế giới, song các dự án trong KCN, KKT vẫn triển khai với tốc độ khá cao. Trong năm 2008, các dự án đầu tư nước ngoài trong KCN, KKT đã thực hiện thêm được 2,5 tỷ USD, bằng 22% tổng số vốn đầu tư nước ngoài giải ngân được trong năm. Tỷ trọng vốn giải ngân này cho thấy các KCN, KKT đã đóng góp đáng kể vào hiệu quả thực hiện vốn đầu tư nước ngoài trên cả nước.
Tính đến cuối tháng 12/2008, các KCN cả nước đã có 2.250 dự án FDI và 2.258 dự án trong nước đã đi vào hoạt động với tổng vốn đầu tư thực hiện đạt khoảng 16,2 tỷ USD và 121,1 nghìn tỷ đồng, tương ứng 38% và 49% tổng vốn đầu tư nước ngoài và trong nước đăng ký vào KCN.
Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của các KCN trong năm 2008 đã đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước. Các doanh nghiệp KCN đã đạt tổng doanh thu 28,9 tỷ USD, tăng 29% so với năm 2007. Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN đạt 14,5 tỷ USD, tăng 34% so với năm 2007 và chiếm 24,7% giá trị xuất khẩu của cả nước.
KCN đã góp phần nhất định vào việc bảo vệ môi trường sinh thái.Ngoài ra cùng với việc phát triển kinh tế thì khu công nghiệp đã góp phần nhất định vào việc bảo vệ môi trường sinh thái như sau:
KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp công nghiệp, do đó có điều kiện tập trung các chất thải do các doanh nghiệp thải ra để xử lý, tránh tình trạng khó kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp do phân tán về địa điểm sản xuất. KCN góp phần trong việc kiểm soát ô nhiễm và có biện pháp xử lý kịp thời đối với hành vi gây ô nhiễm của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp ngoài KCN.
Thực tế cho thấy một số KCN thực hiện rất tốt và hài hòa mục tiêu thu hút đầu tư với giải quyết vấn đề về môi trường, đây là điều đáng được hoan nghênh để xây dựng một môi trường trong sạch hơn.
II. Định hướng phát triển của KCN.
1. Quy hoạch phát triển các khu côn