Cùng với việc nâng cấp, thay đổi trang thiết bị hiện đại để đạt được các tiêu chuẩn quốc tế về “thực hành tốt sản xuất thuốc tốt” nhằm thúc đẩy việc xuất khẩu các sản phẩm dược và hợp tác với các nước trên thế giới. Để được cấp phép hoạt động, nhà máy đông dược thuộc Công ty Cổ phần dược phẩm quận 3 cần phải có một hệ thống xử lý nước thải sản xuất hoạt động hiệu quả với nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn môi trường yêu cầu
Đề tài “Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho nhà máy đông dược” được thực hiện nhằm mục đích đề xuất phương án xây dựng một hệ thống xử lý nước thải vừa hiệu quả vừa tiết kiệm chi phí góp phần xây dựng nhà máy phát triển vững mạnh và đạt được các tiêu chuẩn hiện hành.
54 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4429 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho nhà máy đông dược - Công ty cổ phần dược phẩm quận 3 công suất q = 140 m3/ngàyđêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG
TÊN ĐỀ TÀI
“Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho nhà máy đông dược – Công ty Cổ phần dược phẩm Q.3”.
Thời gian thực hiện: 01/03/2011 - 16/06/2011.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với việc nâng cấp, thay đổi trang thiết bị hiện đại để đạt được các tiêu chuẩn quốc tế về “thực hành tốt sản xuất thuốc tốt” nhằm thúc đẩy việc xuất khẩu các sản phẩm dược và hợp tác với các nước trên thế giới. Để được cấp phép hoạt động, nhà máy đông dược thuộc Công ty Cổ phần dược phẩm quận 3 cần phải có một hệ thống xử lý nước thải sản xuất hoạt động hiệu quả với nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn môi trường yêu cầu
Đề tài “Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho nhà máy đông dược” được thực hiện nhằm mục đích đề xuất phương án xây dựng một hệ thống xử lý nước thải vừa hiệu quả vừa tiết kiệm chi phí góp phần xây dựng nhà máy phát triển vững mạnh và đạt được các tiêu chuẩn hiện hành.
MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG, PHẠM VI ĐỀ TÀI.
1.3.1 Mục đích đề tài
Đề xuất phương án xử lý nước thải cho nhà máy đông dược - Công ty Cổ phần dược phẩm Q.3.
1.3.2 Nội dung đề tài
Thông số thiết kế;
Đề xuất các phương án xử lý nước thải;
Tính toán thiết kế mạng lưới thoát nước;
Tính toán thiết kế các phương án xử lý nước thải;
Thể hiện bản vẽ chi tiết các công trình đơn vị;
Tính toán kinh tế.
Phạm vi đề tài
Đề tài được thiết kế với quy mô sản xuất của nhà máy đông dược, áp dụng cho nước thải phát sinh trong quá trình sản xuất.
CẤU TRÚC BÀI THUYẾT MINH
Chương 1 – Giới thiệu chung;
Chương 2 – Giới thiệu khu vực thiết kế
Chương 3 – Tính toán mạng lưới thoát nước và đề xuất các phương án xử lý nước thải;
Chương 4 – Tính toán thiết kế các phương án xử lý nước thải;
Chương 5 – Tính toán kinh tế;
Chương 6 – Kết luận và kiến nghị.
Chương 2
GIỚI THIỆU KHU VỰC THIẾT KẾ
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
2.1.1 Giới thiệu về công ty
Tên giao dịch tiếng Việt Nam: Công ty Cổ phần dược phẩm quận 3.
Tên giao dịch quốc tế: The Third District Pharmaceutical Joint- Stock Company.
Tên gọi tắt : THREEPHARCO.
Trụ sở chính: Số 243 đường Hai Bà Trưng, P.6, Q.3, Tp.HCM.
Nhà máy đông dược: lô II - 9, đường số 8, KCN Tân Bình, Q. Tân Phú, Tp.HCM.
Là đơn vị thành viên của Công Ty Dược Sài Gòn. Hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân.
2.1.2 Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất
Các loại thuốc được sản xuất tại Nhà máy sản xuất đông dược thuộc Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Quận 3 bao gồm thuốc viên trần và thuốc viên bao đường.
Xát hạt cốm
Pha chế
Xát cốm ướt
Dập viên
Kho thành phẩm
Kho nguyên liệu
Bao đường màu
KCS
Đóng gói
Đánh bóng
Hình 2.1 Sơ đồ công nghệ sản xuất.
Toàn bộ qui trình công nghệ được thực hiện thông qua 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: đưa nguyên liệu vào pha chế.
Giai đoạn 2: xát hạt cốm và đưa vào dập viên.
Giai đoạn 3: bao đường màu và đánh bóng.
2.1.3 Quy hoạch phát triển trong tương lai
Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài, Ban giám đốc công ty đã định hướng từ năm 2010 đến 2020 công suất hoạt động của nhà máy sẽ được nâng lên gấp 10 lần so với hiện tại - từ 50.000.000 viên thuốc/năm lên 500.000.000 viên/năm (Thái An Diệu – GĐ Công ty CP Dược phẩm Q.3, 12/2010).
2.2 LƯU LƯỢNG VÀ THÀNH PHẦN NƯỚC THẢI
2.2.1 Lưu lượng nước thải
Nước thải sản suất: trong quá trình sản xuất lượng nước thải tiêu thụ của nhà máy là 10 m3/ngày.
Nước thải sinh hoạt sinh: tổng số lượng cán bộ công nhân viên của nhà máy là 20 người, tiêu chuẩn dùng nước là 200 lít/người/ngày. Lượng nước thải sinh hoạt phát sinh:
20 người x 200 lít/người/ngày = 4000 lít/ngày = 4 m3/ngày.
Tổng lượng nước thải phát sinh của nhà máy là 14 m3/ngày.
Dự kiến trong tương lai, nhà máy sẽ tăng công suất lên gấp 10 lần hiện nay. Do đó, lượng nước thải ước tính cũng tăng lên gấp 10 lần, tương đương 100 m3/ngày cho lượng nước thải sản xuất và 40 m3/ngày cho lượng nước thải sinh hoạt.
2.2.2 Thành phần nước thải
Bảng 2.1 Thành phần nước thải của nhà máy đông dược
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giá trị
TCVN 5945:2005
cột C
pH
5,1 - 6,2
5 - 9
Độ màu
Co-Pt
400
50
SS
mg/L
144 - 193
200
N tổng
mg/L
6,7 - 9,5
60
P tổng
mg/L
1,3 - 2,1
8
BOD5
mgO2/L
462 - 699
100
COD
mgO2/L
853 - 1.176
400
Nguồn: Viện sinh học nhiệt đới, 2006.
Chương 3
TÍNH TOÁN MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC VÀ
ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI
3.1 LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC
Phương án 1: Hệ thống thoát nước chung
Hệ thống mà tất cả các loại nước thải (nước thải sinh hoạt, nước thải từ quá trình vệ sinh thiết bị sản xuất và nước mưa) được xả chung vào mạng lưới thoát nước và dẫn đến công trình xử lý.
Ưu điểm
Đảm bảo tốt nhất về mặt vệ sinh vì toàn bộ nước thải đều được xử lý trước khi xả ra nguồn tiếp nhận;
Chiều dài mạng lưới giảm 30 – 40% so với hệ thống thoát nước riêng rẽ hoàn toàn. Chi phí quản lý giảm 15 – 20% đối với những khu xây dựng nhà cao tầng.
Nhược điểm
Không thích hợp đối với những khu nhà thấp tầng và phân tán;
Do lượng nước mưa chảy tới trạm bơm, trạm xử lý không đều hòa nên việc quản lý điều phối trạm bơm và trạm xử lý trở nên phức tạp, khó đạt hiệu quả mong muốn;
Đường kính ống lớn, mùa khô làm việc lãng phí, sử dụng vốn đầu tư không hiệu quả;
Vốn xây dựng bỏ ra cùng một lúc quá lớn.
Phương án 2: Hệ thống thoát nước riêng
Hệ thống thoát nước riêng là hệ thống có hai hay nhiều mạng lưới riêng biệt. Bao gồm:
Mạng lưới thoát nước bẩn nhiều (nước thải sinh hoạt, nước thải từ quá trình vệ sinh thiết bị sản xuất) chảy đến hệ thống xử lý;
Mạng lưới thoát nước ít bẩn hơn (như nước mưa) xả thẳng vào mạng lưới thoát nước mưa của khu công nghiệp.
Ưu điểm
Chỉ phải bơm và vận chuyển một lượng nước thải bé hơn do đó kích thước đường ống nhỏ;
Hiệu quả sử dụng cao;
Vốn xây dựng có thể chia thành từng đợt.
Nhược điểm
Tổng chiều dài lớn (lớn hơn khoảng 30 – 40%).
Phương án 3: Hệ thống thoát nước riêng một nửa
Đây là hệ thống có nhiều ưu điểm, khắc phục được nhược điểm của hệ thống thoát nước riêng và chung. Hệ thống thoát nước riêng một nửa gồm hai hệ thống: (1) thoát nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất và (2) thoát nước mưa.
Hệ thống này có điểm khác biệt so với hệ thống thoát nước riêng là tiến hành thu lượng nước mưa buổi đầu tiên để xử lý trước khi xả ra nguồn. Để thực hiện, người ta dùng công trình giếng thu nước mưa trong hệ thống thoát nước riêng một nửa.
Phương án 4: Hệ thống thoát nước hỗn hợp
Hệ thống thoát nước hỗn hợp là sự kết hợp các loại hệ thống đã nói ở trên, thường dùng cho việc cải tạo mở rộng.
Việc lựa chọn hệ thống và sơ đồ thoát nước phụ thuộc vào:
Tính chất phục vụ lâu dài và ổn định của các công trình thiết bị trên hệ thống;
Điều kiện nơi thiết kế;
Tính kinh tế, kỹ thuật và yêu cầu vệ sinh môi trường.
Dựa vào ưu và nhược điểm của 4 phương án trên cùng với điều kiện cho phép của khu công (diện tích, hạ tầng khu công nghiệp, tính kinh tế) thì phương án 2 và phương án 3 là phương án có thể lựa chọn.
Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế hạn chế và nước mưa được xem như nước sạch nên ta thiết kế hệ thống mương thoát nước mưa của nhà máy chảy thẳng ra hệ thống thoát nước mưa của khu công nghiệp. Còn nước thải sản xuất và sinh hoạt sẽ được dẫn về trạm xử lý nước thải của nhà máy.
Do đó, phương án 3 được lựa chọn để thiết kế hệ thống thoát nước cho nhà máy.
3.2 TÍNH TOÁN MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC THẢI SẢN XUẤT VÀ SINH HOẠT
Hệ thống thoát nước này được thiết kế chủ yếu cho các khu vực sau đây:
Phòng rửa dụng cụ;
Rửa tay;
Nhà tắm cho công nhân.
3.2.1 Tính toán tuyến cống dẫn nước thải về trạm xử lý
Nhà máy có 8 thiết bị sử dụng nước với tổng lưu lượng nước thải là 140m3/ngđ, lưu lượng nước thải trong giờ dùng nước lớn nhất là Qmax = 35 m3/h, giả sử các thiết bị thải nước có lưu lượng bằng nhau thì lưu lượng nước thải của từng thiết bị là:
Bảng 3.1 Thống kê lưu lượng nước thải theo các tuyến cống chính
STT
Tuyến cống chính
Chiều dài (m)
Lưu lượng (l/s)
1
2 - 4
10,2
3,66
2
4 - 10
2,2
7,32
3
10 - 12
4,9
8,54
4
12 - 14
5,3
9,76
5
14 - TXL
25,6
9,76
Tổng
48,2
9,76
Bảng 3.2 Thống kê lưu lượng nước thải theo các tuyến cống nhánh
STT
Tuyến cống nhánh
Chiều dài (m)
Lưu lượng (l/s)
1
1 - 2
17,5
2,44
2
3 - 2
7,4
1,22
3
8 - 7
4,8
1,22
4
9 - 7
6,7
1,22
5
6 - 5
3,4
1,22
6
7 - 5
0,6
2,44
7
5 - 4
9,4
3,66
8
11 - 10
4,6
1,22
9
13 - 12
7,6
1,22
Tổng
62
3.2.2 Tính toán thủy lực và xây dựng trắc dọc tuyến cống chính
Lấy độ sâu chôn cống đầu tiên tại hố thu số 1 là 0,3m, độ sâu nhỏ nhất là 0,3m (đối với nơi không có xe cơ giới qua lại) (TCXDVN 51:2008). Cốt đáy cống bằng số giữa cốt mặt đất và độ sâu chôn cống, giả sử cao độ mặt đất của nhà máy nhìn chung là bằng phẳng và cao hơn mực nước biển là 10m. Khi đó cốt đáy cống bằng 9,7 m.
Độ dốc đặt cống lấy sơ bộ theo độ dốc tính toán thủy lực của cống vì độ dốc của mặt đất tại nhà máy là không đáng kể.
Phương pháp nối ống
Chọn cách nối ống theo mực nước cho MLTN vì đây là cách nối ống có lợi về mặt thủy lực, độ sâu chôn ống vừa phải.
Tính toán thủy lực đoạn cống 2 – 4
Q = 3,66 l/s, tra bảng thủy lực ta chọn cống d = 150mm, i = 0,01, v = 0,68m/s , h = 0,35d. Nếu chọn d=150mm thì i = 0,017, v = 0,82 m/s như vậy sẽ làm tăng độ dốc đặt cống, chính vì vậy ta chọn ống d = 150mm với i = 0,01, (Bảng tính toán thủy lực Cống và Mương Thoát Nước, NXB Xây Dựng)
Tổn thất áp lực trên đoạn (2 – 4):
H= i.l = 0,01 x 10,2 = 0,102 (m)
Cốt đáy cống tại giếng số 4 bằng hiệu số giữa cốt đáy cống tại giếng 2 và tổn thất áp lực trên đoạn 2 – 4:
9,7 – 0,102 = 9,598 (m)
Mực nước trong cống tại giếng số 2:
9,7 + 0,35d = 9,7 + (0,35 x 0,15) = 9,753 (m)
Mực nước trong cống tại giếng số 4:
9,598 + 0,15d = 9,598 + 0,35×0,15 = 9,651 (m)
Tổn thất áp lực trên đoạn 4 – 10:
Lưu lượng tính toán của đoạn (4 – 10) là 7,32 l/s, chọn cống với d= 150mm, i= 0,015, v= 0,95 và h/d= 0,45.
Độ đầy ở đoạn cống trước hố thu số 4 là 0,053, ở đoạn sau là 0,068. Nếu nối cống bằng cách cho ngang mặt nước thì cốt đáy cống cũng tại hố thu số 4 nhưng thuộc đoạn 4 – 10:
9,651 – 0,068 = 9,583 m
Tổn thất áp lực của đoạn 4 - 10:
H = 0,015 × 2,2 = 0,033 (m)
Cốt đáy cống tại 10 là:
9,583 – 0,033 = 9,55 (m)
Theo cách tính tương tự như thế ta tiếp tục tính cho các đoạn cống còn lại, kết quả thể hiện ở bảng 3.3
Bảng 3.3 Bảng tính toán thủy lực tuyến cống chính
Ký hiệu đoạn cống
Chiều dài l (m)
Lưu lượngtính toán (l/s)
Đường kính d (mm)
Độ
dốci
Tốc
độ(m/s)
Độ đầy
Tổn thất áp lực(m)
Cao độ
(m)
Chiều sâu chôn cống
(m)
Mặt đất
Mặt nước
Đáy cống
Đầu
Cuối
h/d
H(m)
Đầu
Cuối
Đầu
Cuối
Đầu
Cuối
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
2 - 4
10,2
3,66
150
0,010
0,68
0,35
0,053
0,102
10
10
9,753
9,651
9,7
9,598
0,3
0,402
4 - 10
2,2
7,32
150
0,015
0,95
0,45
0,068
0,033
10
10
9,651
9,618
9,583
9,55
0,417
0,45
10 - 12
4,9
8,54
200
0,02
1,07
0,30
0,045
0,098
10
10
9,618
9,52
9,573
9,475
0,427
0,525
12 - 14
5,3
9,76
250
0,008
0,79
0,30
0,045
0,043
10
10
9,52
9,477
9,475
9,432
0,525
0,568
14 - TXL
25,6
9,76
250
0,008
0,79
0,30
0,045
0,21
10
10
9,477
9,267
9,432
9,222
0,568
0,778
3.2.3 Tính toán thủy lực tuyến cống nhánh
Các tuyến cống nhánh
Tuyến cống nhánh 1 gồm đoạn 1 – 2
Tuyến cống nhánh 2 gồm đoạn 3 – 2
Tuyến cống nhánh 3 gồm đoạn 6 – 5
Tuyến cống nhánh 4 gồm đoạn 9 – 7
Tuyến cống nhánh 5 gồm đoạn 11 – 10
Tuyến cống nhánh 6 gồm đoạn 13 – 12
Tuyến cống nhánh 7 gồm đoạn 8 – 7, 7 – 5, 5 – 4
Ta cũng tính toán tương tự như tính toán với tuyến cống chính. Lấy độ sâu chôn cống đầu tiên tại mỗi đoạn ống nhánh là 0,3m, độ sâu nhỏ nhất là 0,3m. Cốt đáy cống bằng số giữa cốt mặt đất và độ sâu chôn cống, giả sử cao độ mặt đất của nhà máy nhìn chung là bằng phẳng và cao hơn mực nước biển là 10m. Khi đó cốt đáy cống bằng 9,7m.
Thực hiện nối cống bằng cách nối cống ngang mặt nước với tất cả các đoạn cống
Bảng 3.4 Bảng tính toán thủy lực tuyến cống nhánh
Ký hiệu đoạn cống
Chiều dài l (m)
Lưu lượngtính toán (l/s)
Đường kính d (mm)
Độ
dốci
Tốc
độ(m/s)
Độ đầy
Tổn thất áp lực(m)
Cao độ
(m)
Chiều sâu chôn cống
(m)
Mặt đất
Mặt nước
Đáy cống
Đầu
Cuối
h/d
H(m)
Đầu
Cuối
Đầu
Cuối
Đầu
Cuối
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
1 - 2
17,5
2,44
150
0,016
0,72
0,25
0,038
0,280
10
10
9,738
9,458
9,7
9,42
0,3
0,58
3 - 2
7,4
1,22
150
0,010
0,50
0,20
0,030
0,074
10
10
9,73
9,656
9,7
9,626
0.3
0,374
9 - 7
6,7
1,22
150
0,010
0,50
0,20
0,030
0,067
10
10
9,73
9,663
9,7
9,633
0,3
0,367
6 - 5
3,4
1,22
150
0,010
0,50
0,20
0,030
0,034
10
10
9,73
9,696
9,7
9,666
0,3
0,334
11 - 10
4,6
1,22
150
0,010
0,50
0,20
0,030
0,046
10
10
9,73
9,684
9,7
9,654
0,3
0,346
13 - 12
7,6
1,22
150
0,010
0,50
0,20
0,030
0,076
10
10
9,73
9,654
9,7
9,624
0,3
0,376
8 - 7
4,8
1,22
150
0,010
0,50
0,20
0,030
0,048
10
10
9,73
9,682
9,7
9,652
0,3
0,348
7 - 5
0,6
2,44
150
0,016
0,72
0,25
0,038
0,010
10
10
9,682
9,672
9,644
9,634
0,356
0,366
5 - 4
9,4
3,66
150
0,010
0,68
0,35
0,053
0,094
10
10
9,672
9,578
9,619
9,525
0,381
0,475
3.3 TÍNH TOÁN HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC MƯA
3.3.1 Tính toán mạng lưới thoát nước mưa trên mái
Xác định lưu lượng nước mưa, đường kính ống đứng thu nước mưa
Lưu lượng tính toán nước mưa trên diện tích mái:
Trong đó
Q: lưu lượng nước mưa, l/s.
F: diện tích thu nước mưa, m2.
k: hệ số, lấy bằng 2.
q5: cường độ mưa l/s.ha tính cho địa phương có lượng mưa 5 phút và chu kì vượt qua cường độ mưa tính toán là 1 năm. Tại Tp Hồ Chí Minh cường độ mưa q5 = 496 l/s.ha.
F = 36 x 23 = 828 (m2)
Thiết kế có 2 đường ống đứng thoát nước mưa có đường kính d = 100 mm à qốđ = 20 l/s (lưu lượng nước mưa tối đa đối với ống đứng d = 100).
qốđ : Lưu lượng tính toán của 1 ống đứng thu nước mưa theo bảng 9 (TCVN 4474 :1987).
Q < qốđ ð chọn 1 đường ống đứng thoát nước mưa trên mái là hợp lý.
Tính toán máng dẫn nước (Sênô)
Máng dẫn nước của công trình được thiết kế bằng bêtông cốt thép có dạng hình chữ nhật. Kích thước máng dẫn nước trên cơ sở lượng nước mưa thực tế chảy trên máng dẫn đến phễu thu và phải dựa trên cơ sở tính toán thực tế.
Lưu lượng nước mưa tính toán qm chảy đến phễu thu được xác định theo công thức
trong đó:
F : diện tích mái thực tế trên mặt bằng mà 1 phễu phục vụ, tức là diện tích thu nước của 1 ống đứng.
Ψ : hệ số dòng chảy trên mái lấy bằng 1.
h5 : lớp nước mưa tính toán ứng với thời gian mưa 5 phút và chu kỳ vượt quá cường độ tính toán p = 1 năm. Tại thành phố Hồ Chí Minh h5 = 10 cm = 0,1 m.
à
Từ qm tra biểu đồ tính toán thủy lực cho máng chữ nhật bằng gạch hình 24.9 (Giáo trình cấp thoát nước trong nhà, 2007, trang 308), ta xác định các chỉ số của máng như sau:
- Chiều rộng máng : b = 50 cm
- Độ sâu đầu tiên của máng: h = 10 cm
- Vận tốc dòng chảy : v = 0,6 m/s
- Độ dốc lòng máng : i = 0,006
3.3.2 Tính toán lưu lượng thoát nước mưa chảy tràn trên mặt đất
Lưu lượng tính toán nước mưa trên mặt đất:
Trong đó
Q: lưu lượng nước mưa, l/s.
F: diện tích thu nước mưa, m2.
k: hệ số, lấy bằng 2.
q5: cường độ mưa l/s.ha tính cho địa phương có lượng mưa 5 phút và chu kì vượt qua cường độ mưa tính toán là 1 năm. Tại Tp Hồ Chí Minh cường độ mưa q5 = 496 l/s.ha.
F = [(56 x 5) x2] + [(23 x 10) x 2] = 1020 (m2)
3.3.3 Tính mương hở thoát nước mưa
Tổng lưu lượng nước mưa tại nhà máy:
Q = Qmái + Qmđ = 82,2 + 101,2 = 183,4 (l/s)
Từ Q ta tra bảng ra kích thước mương hở thoát nước mưa có tiết diện hình chữ nhật B = 400mm; v = 1,7 m/s; độ đầy h/D = 1,2.
3.4 TÍNH TOÁN BỂ TỰ HOẠI
Sử dụng bể tự hoại không ngăn lọc, nước thải của ống dẫn phân đổ vào bể trước khi thoát ra ngoài đường ống thoát nước thành phố.
Dung tích bể tự hoại
Wbể = Wn + Wc
Trong đó:
Wn : thể tích nước của bể (m3)
Wc : Thể tích cặn của bể (m3)
Wn có thể lấy bằng 1 – 3 lần lưu lượng nước thải ngày đêm chảy vào hầm tự hoại (Wn).
Lượng nước thải vào hầm tự hoại gồm nước thải từ hố xí.
Lưu lượng nước thải ngày đêm:
à
N: số hố xí mà hầm tự hoại phục vụ là 4.
n : số lần đi vệ sinh mà 1 người đi trong một ngày, chọn n = 2.
qo: lưu lượng nước thải một lần sử dụng hố xí qo = 6 – 8 lít (theo phụ lục 1 TCVN 4513 : 1988)
Wn có thể lấy bằng 1 – 3 lần lượng nước thải ngày đêm tùy thuộc vào yêu cầu vệ sinh và lý do kinh tế. Ta chọn Wn = 3Qt, do đó:
Wn = 3 x Qt = 3 x 0,048 = 0,144 (m3)
Thể tích cặn của bể:
Wc =
Trong đó
a: lượng cặn trung bình của một người thải ra một ngày, a = 0,5 l/ng.ngđ, chọn a = 0,5 l/ng.ngđ.
T: thời gian giữa 2 lần lấy cặn, chọn T = 2 năm = 720 ngày.
W1, W2: độ ẩm cặn tươi vào bể và của cặn khi lên men tương ứng là 95% và 90%.
b: hệ số kể đến việc giảm thể tích cặn khi lên men (giảm 30%) và lấy 0,7.
c: hệ số kể đến việc để lại 1 phần cặn đã lên men khi hút cặn để giữ lại vi sinh vật giúp cho quá trình lên men cặn được nhanh chóng, dễ dàng, để lại 20%; c= 1,2.
N: số người mà bể phục vụ, N= 200 người
Chiều sâu tối thiểu của bể là 1,3 m
F W = Wn + Wc = 0,144 + 30,24 = 30,384 ≈ 31 (m3) > 10 m3
Thiết kế bể tự hoại không ngăn lọc có 3 ngăn (1 ngăn chứa và 2 ngăn lắng) với các thông số thiết kế như sau:
Chiều sâu bể H = 2,5 m.
Chiều cao phần thu khí h = 0,5 m.
Chiều rộng bể B = 2 m.
Chiều sâu lớp nước hn = 2 m.
Chiều dài bể L = 6,2 m.
Thể tích ngăn chứa chiếm 50% thể tích bể:
W1 = 0,5 x 31 = 15,5 m3
W1 = L1 x B x H = 3,1 m x 2 m x 2,5 m
Thể tích 1 ngăn lắng chiếm 25% thể tích bể:
W2 = 0,25 x 31 = 7,75 m3
W2 = L2 x B x H = 1,6 m x 2 m x 2,5 m
3.5 ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI
3.5.1 Phương án 1
Hóa chất
Hố thu nước thải
Bể điều hòa
Cụm bể phản ứng hóa lý
(chỉnh pH, keo tụ, tạo bông)
Bể SBR
Bể khử trùng
Bể chứa bùn
Tuyến cống thoát nước chung của KCN
TCVN 5945:1995– cột C
Nước
tách bùn
Máy thổi khí
Lọc rác tinh
javen
Bể lắng đứng
Máy ép bùn
Bơm bùn lắng
Bùn lắng
Nước thải
Bể trung gian
Hình 3.1 Sơ đồ công nghệ phương án 1.
Thuyết minh công nghệ
Nước thải từ nhà máy theo hệ thống cống chảy về hố thu.
Nước thải từ hố thu sẽ được bơm qua thiết bị lọc rác tinh để loại bỏ các loại rác và cát có kích thước nhỏ. Thiết bị này còn có khả năng làm giảm một phần nhỏ hàm lượng chất lơ lửng vô cơ có trong nước thải. Thiết bị tách rác hoạt động liên tục và đưa rác vào các thùng chứa, lượng rác này sẽ được đơn vị có chức năng thu gom và xử lý. Nước thải sau khi qua song chắc rác tinh sẽ tự chảy vào bể điều hòa. Thiết bị lọc rác tinh được làm bằng thép không rỉ.
Bể điều hòa có tác dụng điều hòa lưu lượng nước thải phù hợp với các công trình phía sau. Bể điều hòa được lắp một máy khuấy trộn để nâng cao mức độ đồng đều các chất, đồng thời cung cấp một lượng oxy vừa đủ để tăng cường khả năng phân hủy hiếu khí ban đầu, ngăn ngừa quá trình lên men yếm khí. Do đó tại bể này không gây ra mùi hôi thối.
Nước thải từ bể điều hòa sẽ được bơm qua cụm bể hóa lý cùng với hóa chất và được khuấy trộn bằng motor để thực hiện phản ứng keo tụ, tạo bông. Sau quá trình phản ứng, các bông cặn được hình thành và kết dính với nhau tạo thành những bông cặn có kích thước lớn hơn và được giữ ổn định nhờ năng lượng khuấy trộn.
Hỗn hợp nước thải và bông cặn từ ngăn tạo bông tiếp tục chảy sang bể lắng đứng. Trong bể lắng đứng, nước được phân phối vào ống trung tâm và tạo dòng từ dưới lên trên. Trong quá trình phân phối nước các bông cặn sẽ dính bám với nhau tạo thành các bông cặn có kích thước và trọng lượng lớn hơn tạo điều kiện cho quá trình lắng tốt hơn. Phần nước trong sẽ được chảy qua bể trung gian trước khi bơm qua bể SBR. Bùn lắng sẽ được bơm về bể chứa bùn.
Bể xử lý sinh học hiếu khí dạng mẻ (SBR) là công trình quan trọng nhất trong toàn bộ công nghệ. Tại đây, quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải bằng bùn hoạt tính hiếu khí ở trạng thái lơ lửng và sục khí liên tục. Sau 1 thời gian sục khí, nước sẽ được để lắng ngay trong bể, phần nước trong sẽ chảy qua bể khử trùng.
Tại bể khử trùng nước sẽ được khử trùng bằng Clo trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
Lượng bùn tron