Ngành công nghiệp Dệt - nhuộm với lịch sử ra đời hàng nghìn năm là một trong những ngành công nghiệp phát triển từ rất sớm góp phần không nhỏ vào việc đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của con người. Bên cạnh các giá trị về kinh tế, phát triển ngành công nghiệp dệt còn góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như tạo công ăn việc làm cho một lượng lao động không nhỏ, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá.
Hiện nay, ngành Dệt - nhuộm ở nước ta đang phát triển mạnh mẽ, đa dạng với những quy mô khác nhau là một trong những ngành công nghiệp đặc trưng có nguy cơ ô nhiễm cao, gây ra các tác động xấu nhất định đối với môi trường xung quanh và sức khoẻ cộng đồng.
Trong quá trình hoạt động sản xuất, các cơ sở dệt nhuộm đã tạo ra lượng lớn chất thải có mức độ ô nhiễm cao. Nước thải sinh ra từ ngành dệt nhuộm thường có nhiệt độ cao, độ pH lớn, chứa nhiều loại hóa chất, thuốc nhuộm khó phân hủy, độ màu cao. Nếu không được xử lý tốt, nước thải do dệt nhuộm sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm.
Bởi vậy, bên cạnh việc đầu tư để thúc đẩy sự phát triển ngành dệt-nhuộm thì các cơ sở dệt-nhuộm cần có chiến lược phát triển bền vững, để giảm tốc độ gia tăng ô nhiễm, giảm tác động của nước thải đến môi trường và sức khỏe cộng đồng, nâng cao chất lượng môi trường sống. Tuy nhiên, vấn đề này đang gây ra những khó khăn đối với các doanh nghiệp khiến cho các hoạt động nhằm bảo vệ và xử lí môi trường chưa đạt được kết quả như mong đợi.
Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với mục tiêu củng cố những kiến thức đã học trên ghế nhà trường, trang bị cho mình những hiểu biết cần thiết nhất cho công việc sau này, em được giao đề tài tốt nghiệp : “Thiết kế hệ thống xử lí nước thải nhà máy dệt - nhuộm với công suất 3000m3/ngày đêm” .
342 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3517 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Dệt Nhuộm công suất 3000m3/Ngày đêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc và chân thành đến GS.TS. Đặng Kim Chi, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian làm đồ án.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong Viện khoa học và Công nghệ môi trường đã quan tâm, giúp đỡ và tạo mội điều kiện cho em trong quá trình thực hiện đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhà máy xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp dệt may Phố Nối đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã ủng hộ và động viên em trong thời gian làm đồ án.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày........tháng.........năm 2010
Sinh viên
Phạm Thị Lan Hương
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CỘNG
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
….&…. ….&….
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên: Phạm Thị Lan Hương Số hiệu sinh viên: 09370021
Lớp: Công Nghệ môi trường Khoá: 50_QN
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
Ngành: Công nghệ môi trườnfg
1. Đầu đề thiết kế:
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho nhà máy Dệt – nhuộm công suất 3000 m3/ngày đêm
2. Các số liệu ban đầu:
Với các số liệu đầu vào:
+ Lưu lượng : 3000m3/ngày.
+ COD : 950 mg/l.
+ BOD5 : 500 mg/l.
+ Độ màu : 750 Pt – Co
+ SS : 300 mg/l.
Và yêu cầu đầu ra theo QCVN 13 : 2008/BTNMT (loại B)
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán
- Tổng quan về ngành Dệt - nhuộm và các vấn đề môi trường liên quan.
- Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải dệt – nhuộm công suất 3000m3/ngày
4. Các bản vẽ đồ thị
Gồm 4 bản vẽ A3 ( 420x 297):
Bản vẽ mặt bằng tổng thể trạm xử lý , tỷ lệ : 1: 200.
Bản vẽ sơ đồ công nghệ trạm xử lý, tỷ lệ : 1: 100.
Bản vẽ chi tiết bể aeroten, tỷ lệ : 1 : 200.
Bản vẽ chi tiết bể lắng đứng, tỷ lệ : 1 : 200.
5. Cán bộ hướng dẫn
GS.TS. Đặng Kim Chi
6. Ngày giao nhiệm vụ đồ án: 12 / 03 / 2010
7. Ngày hoàn thành đồ án:
Ngày tháng năm 2010
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
GS.TS Đặng Kim Chi
Sinh viên đã hoàn thành và nộp đồ án tốt nghiệp ngày tháng năm 2010
Người duyệt
(ký, ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn 1
Danh mục các bảng 6
Danh mục các hình 7
Danh mục các từ viết tắt 9
Lời mở đầu 10
Phần I: TỔNG QUAN
Chương 1. Tổng quan vể ngành dệt- nhuộm và những vấn đề môi trường của ngành dệt. 12
I.1.Tổng quan về ngành dệt -nhuộm 12
I.1.1 Sự phát triển ngành dệt trên thế giới và ở Việt Nam 12
I.1.2. Các loại hình sản xuất .14
I.1.3. Nhu cầu về nguyên nhiên liệu 21
I.2.Ô nhiễm môi trường trong ngành Dệt Nhuộm và các biện pháp kiểm soát ô nhiễm. 28
I.2.1.Ô nhiễm môi trường trong ngành Dệt -Nhuộm 28
I.2.2. Các biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường 33
Chương II. Cơ sở lý thuyết công nghệ xử lý nước thải ngành Dệt -Nhuộm, thực trạng ở Việt Nam và lựa chọn phương án xử lý nước thải cho nhà máy Dệt-Nhuộm 36
II.1.Cơ sở lý thuyết công nghệ xử lý nước thải ngành Dệt -Nhuộm 36
II.2.Một số công nghệ xử lý nước thải Dệt-Nhuộm đã áp dụng ở Việt Nam 52
II.3. Đề xuất lựa chọn phương án xử lý nước thải cho nhà máy Dệt-Nhuộm 55
Phần II.
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHO NHÀ MÁY DỆT -NHUỘM CÔNG SUẤT 3000m3/NGÀY ĐÊM
Chương III. Tính toán cân bằng vật chất cho hệ thống xử lý nước thải 66
Chương IV. Tính toán thiết kế các thiết bị chính và phụ trong hệ thống xử lý nước thải. 79
IV.1. Tính toán các thiết bị chính 79
IV.2. Tính toán các thiết bị phụ 113
Chương V. Tính toán kinh tế vận hành và quản lý hệ thống xử lý nước thải
V.1. Tính toán kinh tế 153
V.2 Vận hành hệ thống. 158
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
TÊN BẢNG
Trang
1
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu chủ yếu trong Chiến lược phát triển ngành Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
13
2
Bảng 1.2: Chiến lược phát triển ngành Dệt – may Việt Nam
22
3
Bảng 1.3.Phân loại thuốc nhuộm theo cấu tạo hóa học
23
4
Bảng 1.4. Phân loại thuốc nhuộm theo phân lớp kĩ thuật
24
5
Bảng 1.5. Tổng kết việc sử dụng thuốc nhuộm phù hợp với từng loại nguyên liệu
25
6
Bảng 1.6. Các loại chất trợ dùng trong quá trình dệt nhuộm.
26
7
Bảng 1.7. Các hóa chất cơ bản dùng trong quá trình dệt nhuộm
27
8
Bảng 1.8. Nhu cầu thuốc nhuộm hóa chất, cho ngành dệt Việt Nam
27
9
Bảng 1.9: Nhu cầu về nước cấp cho các quá trình dệt nhuộm
28
10
Bảng 1.10. Lượng nước thải tính cho 1 đơn vị sản phẩm của một số mặt hàng dệt nhuộm
29
11
Bảng 2.1. . Bảng so sánh than hoạt tính dạng hạt GAC và dạng bột PAC
50
12
Bảng2.2 So sánh ưu nhược điểm của hai hệ thống
55
13
Bảng 2.3. Giá trị đầu vào một số thông số nước thải nhà máy dệt nhuộm công suất 3000m3/ngày đêm
56
14
Bảng 3.1. Bảng tóm tắt cân bằng vật chất trong hệ thống xử lý
15
Bảng 4.1. Các kích thước cơ bản của mương dẫn
81
16
Bảng 4.2. Các kích thước cơ bản của song chắn
84
18
Bảng4.3. tóm tắt các thông số thiết kế các công trình trong hệ thống keo tụ
85
19
Bảng 4.4: Tóm tắt các chỉ tiêu thiết kế bể lắng sơ cấp
95
20
Bảng4.5 : Bảng tóm tắt các thông số tính toán của Aeroten
96
21
Bảng 4.6: Bảng tóm tắt các chỉ tiêu thiêt kế bể aeroten
101
22
Bảng 4.7: Bảng tóm tắt các chỉ tiêu thiết kế bể lắng 2
106
23
Bảng 4.8. Bảng tóm tắt các chỉ tiêu thiết kế tháp hấp phụ bằng than hoạt tính
108
24
Bảng 4.9. Thông số chính bể khử trùng
113
25
Bảng 5.1: Bảng khái toán phần xây dựng
153
26
Bảng 5.2: Khái toán chi phí lắp đặt
154
27
Bảng5.3: Khái toán chi phí thiết bị
155
28
Bảng 5.4: Chi phí điện năng
156
29
Bảng 5.5: Chi phí hóa chất (tính cho 1 ngày)
157
30
Bảng 5.6. Thống kê về các sự cố có thể trong hệ thống xử lý, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
159
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
TÊN HÌNH
Trang
1
Bảng 1.1. Quy trình công nghệ cho các mặt hàng vải len
15
2
Hình 1.2: Quy trình công nghệ cho các mặt hàng vải cotton dệt thoi.
16
3
Hình 1.3: Quy trình công nghệ cho các mặt hàng vải PES.
17
4
Hình 1.4: Quy trình công nghệ cho các mặt hàng vải– lụa tơ tằm
18
5
Hình 1.5. Sơ đồ nguyên lý công nghệ Dệt nhuộm hàng sợi bông kèm theo dòng thải
19
6
Hình 2.1. Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải KCN Dệt – may Phố Nối B
53
7
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống xử lý nươc thải Công ty Dệt Choong Nam Vietnam Co.Ltd (Nhơn Trạch, Đồng Nai
54
8
Hình 2.3: Sơ đồ công nghệ hệ thống XLNT nhà máy Dệt – nhuộm công suất 3000 m3/ngày
57
9
Hình 4 .1. Sơ đồ song chắn rác.
81
10
Hình 4.2: Sơ đồ bố trí các công trình chuẩn bị dung dịch phèn
86
11
Hình4.3: Ngăn khuấy trộn hóa chất với nước thải
89
12
Hình 4.4. Bể phản ứng xoáy kết hợp lắng đứng.
91
13
Hình4.5 : Mô hình bể aeroten khuấy trộn có tuần hoàn bùn
96
14
Hình4.6: Cấu tạo bể lắng đứng
102
15
Hình 4.7: Cấu tạo phễu phân phối nước của ống trung tâm
104
16
Hình 4.8: Cách bố trí hệ thống phân phối khí trong bể điều hòa
114
17
Hình 4.9 : Cách bố trí hệ thống cấp khí trong bể aeroten
123
18
Hình 4.10: Cánh khuấy loại tấm bản
144
19
Hình 4.11: Cánh khuấy chân vịt 3 cánh
147
20
Hình 4.12.: Cánh khuấy mái chèo bản
149
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD : Biochemical Oxygen Demand - Nhu cầu oxy sinh hoá .
COD : Chemical Oxygen Demand - Nhu cầu oxy hoá học.
DO : Dissolved Oxygen – Oxy hoà tan.
SS : Suspendid solids - Chất rắn lơ lửng.
F/M : Food/microoganism.
XLNT : Xử lý nước thải.
QCVN : Qui chuẩn Việt Nam.
BTNMT : Bộ tài nguyên Môi trường.
PAA : Polyacrilamic
VSV : Vi sinh vật.
STT : Số thứ tự.
LỜI NÓI ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành công nghiệp Dệt - nhuộm với lịch sử ra đời hàng nghìn năm là một trong những ngành công nghiệp phát triển từ rất sớm góp phần không nhỏ vào việc đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của con người. Bên cạnh các giá trị về kinh tế, phát triển ngành công nghiệp dệt còn góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như tạo công ăn việc làm cho một lượng lao động không nhỏ, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá.
Hiện nay, ngành Dệt - nhuộm ở nước ta đang phát triển mạnh mẽ, đa dạng với những quy mô khác nhau là một trong những ngành công nghiệp đặc trưng có nguy cơ ô nhiễm cao, gây ra các tác động xấu nhất định đối với môi trường xung quanh và sức khoẻ cộng đồng.
Trong quá trình hoạt động sản xuất, các cơ sở dệt nhuộm đã tạo ra lượng lớn chất thải có mức độ ô nhiễm cao. Nước thải sinh ra từ ngành dệt nhuộm thường có nhiệt độ cao, độ pH lớn, chứa nhiều loại hóa chất, thuốc nhuộm khó phân hủy, độ màu cao. Nếu không được xử lý tốt, nước thải do dệt nhuộm sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm.
Bởi vậy, bên cạnh việc đầu tư để thúc đẩy sự phát triển ngành dệt-nhuộm thì các cơ sở dệt-nhuộm cần có chiến lược phát triển bền vững, để giảm tốc độ gia tăng ô nhiễm, giảm tác động của nước thải đến môi trường và sức khỏe cộng đồng, nâng cao chất lượng môi trường sống. Tuy nhiên, vấn đề này đang gây ra những khó khăn đối với các doanh nghiệp khiến cho các hoạt động nhằm bảo vệ và xử lí môi trường chưa đạt được kết quả như mong đợi.
Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với mục tiêu củng cố những kiến thức đã học trên ghế nhà trường, trang bị cho mình những hiểu biết cần thiết nhất cho công việc sau này, em được giao đề tài tốt nghiệp : “Thiết kế hệ thống xử lí nước thải nhà máy dệt - nhuộm với công suất 3000m3/ngày đêm” .
II. HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Phát triển ngành công nghiệp Dệt – nhuộm không chỉ đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm mà còn chịu sức ép của cộng đồng về vấn đề môi trường bắt buộc các nhà sản xuất phải thực hiện các biện pháp cả về quản lý và kỹ thuật nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Trước tình hình đó các doanh nghiệp phải có những hướng giải quyết đúng đắn, vừa đạt yêu cầu môi trường đề ra vừa đảm bảo sản xuất.
Mặt khác, đồ án tốt nghiệp là sự tổng hợp kiến thức cả về mặt lý thuyết và thực tế của 5 năm đại học, tạo tiền đề tốt cho công việc của một kỹ sư môi trường trong tương lai.
III. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Xử lý nước thải sản xuất của nhà máy dệt nhuộm công suất 3000m3/ngày đêm, giảm thiểu các yếu tố gây ô nhiễm, nước thải đầu ra đạt các tiêu chuẩn về xả thải ngành dệt nhuộm.
Dự toán chi tiết chi phí xây dựng hệ thống xử lí nước thải cho nhà máy.
IV. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI.
Sau hơn ba tháng thực hiện đồ án em đã hoàn thành nhiệm vụ thiết kế của mình. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều thiếu sót, em kính mong có được sự góp ý kiến của thầy cô và bạn bè để đồ án này được hoàn thiện hơn.
Đồ án thiết kế hệ thống xử lí nước thải cho nhà máy dệt nhuộm công suất 3000m3/ngày đêm, có thể sử dụng các phương án đã lựa chọn và tính toán trong đồ án này để áp dụng cho các nhà máy có công nghệ tương tự trong phạm vi cả nước. Tuy nhiên cần phải chú ý đến yếu tố khí hậu, đặc điểm địa lí của từng vùng để sử dụng mô hình xử lý này nhằm đạt hiệu quả tốt nhất.
PHẦN I: TỔNG QUAN
Chương I:
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT - NHUỘM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CỦA NGÀNH DỆT
I.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT
I.1.1. Sự phát triển của ngành dệt trên thế giới và ở Việt Nam.
Dệt nhuộm là một trong những hoạt động có từ xa xưa của con người. Sau thời kỳ ăn lông ở lỗ, lấy da thú che thân, từ khi biết canh tác, con người đã bắt chước thiên nhiên, đan lát các thứ cỏ cây làm thành nguyên liệu. Theo khảo cổ học thì sợi lanh (flax) là nguyên liệu dệt may đầu tiên của con người, sau đó sợi len xuất hiện ở vùng Lưỡng Hà (Mésopotamia) và sợi bông (cotton) ở ven sông Indus (Ấn Độ).
Sự phát triển của ngành dệt tuỳ thuộc vào điều kiện thổ nhưỡng và sinh hoạt của các vùng. Sau cuộc cách mạng trong may mặc, ngành dệt phát triển ngày càng nhanh, cùng với đà phát triển của kinh tế và thương mại.
Ngày nay, kỹ thuật dệt-nhuộm đã mau chóng đạt mức độ tinh vi tạo ra các sản phẩm đa dạng về chủng loại và chất lượng. Sản phẩm của ngành dệt không chỉ là quần áo, vải vóc và các vật dụng quen thuộc như khăn bàn, khăn tắm, chăn mền, nệm, rèm, thảm, đệm ghế, ô dù, mũ nón ... mà còn cần thiết cho hầu hết các ngành nghề và sinh hoạt: lều, buồm, lưới cá, cần câu, các loại dây nhợ, dây thừng, dây chão, các thiết bị bên trong xe hơi, xe lửa, máy bay, tàu bè, vòng đai cua-roa, vỏ săm lốp, ống dẫn, bao bì, và nói chung mọi vật liệu dùng để đóng gói, bao bọc, để lót, để lọc, để cách nhiệt, cách âm, cách điện, cách thuỷ, và cả những dụng cụ y khoa như chỉ khâu và bông băng.
Ngành công nghiệp dệt có truyền thống lâu đời tại Việt Nam phục vụ phần lớn nhu cầu của cộng đồng trong và ngoài nước. Trong những năm gần đây ngành Dệt Việt Nam là ngành có tốc độ tăng trưởng cao. Năm 2000, giá trị kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm dệt may chỉ đạt gần 1,9 tỉ USD[1] thì năm 2008 đã tăng lên 9,1 tỉ USD tăng 17,5% so với năm 2007 [2] . Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt 9,1 tỷ USD, trở thành ngành xuất khẩu dẫn đầu cả nước, trong đó Vinatex đạt 1,7 tỷ USD, tăng 3% so cùng kỳ năm 2008 [3] . Hai tháng đầu năm 2010, ngành Dệt May Việt Nam đã mang về 1 tỷ 510 triệu USD kim ngạch xuất khẩu, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm 2009, trong đó kim ngạch xuất khẩu trong tháng 2 ước tính 700 triệu USD. Ðây là thành tích lớn góp phần quan trọng vào việc giảm nhập siêu, tăng kim ngạch xuất khẩu [4] Với mục tiêu kim ngạch xuất khẩu đạt 10,5 tỷ USD và năm 2010 ngành dệt may phấn đấu vào top 5 của những nước xuất khẩu dệt may lớn nhất trên thế giới, hiệp hội Dệt may Việt Nam đã tập trung thực hiện các giải pháp: Đẩy mạnh đầu tư sản xuất vải, tăng tính thời trang hóa ngành dệt may; di dời các doanh nghiệp ra ngoài thành phố để thu hút người lao động và xây dựng các trung tâm dệt nhuộm, cải thiện môi trường.
Hiệp hội và Tập đoàn Dệt May Việt Nam đang xây dựng, tính toán trên quy hoạch đảm bảo mục tiêu tới năm 2015 đạt kim ngạch xuất khẩu 18 tỷ USD và tập trung vào nhóm giải pháp sản xuất, tiêu thụ, khai thác triệt để công suất máy móc hiện có, thực hiện tái cơ cấu ngành dệt may, đầu tư và thúc đẩy xúc tiến thương mại.
Chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 10/3/2008 tại quyết định số 36/2008/QĐ-TTg nêu rõ mục tiêu định hướng phát triển ngành, phấn đấu đạt mức tăng trưởng hàng năm từ 16-18%, xuất khẩu tăng 20%/năm (giai đoạn 2008-2010) và tăng sản lượng từ 12-14%, xuất khẩu tăng 15% (giai đoạn 2011-2020) với tổng kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may sẽ tăng gấp đôi so với năm 2005, đạt khoảng 10-12 tỷ USD và đến năm 2020 con số này sẽ đạt 25 tỷ USD. Doanh thu toàn ngành đạt khoảng 14,8 tỷ USD vào năm 2010; 22,5 tỷ USD năm 2015 và 31 tỷ USD vào năm 2020.
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu chủ yếu trong Chiến lược phát triển ngành Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 như sau:[5]
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Thực hiện
2006
Mục tiêu toàn ngành đến
2010
2015
2020
1. Doanh thu
triệu USD
7.800
14.800
22.500
31.000
2. Xuất khẩu
triệu USD
5.834
12.000
18.000
25.000
3. Sử dụng lao động
nghìn người
2.150
2.500
2.750
3.000
4. Tỷ lệ nội địa hoá
%
32
50
60
70
5. Sản phẩm chính:
- Bông xơ
1000 tấn
8
20
40
60
- Xơ, Sợi tổng hợp
1000 tấn
-
120
210
300
- Sợi các loại
1000 tấn
265
350
500
650
- Vải
triệu m2
575
1.000
1.500
2.000
- Sản phẩm may
triệu SP
1.212
1.800
2.850
4.000
Mặc dù, cạnh tranh về thị trường ngày càng gay gắt, công nghệ sản xuất hiện nay vẫn còn lạc hậu, nhưng Tập đoàn dệt may Việt Nam và các doanh nghiệp đang tích cực tìm mọi biện pháp nắm bắt tốt thị trường, nâng cấp công nghệ theo xu hướng hiện đại hoá nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và giảm định mức sử dụng nguyên vật liệu góp phần vào công tác bảo vệ môi trường.
I.1.2. Các loại hình sản xuất.
Một cách tổng quát, ngành công nghiệp dệt nhuộm được chia ra làm các loại như sau:
* Dệt nhuộm và vải cotton: với loại vải này thuốc nhuộm hoạt tính hoặc hoàn nguyên hoặc trực tiếp, được sử dụng ở hầu hết các nhà máy dệt. (Nhà máy dệt Thành Công,dệt Thắng Lợi, dệt Gia Định...)
* Dệt và nhuộm sợi tổng hợp (polymester): thường sử dụng thuốc nhuộm phân tán ( Nhà máy dệt Thành Công, Thắng Lợi, Sài Gòn….)
* Dệt và nhuộm vải peco: sử dụng thuốc nhuộm hoàn nguyên hoặc phân tán. ( nhà máy dệt Sài Gòn).
* Ươm tơ và dệt lụa: đây là dạng chủ yếu làm trong nước, điểm khác biệt đối với các nhà máy dệt khác là nguyên liệu chủ yếu hầu như là nhập ngoại gần 100% (Xí nghiệp Chế Biến Tơ Tằm Bảo Lộc, Bình Minh, Rạng Đông, ….).
Với mỗi loại vật liệu dệt, mỗi dạng nguyên liệu, mục đích sử dụng khác nhau lại có những quy trình sản xuất khác nhau. Trong thực tế tùy theo yêu cầu của mỗi mặt hàng, có thể linh hoạt bỏ qua một vài công đoạn hay thay đổi thứ tự các công đoạn. Sau đây là một số quy trình sản xuất cơ bản cho một số vật liệu dệt khác nhau.
Hình 1.1. Quy trình công nghệ cho các mặt hàng vải len.[6]
Sản phẩm
Hoàn tất
Cán mịn (milling)
Nhuộm / in
Định hình ( Wet-setting)
Cacbon hóa
Giặt
Vải mộc
Hình 1.2. Quy trình công nghệ cho các mặt hàng vải cotton dệt thoi.[6]
Vải mộc
Đốt lông
Giũ hồ
Nấu
Tẩy
Làm bóng
In / nhuộm
Hoàn tất
Kiếm cuốn
Vải thành phẩm
Hình 1.3. Quy trình công nghệ cho các mặt hàng vải PES.[6]
Vải mộc
Giặt
Relaxing (nếu cần)
Tẩy trắng ( nếu cần)
Nhiệt định hình
Xử lí giảm trọng
In / nhuộm
Hoàn tất
Kiếm cuốn
Sản phẩm
Vải PES filament
Vải mộc
Đốt lông
Giũ hồ (cho vải dệt thoi)
Tẩy trắng ( nếu cần)
Nhiệt định hình
Xử lí giảm trọng
In / nhuộm
Hoàn tất
Kiếm cuốn
Sản phẩm
Vải PES stapen (staple)
Hình 1.4. Quy trình công nghệ cho các mặt hàng vải – lụa tơ tằm.[6]
Sản phẩm
Tơ sống
Dệt
Chuội
Tẩy trắng
In / nhuộm
Hoàn tất
Kiểm tra TP
Chuội tơ
Nhuộm tơ
Công nghệ dệt nhuộm như trình bày ở trên rất đa dạng, phức tạp tùy vào nguyên liệu, mặt hàng, đặc điểm của các cơ sở sản xuất....tuy nhiên một quy trình công nghệ dệt nhuộm hoàn chỉnh sẽ bao gồm các công đoạn chính như : kéo sợi, dệt vải, nhuộm, hoàn tất.
Sau đây là một số quy trình công nghệ dệt hoàn chỉnh kèm theo dòng thải:
Hình 1.5. Sơ đồ nguyên lý công nghệ Dệt nhuộm hàng sợi bông kèm theo dòng thải.[7]
Giặt
Chất tẩy giặt
Kéo sợi, chải, ghép, đánh ống
Hồ sợi
Dệt vải
Gĩu hồ
Nấu
Xử lý axit, giặt
Tẩy trắng
Giặt
Làm bóng
Nhuộm và in hoa
Hoàn tất, văng khô
Hơi nước
Ezym, NaOH
Hơi nước
H2SO4
H2O2, NaOCl,
hóa chất
H2O
H2O2, chất tẩy giặt
H2SO4
H2O2, chất tẩy giặt
NaOH, hóa chất
Dung dịch nhuộm
Hồ, hóa chất
H2SO4
Nước thải chứa hồ
tinh bột bị thủy
phân NaOH
Hơi nước
Nước thải chứa hồ
tinh bột, hóa chất
Nước thải
Nước thải
Nước thải
Nước thải
Nước thải
Nước thải
Nước thải
Nước thải
Sản phẩm
Nguyên liệu đầu
H20,tinh bột, phụ gia
NaOH, hóa chất
Thuyết minh sơ đồ dây chuyền công nghệ:
Làm sạch nguyên liệu: Nguyên liệu là bông, xơ nhân tạo,len, tơ tằm được đóng thành kiện chứa các sợi có kích thước khác nhau bị đánh tung, làm sạch và trộn đều nhằm loại bỏ tuyến xơ, cặn bẩn.
Chải, kéo sợi, đánh ống, mắc sợi: Các sợi bông được chải song song và tạo thành các sợi thô và được kéo để giảm kích thước sợi, tăng độ bền và quấn sợi thành các ống thích hợp cho việc dệt vải. Các ống sợi sẽ được máy mắc mắc thành những trục sợi và được rẽ thành những sợi với số lượng sợi và chiều dài theo yêu cầu của từng mặt hàng.
Công đoạn hồ: Sợi được hồ hoá bằng hồ tinh bột và tinh bột biến tính để tạo màng hồ xung quanh sợi nhằm tăng thêm cơ tính cho sợi, đảm bảo cho quy trình dệt được thuận lợi. Ngoài ra còn dùng các loại hồ nhân tạo như polyvinylalcol PVA, polyacrylat, keo động vật (casein và zelatin), chất làm mềm, thảo mộc, chất béo, chất giữ ẩm CaCl2, glyxerin, chất chống mốc (phenol)...Sau khi dệt thành tấm, vải được đem tẩy tinh bột rồi mới thực hiện các công đoạn khác (như nấu, nhuộm…)
Dệt vải: Các trục dệt đã tẩm hồ sẽ được đem sang các máy dệt để thực hiện công đoạn dệt nên sản phẩm, dệt vải là qúa trình kết hợp sợi ngang với sợi dọc đã mắc để hình thành tấm vải mộc .
Giũ hồ: Vải mộc đã kiểm tra được đốt lông và giũ nhằm loại bỏ lông xù và các thành phần của hồ bám trên vải bằng phương pháp enzim ( 1% enzim, muối và các chất ngấm) hoặc axit ( dung dịch H2SO4 0,5 %).
Nấu vải: Vải sau khi