Hiện nay nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để đưa đất nước ta sánh vai với các nước trong khu vực và trên thế giới. Muốn vậy thì các ngành công nghiệp phải không ngừng đẩy mạnh sản xuất, mở rộng nhà máy, xí nghiệp, cải tiến trang thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm, nhờ chính sách đó, đã đưa đất nước ta phát triển nhanh chóng trong đó có một phần đáng kể đến là ngành sản xuất sản phẩm cao su.
Ở nước ta cũng như tất cả các nước trên thế giới, nhu cầu vận chuyển, giao thông đường bộ ngày càng phát triển mạnh. Vì vậy sử dụng phương tiện xe đạp, xe máy, ôtô là thực trạng đáng quan tâm.
Để đáp ứng nhu cầu thực tế của người tiêu dùng và nền kinh tế, ngành cao su, thiết bị cơ khí cho ra đời sản phẩm cao su không những về số lượng mà còn về chất lượng tốt. Đặt biệt là sản xuất săm xe đạp các loại.
Với yêu cầu thực tế hàng năm rất lớn, để tạo được sản phẩm săm xe đạp nhất thiết phải có thiết bị, máy móc chuyên dùng, đảm bảo yêu cầu sản xuất, yêu cầu công nghệ và môi trường, đó chính là nhiệm vụ của ngành cơ khí.
117 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3743 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế máy ép đùn trong dây chuyền sản xuất săm xe đạp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CAO SU
1.1 Khái niệm:
Cao su là hợp chất cao phân tử mà mạch đại phân tử của nó có chiều dài lớn hơn rất nhiều chiều rộng và được cấu tạo từ một hoặc nhiều loại mắt xích có cấu tạo hóa học giống nhau được lặp đi lặp lại nhiều lần.
1.2 Tính chất:
1.2.1 Hóa tính của cao su:
Cao su không phải là nguyên chất thuần trong tự nhiên và hơn nữa nó rất khó mà tinh khiết được. Nó có chứa từ 6%-8% chất ngoại lai khác nhau có thể tham gia vào phản ứng. Theo nguyên tắc ta phải tinh khiết hóa để có được cao su nguyên chất, nhưng phân tử khối hãy còn chưa định rõ được và cao su luôn luôn bị ôxy tác động ít nhiều. Ta có thể nói cao su chính là hỗn hợp của các polymer phức hợp và của chất phân hủy. Các chất sinh ra từ phản ứng thường khó mà biểu thị hóa tính cho chính xác được và để theo dõi các biến đổi này ta phải dựa vào sự thay đổi về hình dạng và về lý tính.
Xét cơ cấu phân tử cao su và một số lớn nối đôi mà nó chứa, ta thấy nó có thể xảy ra các phản ứng cộng, thế, hủy, đồng phân hóa, đồng hoàn hóa và polyme hóa (phản ứng trùng hợp ). Tuy nhiên ta khó mà phân biệt cho đúng loại phản ứng nào vì vài trường hợp có thể đưa tới nhiều loại phản ứng cùng một lúc.
a. Phản ứng cộng
Phản ứng cộng của hydro cacbon cao su hiếm khi thực hiện đựơc một cách đơn
giản. Ngoài chất phản ứng bình thường gắn vào nối đôi, ta còn phải tiên liệu có các phản ứng phức tạp cầc loại trừ, như trường hợp phản ứng cộng có sự tham gia của oxy trong không khí không tránh được. Các nối đôi không phải là những điểm nhạy duy nhất của chuỗi hydro cacbon cao su: các nhóm -CH- ở gần cacbon nối đôi mang -CH cũng có thể tự vào phản ứng thế, kể cả phản ứng đồng phân hay đồng hoàn.
(phản ứng thế)
(phản ứng thế và cộng)
b. Phản ứng phân hủy
Khi cao su chịu một xử lý nào đó, ta nhận thấy độ nhớt dung dịch của nó giảm xuống rất lớn, tức muốn nói có sự phân cắt phân tử thành những đoạn ngắn hơn. Do đó người ta gọi có sự khử polymer hóa, thực ra các phân tử đều là trung tâm của sự oxy hóa và đôi khi của sự đồng phân hóa, vậy ta có thể gọi là “sự phân hủy”.
c. Phản ứng đồng phân hóa và đồng hoàn hóa
Ta biết cao su thiên nhiên gutta percha và balata có cùng công thức nguyên tử (C5H8)n nhưng lại có tính chất khác nhau rõ rang và người ta chứng minh đó là một đồng phân lập thể (đồng phân cis-trans hay đồng phân hình học).
1.2.2 Lý tính của cao su:
Tính chất trực tiếp của cao su sống như tính chất bên ngoài: sự hiện hữu của mốc, tính chảy nhựa dính, độ khô (hay độ ẩm), độ sạch,…, và tính chất bên trong: độ dẻo, khả năng lưu hóa,… Nghiên cứu lí tính của cao su người ta đưa ra bảng kết quả như sau:
Bảng hằng số vật lý của cao su
Hằng số
Đơn vị
Hệ số
Cao su tinh khiết
Cao su thô loại mềm 2%S
Cao su lưu hóa
Ebonite32%S
Mắt sơ cấp
Angstrom
( A )
a= 8.54
b= 8.20
c= 12.65
()= 8320’
Tỷ trọng (D)
g/cm
0.906
0.911
0.923
1.173
g/cm/C
10
-595
-620
-611
-241
Độ dẫn nhiệt
j/s/cm/C
10
1340
1340
1625
Tỷ nhiệt(C)
j/g/C
1.88
2.14
1.43
j/g/C
10
5.0
Nhiệt chảy ở 11C
j/g
16.7
Nhiệt cháy
j/g
10
45.25
44.45
33.11
Chỉ số khúc xạ(nD)
1.519
1.519
1.5264
1.6
1/C
10
350
350
350
Khuếch tán
0.033
Độ nén ép
1/bar
10
53.7
51.0
24.3
1/bar/C
10
260
262
110
Hệ số poisson
0.5
0.2
Vận tốc (v)
m/s
37
1560
m/s/C
-0.244
Hằng số cách điện
2.37
2.45
2.68
2.82
Độ dẫn điện
Ohm/cm
10
23
420
13
a.Ảnh hưởng của sự kéo dãn
Ta đặt lực kéo ở mặt phẳng thẳng góc của mẫu thử ban đầu, ta gọi lực đầu là thương số của tổng lực tác dụng vào mẫu thử và mặt cắt ban đầu của mẫu thử và lực căng thương số của cùng tổng lực và mặt cắt của mẫu thử được xét ngay tức thời. Ta có thể lập bài toán rất đơn giản có sự thương quan giữa lực căng và lực đầu, với điều kiện là thừa nhận thể tích của mẫu thử vẫn không đổi trong lúc dãn căng.
Gọi C là lực đầu, T là lực căng, K là tổng lực tác dụng vào mẫu thử, S là mặt cắt ban đầu của mẫu thử và S’ là mặt cắt của mẫu thử khi chiều dài của nó hơn chiều dài ban đầu L là L dưới tác dụng của tổng lực K, tức là S’ là mặt cắt của mẫu thử ở chiều dài L+L
Ta có: C = và T =
hay =
giả sử thể tích vẫn không đổi, ta có: SL = S’(L+L)
hay == 1+
như vậy hệ thức liên lạc giữa lực căng và lực đầu là:
=1+ hay T = C(1+)
Trong trường hợp cao su, trị số có thể trở nên rất lớn, do đó lực căng sẽ cao hơn lực đầu rất nhiều.
Với một động lực kế, ta ghi được đường biểu diễn của mẫu cao su như hình vẽ:
Hình 1.1: Đường biểu diễn lực đầu độ dãn
b. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nếu làm lạnh cao su sống ở nhiệt độ bình thường, ta sẽ thấy sức chịu kéo dãn của nó tăng lên, tức là phải dùng tới một lực kéo lớn hơn để cho mẫu cao su dãn tới một độ dãn nhất định hoặc để cho nó đứt. Đồng thời độ giãn của mẫu thử giảm đi rất nhiều và nếu làm lạnh xuống dưới -80C, cao su sẽ hoàn toàn mất hết tính dãn căng. Ta nói nó đã bị gel hóa. Ngược lại, nếu nâng cao nhiệt độ của mẫu cao su lên trên nhiệt độ bình thường ta sẽ thấy sức chịu kéo của nó giảm xuống rất nhanh, trong lúc độ dãn đứt tăng lên.
Sau đây là bảng kết quả thử nghiệm của cao su sống
Ảnh hưởng của nhiệt độ tới cơ tính của cao su
Nhiệt độ (C)
Sức chịu kéo dãn (kg/cm)
Độ dãn (%)
-185
-80
0
20
40
60
80
536
380
88
31,7
19
11,2
5
0
50
1000
1250
1450
1800
2000
c. Ảnh hưởng của khối lượng phân tử
Khối lượng phân tử dài phân bố khối lượng phân tử của cao su cũng có những ảnh hưởng rất lớn đến tính công nghệ, tính chất cơ lý của vật liệu. Đối với mỗi loại cao su khi tăng khối lượng phân tử đến một giá trị nào đó các tính chất cơ lý đều tăng, đặc biệt là độ bền mài mòn và đàn tính của vật liệu. Trong khoảng nhiệt độ cao su ở trạng thái mềm cao và chảy nhớt. Sự phụ thuộc tính chất công nghệ vào khối lượng phân tử có thể đánh giá qua sự phụ thuộc độ nhớt của vật liệu vào khối lượng phân tử theo phương trình:
=k.M.
Trong đó: : độ nhớt của vật liệu
M.: giá trị trung bình khối lượng phân tử của cao su
: hằng số phụ thuộc độ nhớt, = 3; 4
k: hằng số phụ thuộc bản chất polymer
1.3 Phân loại cao su:
1.3.1 Cao su thiên nhiên:
Mủ cao su thiên nhiên là nhũ tương trong nước của các hạt cao su với hàm lượng phần khô ban đầu từ 28% đến 40%. Các hạt cao su này vô cùng nhỏ bé và có hình dạng của quả trứng gà, kích thước các hạt từ 0,05 – 3 mm, một gam mũ cao su với hàm lượng khoảng 40% chứa 5.1013 hạt với đường kính trung bình khoảng 0,26.
Mủ cao su chảy từ cây cao su ra có kiềm tính yếu ( PH = 7,2). Sau vài giờ bảo quản trị số PH của mủ cao su giảm dần xuống từ 6,9 6,6 sau đó latec dần dần bị keo tụ.
Thành phần và tính chất của mủ cao su thiên nhiên phụ thuộc vào tuổi của cây, khí hậu, thổ nhưỡng nơi cây phát triển.
Thành phần chính của mủ cao su thiên nhiên cho ở bảng sau:
Tên Thành phần (%)
Nước 52,3 67
Cacbuahydro 37,3 29,5
Poyxacrit 4,2 1,2
Nhựa thiên nhiên 3,4 1,0
Protein 2,70,9
Chất khoáng 0,2 0,4
Mủ cao su thiên nhiên chứa nhiều nước. Để giảm giá thành vận chuyển và tiện sử dụng latec thường được cô đặc.
- Cao su sống: Cao su thiên nhiên được sản xuất từ latec chủ yếu bằng 2 phương pháp: keo tụ mủ cao su và cho bay hơi nước ra khỏi mủ cao su.
Ta giới thiệu sơ đồ dây chuyền sản xuất crepe hong khói từ mủ cao su thiên nhiên:
- Thành phần và cấu tạo của cao su thiên nhiên:
Thành phần của cao su thiên nhiên gồm nhiều nhóm các chất hóa học khác nhau:
Cacbuahydro (phần chủ yếu), độ ẩm, các chất tách ly bằng axeton, các chất chứa Nitơ mà thành phần chủ yếu của nó là protein và các chất khoáng. Hàm lượng các chất này có thể dao động tương đối lớn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: phương pháp sản xuất, tuổi của cây cao su, cấu tạo thổ nhưỡng, khí hậu nơi cây sinh trưởng và mùa khai thác mủ cây cao su.
Tính chất cơ lý, tính năng kỹ thuật của cao su thiên nhiên được xác định bằng
mạch cacbuahydro tạo thành từ các mắt xích izopenten:
Khối lượng phân tử trung bình của cao su thiên nhiên là 1,3.106. Mức độ dao động khối lượng phân tử rất nhỏ (105 2.106)
- Tính chất vật lý của cao su thiên nhiên:
Cao su thiên nhiên ở nhiệt độ thấp có cấu trúc tinh thể. Vận tốc kết tinh lớn nhất được xác định ở nhiệt độ - 250 C. Cao su thiên nhiên kết tinh có biểu hiện rõ ràng lên bề mặt: độ cứng tăng bề mặt vật liệu mờ ( không trong suốt). Cao su thiên nhiên tinh thể nóng chảy ở nhiệt độ 400 C. Quá trình nóng chảy các cấu trúc tinh thể của cao su thiên nhiên xảy ra cùng với hiện tượng hấp thụ nhiệt (17 Kj/ Kg).
Ở nhiệt độ cao su sống dạng Crepe kết tinh ở đại lượng biến dạng dãn dài là 200%. Tính cách âm của cao su mềm trên cơ sở cao su thiên nhiên được đánh giá bằng vận tốc truyền âm trong đó. Ở nhiệt độ 250C, vận tốc truyền âm trong cao su thiên nhiên là 37m/s. Vận tốc truyền âm giảm khi nhiệt độ hợp phần cao su. Cao su thiên nhiên tan tốt trong các dung môi hữu cơ mạch thẳng, mạch vòng, tetraclorua cacbon và sunfua cacbon.
* Tính chất vật lý của cao su thiên nhiên:
Các tính chất vật lý Giá trị của tính chất
Khối lượng riêng 913 [ kg/m3]
Nhiệt độ hóa thủy tinh -70 [ 0C]
Hệ số giãn nở thể tích 656.10-14 [dm3/0C]
Nhiệt dẫn riêng 0,14 [w/ m0K]
Nhiệt dung riêng 1,88 [ Kj/kg0K]
Nửa chu kỳ kết tinh -250C 2 4h
Thẩm thấu điện môi ở tần số dao động 1000hec ( giây 2,4 2,7 h)
Tính công nghệ của cao su thiên nhiên:
Trong quá trình bảo quản, cao su thiên nhiên thường chuyển sang trạng thái tinh
thể, ở nhiệt độ môi trường từ 250C 300C hàm lượng pha tinh thể trong cao su thiên nhiên là 40%. Trạng thái tinh thể làm giảm tính mềm dẻo của cao su thiên nhiên. Để đánh giá mức độ ổn định các tính chất công nghệ của cao su thiên nhiên trên thương trường quốc tế còn sử dụng hệ số ổn định độ dẻo PRI. PRI được đánh giá bằng tỉ số (%) độ dẻo mềm cao su được xác định sau 30’ đốt nóng ở nhiệt độ 1400C so với độ dẻo ban đầu.
Độ nhớt của cao su thiên nhiên phụ thuộc vào loại chất lượng:
- Cao su thiên nhiên thông dụng độ nhớt ở 1440 C là 95%
- Cao su loại SMR – 50 có độ nhớt là 75%
Để đảm bảo tính chất công nghệ của cao su trong các công đoạn sản xuất, cao su được xử lý bằng sơ luyện đến độ dẻo p = 0,70,8
+ Độ dẻo của cao su thiên nhiên có thể xác định trên máy đo độ dẻo TM-2 của
Liên Xô cũ hoặc xác định qua độ nhớt trên máy đo độ dẻo UOLLE (po). Độ dẻo po có quan hệ với độ nhớt theo phương trình:
= 5,06 + 2,25 po – 0,001 p2o
+ Để đánh giá mức độ ổn định các tính chất công nghệ của cao su thiên nhiên dùng PRI. Hệ số ổn định PRI cho các loại cao su khác nhau thì khác nhau:
- Cao su hong khói mắt sàng loại I: PRI = 80% -90%.
- Cao su hong khói loại SMR – 5: PRI 60%.
- Cao su hong khói loại SMR - 50: PRI 30%.
Hệ số PRI càng cao thì vận tốc hóa dẻo cao su càng nhỏ. Điều đó có nghĩa là cao su có hệ số PRI càng cao thì khả năng chống lão hóa càng cao.
- Để thuận tiện cho quá trình vận chuyển và sử dụng mủ cao su thường được cô
đặc lại. Có nhiều phương pháp cô đặc như: ly tâm hay bay hơi tự nhiên, tách lớp, điện ly…bằng các phương pháp cô đặc khác nhau thì nhận được cao su có tính chất và thành phần khác nhau.
- Thông thường cao su thiên nhiên được sản xuất theo sơ đồ công nghệ sau:
+ Mủ cao su thiên nhiên thường được khuấy trộn với dung dịch axit axetic 1% cho đến khi mủ đông tụ hoàn toàn. Giai đoạn cán rửa với mục đích loại bỏ các chất tan trong nước axit dơ khi đông tụ cao su được cho qua các máy cán 2 trục và phun nước vào khe trục cán nhiều lần cho sạch. Sau đó chuyển sang máy băm tạo hạt khi sản xuất cao su dạng cốm hoặc máy cán có vân hoa trên trục để cán tấm khi sản xuất cao su tờ.
Công đoạn sấy cao su có tác dụng ngăn ngừa sự phát triển của vi sinh tăng thời gian sử dụng cao su, sau đó cao su được đưa vào máy ép thủy lực để đóng kiện thành các bánh cao su.
Cao su thiên nhiên có ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: là sức dính tốt, đàn hồi tốt, lực kéo đứt và xé rách cao, sinh nhiệt thấp, tốc độ lưu hóa nhanh, giá thành rẻ.
+ Nhược điểm: của cao su thiên nhiên là tính chất tác dụng của O2, O3, dầu, axit, kiềm yếu, chống lão hóa nhiệt kém.
- Tính chất cơ lý của cao su thiên nhiên:
Cao su thiên nhiên có khả năng lưu hóa bằng lưu huỳnh phối hợp với các loại xúc tiến lưu hóa thông dụng.
Tính chất cơ lý của cao su thiên nhiên được xác định theo tính chất cơ lý của hợp phần cao su tiêu chuẩn xác định ở bảng sau:
Bảng thành phần tiêu chuẩn để xác định các tính chất cơ lý của cao su thiên nhiên:
STT
Thành phần
Hàm lượng [ P.K.L]
1.
Cao su thiên nhiên
100,0
2.
Lưu huỳnh
3,0
3.
Mercaptobenzo thiazol
0,7
4.
ZnO
5,0
5.
Axit steoric
0,5
Hỗn hợp cao su lưu hóa ở nhiệt độ 145o trong thời gian lưu hóa: 20 30 phút.
Các tính chất cơ lý cần phải đạt là:
+ Lực kéo đứt 1800 N/cm2.
+ Dãn dài khi đứt 800%.
+ Biến hình < 12 %.
1.3.2 Cao su tổng hợp:
Là loại cao su không có nguồn gốc từ thiên nhiên mà được tổng hợp từ các hóa
chất qua các phản ứng trùng hợp để tạo ra các loại cao su khác nhau tùy theo thành phần chất ban đầu, loại xúc tác, điều kiện phản ứng,… Điều này cũng dẫn đến các tính chất khác nhau của cao su tổng hợp được.
Một số loại cao su thường gặp:
a.Cao su izopren:
Cao su izopren (poly izopren) lần đầu được tổng hợp ở Liên Xô (cũ) năm 1949.
Cao su izopren nhận được trong phản ứng trùng hợp 2- metylbutadien 1,3 trong pha khí hoặc trong dung dịch cacbuahydro no với sự có mặt của xúc tác Liti (Li) kim loại hoặc hệ xúc tác Ziegler – Natha ( TiCl4 + AlR3) phụ thuộc vào tỉ lệ alkyl nhôm tetra cloruatitan, các gốc ankyl khác nhau các nước, hãng sản xuất đã cho ra thương trường quốc tế các loại cao su izopren khác nhau.
Cao su izopren có mạch chính được cấu tạo từ 94% 98% các mắt xích ở 1,4 six izopren.
Mạch chính mạch đại phân tử của cao su izopren có cấu tạo gần giống với cấu tạo mạch chính mạch phân tử cao su thiên nhiên nên cao su izopren có tính công nghệ và tính chất cơ lý tương đương với tính chất của cao su thiên nhiên
b. Cao su butadien (BR):
Có khả năng chống mài mòn tốt nên thường dùng trong mặt lốp ôtô, xe máy hoặc các sản phẩm làm việc trong môi trường chịu ma sát lớn như: băng chuyền, băng tải, … tính chống mỏi tốt. Nhược điểm của BR là tính chống cắt xé thấp, cao su BR phối hợp tốt với các loại cao su không phân cực như: cao su thiên nhiên, SBR, NBR. Tùy thuộc vào hãng sản xuất mà cao su BR có các kí hiệu sau: BR 40, BR100, BR01….
c. Cao su butadien styren: ( SBR)
+ Kí hiệu : Liên Xô : CKC
Mỹ, Ý, Nhật : SBR
CHLB Đức : Bunas
Là loại cao su được trùng hợp từ Butadien [ CH3 – CH = CH – CH3] với styren :
+ Công thức cấu tạo :
Tỷ lệ butadien và styren trong cao su CKC thường là : 70 ;30 ;50 ;90 ;10 ; khi tỷ lệ giữa butadien và styren tăng ta thu được các loại cao su CKC khác nhau có công dụng khác nhau.
+ Tính chất và ứng dụng :
Trọng lượng riêng phụ thuộc vào Styren :
CKC 10 0,919 [g/cm3]
CKC 30 0,949 [ g/cm3]
CKC 50 0,979 [ g/ cm3]
Tỷ trọng biến đổi thì tính chât cũng biến đổi theo
+ Tính năng chịu lão hóa ôxy, chịu nhiệt độ, chịu dầu và chịu mài mòn, nhưng đàn hồi, cưỡng lực, chịu uốn khúc, xé rách đều kém hơn cao su thiên nhiên.
+ Biến dạng nhiều lần sẽ sản sinh nhiệt lượng lớn, nhược điểm này làm cho săm chế tạo bằng cao su CKC kém chất lượng hơn chế tạo bằng cao su thiên nhiên.
+ Độ dẻo nhỏ, sơ luyện bằng cơ học tăng độ dẻo khó khăn hơn, khi gia công độ co cao su lớn.
+ Cao su CKC có ít nối đôi hơn cao su thiên nhiên, khi pha chế dùng ít lưu huỳnh (S), dùng nhiều chất xúc tác hơn lưu hóa.
Cao su SBK (CKC) có tính ma sát và mài mòn tốt nên được sản xuất mặt lốp ô tô,
xe máy và các sản phẩm chịu mài mòn khác. Tùy thuộc vào phương pháp tổng hợp mà có các loại CKC (SBR) khác nhau.
Thường gặp là:
SBR – 1502 cao su không độn dầu trùng hợp ở nhiệt độ thấp.
SBR – 1712 cao su có độn dầu trùng hợp ở nhiệt độ thấp.
Cao su SBR có nhược điểm là tính chống xé rách và nứt thấp, lực kéo đứt thấp,
sinh nhiệt cao, ít kín khí, tính chịu nhiệt và chống lão hóa thấp.
d. Cao su butadien – nitryl:
+ Ký hiệu : CKH ( Liên Xô).
NBR ( Mỹ, Ý, Nhật).
Là sản phẩm đồng trùng hợp của butadien 1,3 và acrylonitryl với sự có mặt của hệ xúc tác oxy hóa khử persunfat kali và trietanolamin. Cao su butadien nitryl công nghiệp ra đời 1937 ở CHLB Đức. Sản phẩm chủ yếu có mạch phân tử dài – mạch đại phân tử của butadien nitryl là :
e. Cao su Clopren:
Là sản phẩm nhận được trong quá trình trùng hợp huyền phù Clopren hoặc trong quá trình đồng trùng hợp clopren với một hàm lượng monome loại diên không lớn. Cao su clopren huyền phù được trùng hợp ở nhiệt độ 40 20C và 6 2oC với sự có mặt của xúc tác oxy hóa persunfatkali. Sản phẩm nhận được trong quá trình trùng hợp gọi là cao su clopren nhiệt độ cao và cao su clopren nhiệt độ thấp tương ứng. Cao su clopren là cao su phân cực lớn. Nguyên tử Clo có khả năng che chắn các tác nhân tác dụng tốt nên Clopren là cao su chịu dầu, chịu tác dụng hóa học tốt. Độ bền trong môi trường dầu mỡ của cao su clopren thua cao su nitryl, tuy nhiên trong các dung môi hữu cơ như: axeton, rượu...Cao su Clopren chịu tốt hơn. Cao su clopren bền với các tác dụng hóa chất như: axit, bazơ, muối...nên trong công nghiệp cao su, clopren dùng để bọc lót thiết bị, chống ăn mòn tốt. Cao su Clopren có độ bền khí hậu tốt, có khả năng phân tích điện tốt nên nó được dùng để bọc cáp điện trong công nghiệp và điện tử.
f. Cao su Butyl:
Là cao su có tính chịu nhiệt tốt, có tính đàn hồi tốt, bền với tác động của môi
trường hóa học nên thường dùng trong các loại sản phẩm chịu nhiệt như cốt hơi, màng lưu hóa, hoặc trong các thiết bị chịu nhiệt acid, kiềm. Tính kín khí tốt nên thường dùng trong các sản phẩm như săm.....Butyl còn dùng trong vật liệu bọc lót dây điện hoặc các vật liệu khác do tính bền với khí hậu. Butyl còn có tính chịu va đập tốt nên thường dùng trong các sản phẩm có yêu cầu chống rung cao.
Nhược điểm của Butyl là khả năng chịu dầu mỡ kém sức dính kém, không trộn lẫn với các loại cao su khác, tốc độ lưu hóa thấp.
* Ngoài ra, còn có nhiều loại cao su tổng hợpkhác như : clopren, clobutyl, thiokol, silicon…có nhiều tính năng khác nhưng ít sử dụng hơn. Tất cả các loại cao su tổng hợp đều được kiểm tra tính năng cơ lý theo đơn pha chế chuẩn riêng cho từng loại cao su, qui trình luyện, điều kiện lưu hoá mẫu, các số liệu về tính năng cơ lý cũng khác nhau đối với từng loại cao su.
1.3.3 Cao su tái sinh:
a. Khái niệm:
Cao su tái sinh là loại cao su thu được bằng phương pháp thoát lưu cao su đã qua lưu hoá, qua đó, có thể sử dụng lại các sản phẩm cao su đã qua sử dụng, sản phẩm cao su cũ (cao su đã lưu hoá), hư hỏng và những phế liệu của các nơi gia công vật liệu cao su với mục đích giảm giá thành sản phẩm.
b. Ý nghĩa và tác dụng của cao su tái sinh:
+ Cao su tái sinh được dùng nhiều trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm cao su.
+ Dùng cao su tái sinh tiết kiệm được cao su ống và một số hoá chất khác, giảm giá thành sản phẩm.
+ Làm nhanh một số quá trình gia công và tăng một số tính chất của sản phẩm.
+ Làm nhanh một quá trình trộn và phân tán đều cao su ống và các hoá chất của sản phẩm.
+ Giảm lượng sinh nhiệt độ của hỗn hợp cao su khi gia công trên các thiết bị công nghệ.
+ Giảm độ co của cao su khi cán tráng, ép xuất làm cho công việc cán tráng, ép xuất nhanh và dễ hơn .