Công tác xây dựng có một vị trí quan trọng trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong những năm gần đây và trong tương lai công tác xây dựng đã, đang và sẽ phát triển rất nhanh, có thể nói cả nước là một đại công trường. Các công trình xây dựng có quy mô lớn, nhiều nhà cao tầng xây dựng trong các đô thị đông dân cư đòi hỏi phải có kỹ thuật xây dựng nền móng thích hợp và hiện đại. Để đáp ứng những yêu cầu đó ngành xây dựng không những cần đến trình độ tay nghề bậc cao của công nhân, trình độ quản lý của các kỹ sư mà còn phải đầu tư những trang thiết bị máy móc kỹ thuật hiện đại phục vụ cho công việc ngày càng cao này. Vì vậy máy xây dựng là một phần tất yếu cho quá trình phát triển của ngành xây dựng nói riêng và các ngành kỹ thuật khác nói chung.
Công tác cải tạo và thiết kế các máy xây dựng một cách hợp lý và khoa học phù hợp với đặc thù công việc, thuận lợi cho công việc tổ chức thi công các công trình xây dựng nhằm phát huy lợi thế thi công là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng cấu thành nên sự thành công của một công trình xây dựng.
Hiện nay nước ta đang trên đà phát triển nên việc xây dựng cơ sở hạ tầng là một khâu rất quan trọng. Đặc biệt là việc xuất hiện ngày càng nhiều các khu công nghiệp, các khu đô thị cao cấp và các công trình xây dựng lớn. Nên việc xây dựng dựa trên sức người cho năng suất không cao, chất lượng cũng không đảm bảo. Để dáp ứng nhu cầu của sự phát triển chúng ta cũng đã áp dụng các loại máy móc hiện đại vào quá trình xây dựng nhằm giảm sức lao động cho con người, tăng năng suất lao động đồng thời nâng cao chất lượng của các công trình. Các loại máy phục vụ cho quá trình xây dựng có nhiều chủng loại: nhóm máy phục vụ công tác làm đất, nhóm máy phục vụ việc nâng chuyển, nhóm máy thi công chuyên dùng và nhóm máy sản xuất vật liệu xây dựng .
143 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 10285 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế máy khoan cọc nhồi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
(((
Trang
Lời mở đầu 1
Chương 1- Tìm hiểu về công nghệ thi công khoan cọc nhồi Trang 3
§ 1.1. Phạm vi và nhu cầu sử dụng máy khoan cọc nhồi 3
1.1.1. Giới thiệu máy tạo lỗ khoan cọc nhồi 3
1.1.2. Phạm vi sử dụng khoan cọc nhồi 3
1.1.3. Giới thiệu tổng quan về máy khoan cọc nhồi kiểu thùng xoay 4
1.1.4. Giới thiệu máy thiết kế 4
§ 1.2. Chế tạo dung dịch bentonite (bùn khoan) 5
1.2.1. Tính chất dung dịch bentonite mới trước khi dùng 5
1.2.2. Sử dụng và sử lý dung dịch bentonite (bùn khoa) 5
§ 1.3. Chọn phương pháp thi công công trình 8
1.3.1. Sơ đồ thi công cọc khoan nhồi 8
1.3.2. Công tác chuẩn bị 8
1.3.3. Định vị hố khoan 9
1.3.4. Công tác khoan tạo lỗ 9
1.3.5. Gia công và hạ lồng thép 13
1.3.6. Công tác đổ bê tông 14
1.3.7. Rút ống vách và lấp đầu cọc 16
1.3.8. Kiểm tra và nghiệm thu 17
Chương 2: Lựa chọn phương án 18
2.1.Lựa chọn phương án 18
2.2. Lựa chọn thiết bị cơ sở 19
Chương 3: Tính toán máy khoan cọc nhồi 22
§3.1. Nội dung thiết kế 22
3.1.1. Lý thuyết khoan 22
3.1.2. Tính các thông số cơ bản 22
3.1.3. Các số liệu thiết kế 22
§3.2. Phân tích chung 23
3.2.1. Phân tích lực khi khoan 23
3.2.2. Tính các lực cơ bản 23
§3.3. Thiết kế cụm cơ cấu quay dẫn động cần khoan 27
3.3.1. Lựa chọn thiết bị 27
3.3.2. Tính chọn môtơ thuỷ lực 27
3.3.3. Sơ đồ dẫn động và phân phối tỉ số truyền 28
3.3.4. Thiết kế bộ truyền bánh răng hành tinh 2 cấp 29
3.3.5. Tính hiệu suất truyền động của hộp giảm tốc 42
3.3.6. Thiết kế bộ truyền bánh răng trụ 1 cấp 43
3.3.7. Tính toán các trục bánh răng 48
3.3.8. Chọn ổ đỡ cho bộ truyền 58
3.3.9. Tính các mối ghép then và then hoa 61
3.3.10. Thiết kế đĩa truyền mômen xoắn C1 và C2 67
3.3.11. Tính thiết kế bôi trơn hộp giảm tốc 67
3.3.12. Thiết kế vỏ hộp giảm tốc 67
3.3.13. Thiết kế chi tiết cơ cấu quay dẫn động cần khoan 68
§ 3.4. Thiết kế giá dẫn hướng 69
3.4.1. Tính chọn gầu 69
3.4.2. Tính chọn cần khoan 69
3.4.3. Thiết kế giá dẫn hướng 70
3.4.4. Kiểm nghiệm điều kiện bền của giá dẫn hướng 77
§3.5. Thiết kế phần khung dẫn động cần 82
3.5.1. Phân tích động học cơ cấu phẳng toàn khớp thấp - bài toán vị trí 83
3.5.2. Phân tích lực cơ cấu phẳng tác dụng lên hệ cơ cấu hình bình hành 84
3.5.3. Thiết kế thanh chống 85
3.5.4. Thiết kế cần dẫn động 94
§.3.6. Thiết kế, tính chọn các cơ cấu khác 99
3.6.1. Tính chọn cơ cấu nâng hạ lồng cốt thép 99
3.6.2. tính chọn tang, cáp, puly đổi hướng cho cơ cấu nâng hạ cần khoan 106
3.6.3. Tính chọn xilanh thủy lực 111
3.6.4. Tính mối hàn cho giá dẫn hướng 112
§ 3.7. Công nghệ chế tạo trục 113
3.7.1. Nội dung và trình tự thiết kế 113
3.7.2. Phân tích chi tiết gia công và xác định dạng sản xuất 113
3.7.3. Xác định phương pháp chế tạo phôi và thiết kế bản vẽ chi tiết lồng phôi 113
3.7.4. Thiết kế qui trình công nghệ gia công chi tiết 114
3.7.5. Tính lượng dư gia công 115
3.7.6. Tính chế độ cắt 117
3.7.7. Trình tự tiến hành các nguyên công 120
§.3.8. Tính ổn định của máy khi làm việc 126
3.8.1. Trường hợp 1: Khi máy cẩu lồng thép vào hố khoan 126
3.8.2. Trường hợp 2: Khi máy rút gầu khoan lên 128
3.8.3. Trường hợp 3: Khi máy quay 1 góc 900 để khoan 129
Chương 4- Một số qui định khi lắp ựng và sử dụng máy 131
4.1. Lắp dựng máy 131
4.2. Một số quy định khi sử dụng máy 132
4.3. Các biện pháp an toàn khi thi công khoan cọc nhồi 1324.4. Công Tác theo dõi, ghi chép, lấy mẫu 133
4.5. Kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi 133
Kết luận chung 136
Tài liệu tham khảo 137
Lời nói đầu
Công tác xây dựng có một vị trí quan trọng trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong những năm gần đây và trong tương lai công tác xây dựng đã, đang và sẽ phát triển rất nhanh, có thể nói cả nước là một đại công trường. Các công trình xây dựng có quy mô lớn, nhiều nhà cao tầng xây dựng trong các đô thị đông dân cư đòi hỏi phải có kỹ thuật xây dựng nền móng thích hợp và hiện đại. Để đáp ứng những yêu cầu đó ngành xây dựng không những cần đến trình độ tay nghề bậc cao của công nhân, trình độ quản lý của các kỹ sư mà còn phải đầu tư những trang thiết bị máy móc kỹ thuật hiện đại phục vụ cho công việc ngày càng cao này. Vì vậy máy xây dựng là một phần tất yếu cho quá trình phát triển của ngành xây dựng nói riêng và các ngành kỹ thuật khác nói chung.
Công tác cải tạo và thiết kế các máy xây dựng một cách hợp lý và khoa học phù hợp với đặc thù công việc, thuận lợi cho công việc tổ chức thi công các công trình xây dựng nhằm phát huy lợi thế thi công là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng cấu thành nên sự thành công của một công trình xây dựng.
Hiện nay nước ta đang trên đà phát triển nên việc xây dựng cơ sở hạ tầng là một khâu rất quan trọng. Đặc biệt là việc xuất hiện ngày càng nhiều các khu công nghiệp, các khu đô thị cao cấp và các công trình xây dựng lớn. Nên việc xây dựng dựa trên sức người cho năng suất không cao, chất lượng cũng không đảm bảo. Để dáp ứng nhu cầu của sự phát triển chúng ta cũng đã áp dụng các loại máy móc hiện đại vào quá trình xây dựng nhằm giảm sức lao động cho con người, tăng năng suất lao động đồng thời nâng cao chất lượng của các công trình. Các loại máy phục vụ cho quá trình xây dựng có nhiều chủng loại: nhóm máy phục vụ công tác làm đất, nhóm máy phục vụ việc nâng chuyển, nhóm máy thi công chuyên dùng và nhóm máy sản xuất vật liệu xây dựng .
Mỗi máy đều bao gồm nhiều chi tiết khác nhau. Các chi tiết phải thỏa mãn các yêu cầu về kỹ thuật, làm việc ổn định, chi phí chế tạo và sử dụng thấp, năng suất độ tin cậy và tuổi thọ cao, kinh tế trong chế tạo, dễ dàng chăm sóc và bảo dưỡng, khuôn khổ kích thước gọn nhẹ, làm việc êm hình thức đẹp.
Ngày nay, trong thi công các công trình ngày càng yêu cầu chất lượng công trình càng cao đồng thời các công trình cũng càng ngày càng lớn cho nên việc phải gia công nền móng công trình cần phải có các thiết bị chuyên dùng. Cũng do lý do này vào đầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20 chúng ta đã tiến hành dùng cọc khoan nhồi. Sau đó thời gian không lâu thì máy khoan cọc nhồi trở nên thông dụng tại Việt Nam và ngày càng chiếm lĩnh các công trình khi thi công.
Làm đồ án tốt nghiệp là vấn đề then chốt để sinh viên có thể tổng hợp những kiến thức đã được tích lũy sau 5 năm học và bước đầu làm quen được việc đưa lý thuyết vào thực tế để có thể xây dựng cho mình những cơ sở căn bản cũng như cách nhìn nhận một cách hợp lý về công việc sau này.
Cũng qua đồ án này em xin được bày tỏ lòng biết ơn của mình tới các thầy cô giáo trong khoa Cơ Khí đã hết lòng chỉ bảo, truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 5 năm học qua, cảm ơn thầy Ts. Nguyễn Danh Sơn đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do thời gian, trình độ có hạn chắc chắn không thể tránh khỏi sai sót, em rất mong sự chỉ bảo của các thầy cô để kiến thức khoa học kỹ thuật của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chương 1- Tìm hiểu về công nghệ thi công khoan cọc nhồi.
§ 1.1. Phạm vi và nhu cầu sử dụng máy khoan cọc nhồi
1.1.1. Giới thiệu máy tạo lỗ khoan cọc nhồi .
Những năm gần đây ở nước ta khi xây dựng các nhà cao tầng, nhà công nghiệp và các cầu lớn với tải trọng truyền lên móng có trị số đáng kể và điều kiện địa chất công trình - địa chất thuỷ văn phức tạp. Người ta thường dùng cọc khoan nhồi để làm móng, tuy không phải lúc nào việc dùng này cũng đều có hợp lý. Trong thi công, ở một số công trình đã phạm phải một số vấn đề có liên quan đến chất lượng cọc, có khi phải xử lý khá phức tạp và tốn kém.
Những thiết bị thi công và kiểm tra khá hiện đại đã được nhập vào nước ta và đang được sử dụng trên nhiều công trường, đòi hỏi người thiết kế, thi công cần nắm vững một số kiến thức mới trong lĩnh vực này để công nghệ khoan cọc nhồi phát triển bền vững và đúng hướng.
1.1.2. Phạm vi sử dụng khoan cọc nhồi.
Cọc khoan nhồi là loại cọc được chế tạo tại chỗ bằng cách khoan những lỗ trong lòng đất, sau đó trực tiếp rót vật liệu (bê tông, bê tông cốt thép, hoặc cát) vào các hố để tạo thành cọc.
Lựa chọn phương án móng bằng cọc khoan nhồi là dựa trên cơ sở so sánh nhiều yếu tố, ưu khuyết điểm của từng phương án về các mặt kinh tế - kỹ thuật, trong đó các yếu tố chính gồm có:
- Đặc điểm công trình;
- Độ lớn các loại tải trọng;
- Điều kiện cụ thể của các loại đất nền;
- Những yêu cầu về tiếng ồn, rung động khi xây dựng;
- Ảnh hưởng đối với công trình đã xây dựng và công trình ngầm;
- Khả năng thi công của nhà thầu;
- Tiến độ thi công và thời gian hoàn thành;
- Khả năng kinh tế của chủ đầu tư;
Khoan cọc nhồi có những ưu điểm sau:
- Xây nhà và công trình gần những kiến trúc mà trong quá trình sử dụng lâu dài đã có những biến dạng rõ rệt vì nếu dùng cọc đóng hoặc tường vây bằng thép sẽ gây ra lực va đập và rung, ảnh hưởng có hại đến việc phát triển biến dạng không cho phép đối với công trình bên cạnh.
- Thi công gần các trường học, bệnh viện, nhà an dưỡng, nhà nghỉ, công viên, nhà hát. Ở những nơi này theo tiêu chuẩn môi trường không cho phép tiếng ồn lớn nếu dùng máy đóng cọc.
- Làm việc trên bãi đất gồm các vật liệu phế thải như đất đắp lẫn xỉ lò cao + bê tông + kim loại, ở đây việc đào đất bằng máy đào cũng như đóng cọc, về mặt kỹ thuật là không sử dụng được.
- Trong những điều kiện đất nền mà kích thước của cọc đóng vượt quá kích thước tiêu chuẩn thường dùng.
- Khi thi công những móng cọc sâu trong những nhà máy đang sản xuất có chiều cao hạn chế.
- Thi công gần nhà máy có quá trình công nghệ với độ chính xác cao.
- Khi làm móng cho nhà cao tầng và cầu lớn trên đất đá hoặc nửa đá đã bị phá hỏng do quá trình phong hoá và rất khác nhau về độ chặt và thành phần.
- Khi chống đỡ các mái đất bị trượt bằng kết cấu chắn giữ trong trường hợp biện pháp thông thường (như tường chắn, thoát nước) không cho kết quả tốt hoặc làm tường cừ để thi công các hố móng sâu.
Dù vậy cọc khoan nhồi vẫn có những khuyết diểm sau:
- Đòi hỏi thiết bị tốt và chuyên gia có nhiều kinh nghiệm, đầu tư cao cho hệ thống máy móc thi công.
- Khi xuyên qua vùng có hang hốc các tơ hoặc đất bị nứt nở lớn phải dùng ống chống để lại (không rút lên) sau khi đổ bê tông do đó giá thành cọc sẽ đắt.
- Khó kiểm tra chất lượng lỗ cọc và thân cọc sau khi đổ bê tông cũng như sự tiếp xúc xấu của mũi cọc với lớp đất chịu lực, nếu không có chương trình quản lý chất lượng tốt và thiết bị kiểm tra đạt độ chính xác yêu cầu.
- Công trình cơ khí kém sạch và khô ráo.
1.1.3. Giới thiệu tổng quan về máy khoan cọc nhồi kiểu thùng xoay
Máy khoan cọc nhồi kiểu gầu xoay được dùng trong trường hợp đất quá dẻo, tương đối dẻo hay ngập nước. Đất khoan do cánh xén cắt được gạt vào gầu. Khi đầy đất cánh xén khép lại và đầu khoan được kéo lên đổ đất ra ngoài.
Kết hợp chống vách bằng vữa sét, gầu khoan xoay có thể khắc phục những khó khăn nếu khoan trong nền đất yếu và cả đất xốp rời mà không dùng ống vách. Lắp cần khoan vào ôtô hoặc cần trục có thể tạo lỗ khoan sâu tới 70m, đường kính có thể đạt tới 4.57m (hoặc hơn nữa).
Để tăng khả năng chịu lực cho cọc ta có thể sử dụng thiết bị mở rộng thân và đáy cọc. Nhờ sử dụng thiết bị mở rộng thân và đáy cọc này có thể làm hạ đáng kể giá thành cọc, chủ yếu do giảm chiều sâu khoan cọc, do đó giảm bớt được khối lượng bê tông nhồi mà vẫn đảm bảo chất lượng và khả năng chịu tải của cọc.
Để chống khả năng sạt lở vào lỗ khoan cũng như cho việc đổ đất và khoan được dễ dàng người ta thường dùng những ống vách tạm có chiều dài ngắn đặt ở phần trên miệng lỗ khoan.
1.1.4. Giới thiệu máy thiết kế.
Hiện nay việc thi công các công trường ở các thành phố lớn vấn đề khó khăn và phức tạp lớn là việc diện tích mặt bằng thi công nhỏ hẹp, độ cao các công trình lân cận ảnh hưởng rất lớn tới điều kiện thi công. Do vậy yêu cầu thiết kế cơ cấu thi công gọn nhẹ, dễ dàng, chất lượng tốt là một trong những yêu cầu cơ bản và cấp thiết của máy móc hiện đại. Máy khoan cọc nhồi dùng giá dẫn hướng này có đường kính lỗ khoan lớn nhất là 1m chiều sâu tối đa của hố khoan là 50m và tốc độ quay lớn nhất của gầu khoan là 10 vg/ph, sau khi thi công máy có thể gập cần và di chuyển tới vị trí khác một cách dễ dàng.
§ 1.2. Chế tạo dung dịch bentonite ( bùn khoan )
Dung dịch bentonite dùng để giữ cho thành hố đào của cọc không bị sạt lở.
1.2.1. Tính chất dung dịch bentonite mới trước khi dùng.
Bentonite bột được chế tạo sẵn trong các nhà máy, thường đóng thành từng bao 50kg (giống bao xi măng). Hiện nay nước ta phải nhập bentonite từ nước ngoài, chủ yếu từ Đức do công ty ERBSLOH chế tạo. Tùy theo yêu cầu kỹ thuật khoan, đào và tính chất địa tầng, mà hoà tan từ 20kg đến 50kg bột bentonite vào 1m3 nước.
Một dung dịch mới trước lúc sử dụng phải có đặc tính sau đây:
Dung trọng nằm trong khoảng từ 1,01 đến 1,05 (trừ trường hợp loại bùn sét đặc biệt, có thể sử dụng đến 1,15 ).
Độ nhớt Marsh > 35 giây.
Độ tách nước dưới 30cm3.
Hàm lượng cát bằng 0.
Đường kính hạt dưới 3mm.
Ghi chú:
+ Dung trọng thông thường được đo bằng cân dung trọng (thí dụ cân Baroid).
+ Độ nhớt Marsh được đo trong các cái phễu tiêu chuẩn có vòi lỗ chảy đường kính 4,75mm để cho 1 lít dung dịch bentonite chảy qua. Thời gian chảy hết 1 lít dung dịch bentonite phải lớn hơn 35 giây.
+ Độ tách nước được đo bởi một dụng cụ lọc ép baroid dưới áp lực 0,7Mpa trong 30 phút.
+ Hàm lượng cát được đo bởi một dụng cụ êlutriomêtre.
+ Đường kính hạt được đo bằng rây tiêu chuẩn có đường kính lỗ rây thích hợp.
1.2.2. Sử dụng và sử lý dung dịch bentonite ( bùn khoan)
Quá trình chế tạo, sử dụng, thu hồi, xử lý và tái sử dụng dung dịch bentonite (dung dịch khoan, bùn khoan) được thể hiện trên sơ đồ:
Hình 1.1 - Sơ đồ xử lý dung dịch bentonite.
Quá trình thực hiện như sau:
Chế tạo dung dịch bentonite mới gồm:
Các bao bentonite bột được chứa trong kho (bao) hoặc trong silô (bột).
Chế tạo dung dịch bentonite:
+ có thể dùng phễu trộn đơn giản.
+ Có thể dùng máy trộn.
Thường trộn 20kg đến 50kg bột bentonite với 1m3 nước (tuỳ theo yêu cầu thiết kế). Ngoài ra, tùy theo yêu cầu kỹ thuật cụ thể cho thêm vào dung dịch một số chất phụ gia mục đích là làm cho nó nặng thêm, khắc phục khả năng vón cục của bột bentonite, tăng thêm độ sệt hoặc ngược lại giảm độ sệt bằng cách chuyển nó thành thể lỏng, chống lại sự nhiễm bẩn của nó bởi ximăng hoặc thạch cao, giảm độ PH của nó hoặc tăng thêm, giảm tính tách nước của nó, v.v...
Sau đó đổ dung dịch khoan mới được chứa ở bể bằng thép, bể chứa xây gạch, bể chứa bằng cao su có khung thép hoặc bằng xilô (tuỳ từng điều kiện cụ thể mà sử dụng loại bể chứa nào).
Sử dụng dung dịch bentonite một cách tuần hoàn (xem hình 1.1). Trong khi đào hố phải luôn luôn đổ đầy dung dịch khoan trong lỗ. Dung dịch khoan này là dung dịch mới. Gầu đào xuống sâu đến đâu thì phải bổ xung dung dịch khoan ngay cho đầy hố. Trong khi đào thì dung dịch bentonite bị nhiễm bẩn (do đất, cát) làm giảm khả năng giữ ổn định thành hố, do đó phải thay thế. Để làm việc đó, phải hút bùn bẩn từ hố khoan, đào lên để đưa về trạm sử lý. Có thể dùng loại bơm chìm đặt ở đáy hố đào hoặc bơm hút có màng lọc để ở trên mặt đất.
Dung dịch khoan (bùn khoan) được đưa về trạm sử lý (theo hình 1.1). Các tạp chất bị khử đi, còn lại là dung dịch khoan như mới để tái sử dụng.
Dung dịch sau khi sử lý phải có đặc tính sau:
Dung trọng dưới 1,2 (trừ loại dung dịch nặng đặc biệt).
Độ nhớt Marsh nằm giữa 35 đến 40 giây.
Độ tách nước dưới 40cm3.
Hàm lượng cát ( 5%.
§ 1.3. Chọn phương pháp thi công công trình.
Với đầu đề thiết kế là máy khoan cọc nhồi lắp trên máy cơ sở là máy xúc thuỷ lực, khoan hố có đường kính cọc là 1m, chiều sâu 50m loại cấp đất IV do vậy phương pháp thi công khoan cọc nhồi của máy thiết kế là phương pháp thi công trong dung dịch Bentonite khi đã hạ ống vách.
1.3.1. Sơ đồ thi công cọc khoan nhồi.
1.3.2. Công tác chuẩn bị.
- Trước khi thi công cọc khoan nhồi cần chú ý nghiên cứu kĩ các tài liệu thiết kế kĩ thuật, quy trình công nghệ, tài liệu khảo sát địa chất công trình, .... và các công trình ngầm trong mặt bằng thi công như điện, cáp quang, hệ thống thoát nước, cấp nước...
- Chuẩn bị mặt bằng tổ chức thi công, xác định vị trí các tim mốc, hệ trục công trình, đường vào, hệ thống đặt các thiết bị cơ sở, khu vực thi công lồng thép, kho các công trình phụ trợ. Các cán bộ kĩ thuật phải nắm chắc hồ sơ thiết kế cọc như địa chất công trình, đường kính, cấu tạo cốt thép, đáy cọc đáy đài, cao độ cắt cọc cấu tạo ống siêu âm...vv.
- Căn cứ vào các thiết bị có sẵn đã được duyệt lập tiến độ thi công chi tiết cho từng cọc đảm bảo theo đúng yêu cầu bên A và tư vấn giám sát từ đó lập tiến độ thi công tổng thể và sơ đồ khoan cho toàn bộ khu cọc.
- Chuẩn bi các bảng biểu nhật kí công trường, theo dõi quá trình thi công và chất lượng thi công.
- Chuẩn bị đầy đủ thiết bị máy móc kiểm tra độ sụt của bê tông, kiểm tra dung dich bentonite.
- Dung dich Bentonite phải luôn đảm bảo chất lượng và số lượng cho công tác thi công.
- Chuẩn bị đầy đủ và đảm bảo nguồn nước trộn Pentonite.
- Hệ thống cung cấp điện phải an toàn và đáp ứng được công suất của máy móc thiết bị thi công.
- Kiểm tra và đảm bảo chắc chắn tất cả các thiết bị trong tình trạng hoạt động tốt và sẵn sàng làm việc.
- Vị trí của máy phải an toàn chắc chắn và thuận tiện.
- Biện pháp tổ chức cấp điện, cấp thoát nước.
- Chuẩn bị ống dẫn tạo điều kiện để đổ bê tông dưới nước.
- Xây tường bao quanh hiện trường: hiệu quả của việc cách âm của tường phụ thuộc rất nhiều vào độ cao và chất liệu làm tường. Nếu tường làm bằng vật liệu cách âm thì hiệu quả rất cao.
Cần chú ý xác nhận chủng loại và vị trí của các vật kiến trúc ngầm và xem xét khả năng gây ảnh hưởng đến khu vực và công trình lân cận để có biện pháp xử lý thích hợp.
1.3.3. Định vị hố khoan.
- Định vị phải căn cứ vào tài liệu thiết kế về quy hoạch tổng thể của dự án và mặt bằng bố trí cọc. Việc xác định vị trí tim cọc được thực hiện bằng 2 máy kinh vĩ giao hội hoặc máy kinh vĩ điện tử. Khi thực hiện công tác này phải có sự kiểm tra nghiệm thu của kỹ sư tư vấn.
- Sai số cho phép của vị trí tim cọc là: ( 30mm
- Đồng thời lập các mốc phụ để xác định và kiểm tra lại tim, cốt cọc.
* Định vị tim cọc.
Hình 1.2 - sơ đồ định vị tim cọc
1.3.4. Công tác khoan tạo lỗ.
1.3.4.1. Hạ ống vách: Sau khi định vị vị trí tim cọc, tiến hành khoan với tốc độ chậm đến chiều sâu bằng chiều dài ống vách. Dừng khoan và hạ ống vách, chiều dài ống vách được xác định căn cứ vào tài liệu khảo sát địa chất. Ống vách phải được hạ với chiều sâu tối thiểu qua các lớp đất yếu bên trên. Trong quá trình thi công từng cọc, phụ thuộc vào đăc điểm địa chất các lớp đất phía trên có thể hạ thêm ống vách nếu gặp phải địa chất yếu.
Ống vách có tác dụng bảo vệ thành hố khoan ở đầu cọc, tránh trường hợp sập lở đất bề mặt khi thi công, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc neo giữ cốt thép. Ống vách phải được giữ thẳng đứng chăc chắn không bị xô lệch, trượt trong quá trình thi công. Vị trí ống vách, độ thẳng đứng phải được kỹ thuật bên A và tư vấn giám sát kiểm tra nghiệm thu. Các yêu cầu kỹ thuật về hạ ống vách:
+ Sai số tọa độ : ( 50 - 75mm
+ Sai số gia công theo độ tròn ( 5mm
+ Sai số về độ thẳng đứng ( 1%
* Các phương pháp hạ ống vách.
- Phương pháp rung: là sử dụng búa rung thông thường, để đạt độ sâu khoảng 6m phải mất khoảng 10 phút, do đó quá trình rung dài ảnh hưởng đến toàn bộ khu vực lân cận nên để khắc phục hiện tượng trên, trước khi hạ ống vách người ta đào sẵn một hố sâu từ 2,5m đến 3m tại vị trí hạ cọc với mục đích bóc bỏ lớp đất cứng trên bề mặt đất giảm thời gian của búa rung xuống còn 2 đến 3 phút.
- Phương pháp ép: là sử dụng máy ép để ép ống vách xuống độ sâu cần thiết. Phương pháp này chịu được rung động nhưng thiết bị cồng kềnh, thi công phức tạp và năng suất thấp.
- Sử dụng chính máy khoan để hạ ống vách: đây là phương pháp phổ biến hiện nay. Người ta lắp vào gầu khoan thêm một đai sắt để mở rộng hố đào khoan đến hết độ sâu của ống vách thì d