Đồ án Thiết kế MBA điện lực 400kVA 22/0.4kV Y/yo-12

Mba điện lực là một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống điện. Việc tải điện năng đi xa từ nhà máy điện đến hộ tiêu thụ trong các hệ thống điện cần phải có rất nhiều lấn tăng giảm điện áp. Do đó tổng công suất đặt của các Mba lớn hơn nhiều lần so với công suất máy phát. Tuy hiệu suất của Mba thường rất lớn ( 98-99% ) Nhưng do số lượng Mba nhiều nên tổng tổn hao trong hệ thống rất đáng kể vì thế vấn đề đặt ra trong thiết kế Mba vẫn là giảm tổn hao nhất là tổn hao không tải trong Mba . Vấn đề phát triển của ngành chế tạo Mba điện lực hiện nay là tăng được giới hạn về công suất, về điện áp, ngoài ra còn mở rộng thang công suất của Mba thành nhiều dãy để đáp ứng một cách rộng rãi với nhu cầu sử dụng và vận hành Mba. Để làm được điều đó trong thiết kế, chế tạo Mba ta phải không ngừng cải tiến, tìm ra những vật liệu mới tốt hơn, thay đổi kết cấu mạch từ hợp lý, tăng trình độ công nghệ. Vì vậy, nhiệm vụ thiết kế các loại máy biến áp điện lực là hết sức cần thiết. Ngày nay, các máy biến áp điện lực của nước ta cũng như của nhiều nước trên thế giới đã được chế tạo theo những tiêu chuẩn thích hợp hơn, có những thông số kỹ thật cao hơn trước đây rất nhiều.

docx42 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2666 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế MBA điện lực 400kVA 22/0.4kV Y/yo-12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC PHẦN I: TÍNH TOÁN CÁC KÍCH THƯỚC CHỦ YẾU I)Xác định các đại lượng cơ bản II)Chọn các số liệu và tính các kích thước chủ yếu PHẦN II): TÍNH TOÁN DÂY QUẤN I)Tính toán dây quấn hạ áp II)Tính toán dây quấn cao áp PHẦN III): TÍNH TOÁN CÁC THAM SỐ NGẮN MẠCH I)Tổn hao ngắn mạch II)Điện áp ngắn mạch III)Tính toán lực cơ học khi ngắn mạch PHẦN IV): TÍNH TOÁN CUỐI CÙNG VỀ HỆ THỐNG MẠCH TỪ PHẦN V): TÍNH TỔN HAO VÀ DÒNG ĐIỆN KHÔNG TẢI PHẦN VI): TÍNH TOÁN NHIỆT I)Tính toán nhiệt của dây quấn II)Tính toán nhiệt của thùng III)Tính toán cuối cùng nhiệt chênh của dây quấn và dầu : IV)Trọng lượng ruột máy,dầu và bình giãn dầu: KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO LỜI NÓI ĐẦU Mba điện lực là một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống điện. Việc tải điện năng đi xa từ nhà máy điện đến hộ tiêu thụ trong các hệ thống điện cần phải có rất nhiều lấn tăng giảm điện áp. Do đó tổng công suất đặt của các Mba lớn hơn nhiều lần so với công suất máy phát. Tuy hiệu suất của Mba thường rất lớn ( 98-99% ) Nhưng do số lượng Mba nhiều nên tổng tổn hao trong hệ thống rất đáng kể vì thế vấn đề đặt ra trong thiết kế Mba vẫn là giảm tổn hao nhất là tổn hao không tải trong Mba . Vấn đề phát triển của ngành chế tạo Mba điện lực hiện nay là tăng được giới hạn về công suất, về điện áp, ngoài ra còn mở rộng thang công suất của Mba thành nhiều dãy để đáp ứng một cách rộng rãi với nhu cầu sử dụng và vận hành Mba. Để làm được điều đó trong thiết kế, chế tạo Mba ta phải không ngừng cải tiến, tìm ra những vật liệu mới tốt hơn, thay đổi kết cấu mạch từ hợp lý, tăng trình độ công nghệ... Vì vậy, nhiệm vụ thiết kế các loại máy biến áp điện lực là hết sức cần thiết. Ngày nay, các máy biến áp điện lực của nước ta cũng như của nhiều nước trên thế giới đã được chế tạo theo những tiêu chuẩn thích hợp hơn, có những thông số kỹ thật cao hơn trước đây rất nhiều. Qua đồ án môn học này đã giúp em hiểu và làm quen với công việc thiết kế Mba nói riêng và máy điện nói chung. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thiết kế nhưng chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, em mong các thầy, cô cùng các bạn đóng góp những ý kiến xây dựng. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội: Ngày 22/01/2007 Sinh viên Bùi Văn Lục PHẦN I : TÍNH TOÁN CÁC KÍCH THƯỚC CHỦ YẾU I) Các đại lượng điện cơ bản của MBA 1. Công suất mỗi pha của mba: S===133 (kVA) 2. Công suất mỗi trụ: S’===133 (kVA) 3. Dòng điện dây định mức: -Phía CA:  = -Phía HA: = 4. Dòng điện pha định mức: -Phía CA: đấu Y  (A) -Phía HA: đấu Y If1=I1= 577.36 (A) 5. Điện áp pha: - Phía CA đấu Y: = - Phía HA đấu Y:  6. Các thành phần điện áp ngắn mạch: Thành phần tác dụng:  Thành phần phản kháng:  7. Điện áp thử của các dây quấn: Phía CA:  (kV) Phía HA:  (kV) ( Bảng 2) II) Chọn các số liệu xuất phát và thiết kế sơ bộ lõi thép: a. Lõi sắt: 1.Chọn lõi sắt kiểu trụ, dây quấn cuộn thành hình trụ nên tiết diện ngang của trụ sắt có dạng bậc thang đối xứng nội tiếp với hình tròn đường kính d  Theo bảng 4 với các tấm lá tôn có ép chọn số bậc là 7 Vật liệu lõi sắt: dùng tôn silic mã hiệu 3404 có chiều dày : 0,35 mm-Bảng 8. Để ép trụ ta dùng nêm gỗ suốt giữa ống giấy Bakêlit với trụ hay với cuộn dây hạ áp  Để ép gông ta dùng xà ép với bu lông xiết ra ngoài gông Xà ép gông trên và dưới được liên kết với nhau bằng những bulông thẳng đứng chạy dọc cửa sổ lõi sắt giữa hai cuộn dây. giữa xà ép với gông phải lót đệm cacton cách điện để hệ thống xà sắt không tạo thành mạch từ kín. 2. Chọn tôn silic và cường độ từ cảm trong trụ Chọn tôn silic cán lạnh mã hiệu 3404 có chiều dày 0,35mm Theo Bảng 11 ta chọn BT=1,66T 3. Các hệ số và suất tổn hao, suất từ hoá trong trụ và gông. - Hệ số dầy: Tra Bảng 10: kđ = 0,97 - Hệ số chêm kín Bảng 4: kc=0,92 - Hệ số lợi dụng lõi thép: kld=kc.kđ = 0,92.0,97=0,89 - Hệ số tăng cường tiết diện gông: ( Bảng 6) kg=Tg/Tt=1,015 - Từ cảm trong gông BG=BT/kg=1,66/1,015=1,64 - Hệ số quy đổi từ trường tản: kR=0,95 - Từ cảm khe hở không khí giữa trụ và gông: ghép chéo= - Suất tổn hao thép (Bảng 45 ) Trong trụ pT= 1,47 (W/kg) Trong gông p=1,41 (W/kg) - Suất từ hoá ( Bảng50) Trong trụ q=2,56 (W/Kg) Trong gông q=2,13 (W/Kg) - Suất từ hoá khe hở không khí: Nối thẳng p''k=28600 VA/mm2 Nối chéo p'k = 3900 VA/mm2 4. Chọn cách điện : ( Bảng 18,19) - Cách điện giữa trụ và dây quấn HA: a01= 5 (mm) - Cách điện giữa dây quấn HA và CA: a12=10 (mm) - Cách điện giữa dây quấn CA và CA: a22=10 (mm) - Cách điện giữa dây quấn CA đến gông: l02=30(mm) - Bề dầy ống cách điện CA và HA : (12=3 (mm) - Tấm chắn giữ các pha : (22=2 (mm) - Đầu thừa ống cách điện: lđ2=15 (mm) 5.a. Chiều rộng quy đổi từ trường tản: aR=a12+1/3(a1+a2) trong đó  (Bảng 12) k=0,53  (m) aR=0,01+0,02=0,03 (m) b. Xác định kích thước chủ yếu của MBA: MBA cần thiết kế là loại máy 3pha 3 trụ kiểu phẳng dây quấn đồng tâm (H.4)  Các kích thước chủ yếu của MBA là: Đường kính trụ sắt: d Chiều cao dây quấn: l Đường kính trung bình giữa hai dây quấn: d12 1.Tính hệ số kích thước cơ bản (: Hệ số ( biểu diễn quan hệ giữa đường kính trung bình d12 với chiều cao dây quấn l.  Để chi phí chế tạo MBA là nhỏ nhất, mặt khác vẫn đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật ta cần phải tìm được giá trị ( tối ưu. Công suất trên một trụ: S’=U.I Thành phần phản kháng của điện áp ngắn mạch:   Trong đó : . I, w: là dòng điện và số vòng cuộn dây CA hoặc HA . f =50Hz tần số lưới điện .kr=0,95 hệ số Rogovski .aR=0,03 m chiều rộng quy đổi từ trường tản .uv=4,44.f.BT.TT Điện áp trên một vòng dây .TT=klđ(d2/4 Tiết diện trụ  Rút ra:  Trong biểu thức trên chỉ có ( thay đổi trong một phạm vi rộng quyết định tới sự thay đổi đường kính d Đặt A= Để tìm được ( tối ưu, trước hết ta xác định trọng lượng tác dụng của MBA Trong đó :   Thay số :    Thay số :   . Trọng lượng dây quấn đồng :  (2-53) Trong đó: K là hằng số phụ thuộc điện trở suất của dâyquấn: K=2,4.10-12 +mật độ dòng điện :  +kf : hệ số tính đến tổn hao phụ trong dây quấn, trong vách. Chọn kf=0,95 (Bảng 15) Thay d12=a.A.X, uv=4,447.BT.TT ; TT= vào ( 2-53) : . Trong đó:  Với tần số f=50Hz:  với dây đồng: Kdq=2,46.10-2  Theo công thức 2-76 M=  Trong đó: ) = =38,29  =11,04 MPa - Trọng lượng tôn Silic của một "góc", tiết diện gông chữ nhật. Theo 2-66b với máy công suất 400 kVA  = 0,492.104.1,015. 0,89.0,15613.x3 = 16.9 x3 Kg - Tiết diện trụ lõi sắt: Theo 2-68a  = 0,785.0,89.0,15612.x2 = 0,01702 .x2 (m2) - Tiết diện khe hở vuông góc: S'K= ST = 0,01702 x2 - Tiết diện khe hở chéo:Theo 2-68b  - Tổn hao không tải, trong tính toán sơ bộ dùng trong công thức 5-23:  Trong đó: . kpf là ảnh hưởng của tổn hao phụ, tra bảng 48, với dung lượng máy 400 kVA, tôn cán lạnh 3404, lá tôn có ủ ta chọn kpf = 1,13 . kpo là hệ số kể đến tổn hao phụ trong các góc nối của mạch từ, tra bảng 47 ta được kpo= 9,38 N là số lượng góc nối mạch từ cần phải tính đến tổn hao của sắt, với máy biến áp ba pha N=4 Thay vào công thức ta được:  = 1,661.GT + 4,633.Go+ 2,406.GG (W) - Công suất từ hóa, trong tính toán sơ bộ, có thể dùng biểu thức công suất từ hoá không tải đơn giản bớt các hệ số trên như sau:  Trong đó + k hệ số xét đến tổn hao phụ trong sắt, với tôn cán lạnh 3404, có ủ lại sau khi cắt dập k= 1,2 + k đối với gông có tiết diện nhiều bậc lá thép có ủ, máy biến áp công suất S=400 kVA lấy k= 1,07 + kio hệ số gia tăng dòng không tải, tra bảng 53, với tôn cán lạnh 3404, dày 0,35 mm, mật độ từ thông trong gông Bg = 1.64 T, mạch từ 3 pha 3 trụ ta được kio=27,95 + kig là hệ số kể đến ảnh hưởng của góc nối do sự phối hợp khác nhau về số lượng mối nối nghiêng và thẳng, kig=27,95 + kir là hệ số kể đến ảnh hưởng do chiều rộng lá tôn ở các góc mạch từ, tra bảng 52b với Bg =1,64T ta được kir=1,27 Thay các hệ số vào biểu thức trên:   =3.287.GT + 2,734.GG +78,067Go +3546.7 x2 2. Thành phần phản kháng của dòng điện không tải  Với Q là công suất từ hoá, gần đúng tính bởi công thức:  Trong đó: +: hệ số kể đến sự phục hồi từ tính không hoàn toàn khi ủ lại lá tôn lấy  +Qc : công suất tổn hao chung của trụ và gông: Qc=qt.Gt+ qg.Gg (VA) (2-64) qt ;qg là suất tổn hao của trụ và gông: Bảng 50 qt=2,56 (VA/kg) qg=2,13 (VA/kg) +Qf: công suất từ hoá phụ đối với “góc” Qf = 40 qt.G0 =(VA) 40 .2,56. G0 =102,4. G0 G0 là trọng lượng của một góc  +: công suất từ hoá ở những khe hở không khí nối giữa các lá thép  (VA) =3,2 .28600 Tt (2-67) + : suất từ hoá khe hở: bảng 50 Tiết diện tác dụng của của trụ: Tt = Trong tính toán sơ bộ có thể coi gần đúng dòng điện không tải i0=i0x 3. Mật độ dòng điện trong dây quấn:  Trong đó : + +K=2,4.10-12 +kf=0,95 Đối với MBA dầu  (A/m2) 4. Lực cơ học: Lực hướng kính tác dụng lên một trong hai dây quấn:    ứng suất kéo tác dụng lên tiết diện sợi dây dẫn:  Trong đó:  Điều kiện: ) Lập bảng các đại lượng:   1,2  1,4  1,6  1,8  1,88     1.0470  1.0880  1.125  1.158  1.171     1.0960  1.1840  1.2660  1.3410  1.3710     1.1480  1.2880  1.424  1.553  1.606     275.36  264.98  256.27  248.96  246.20     27.499  29.707  31.764  33.646  34.398     231.529  259.764  287.192  313.209  323.898     12.505  13.509  14.445  15.301  15.643     302.857  294.689  288.031  282.610  280.598     244.034  273.273  301.637  328.510  339.541     546.891  567.962  589.668  611.120  620.139     21.38  23.98  26.51  28.92  29.90     402.482  372.568  348.436  328.949  321.751   1,03.1,03.Gdq  426.993  395.257  369.656  348.982  341.346   kdqFe.Gdd  1007.703  932.807  872.388  823.598  805.577     1554.594  1500.769  1462.056  1434.718  1425.716     503.046  489.478  478.419  469.415  466.073     587.146  657.495  725.739  790.395  816.936     99.034  111.111  122.843  133.972  138.544   Po  1189.225  1258.084  1327.001  1393.782  1421.553     0.0033  0.0036  0.0038  0.0040  0.0041     995.5  968.6  946.8  928.9  922.3     667.19  747.13  824.68  898.15  928.31     1668.74  1872.25  2069.94  2257.45  2334.49     3887.1832  4199.2928  4490.1222  4756.1247  4862.5257     7218.61  7787.31  8331.49  8840.66  9047.65     1.146  1.236  1.322  1.403  1.436     2.676  2.781  2.876  2.960  2.993     0.169  0.175  0.181  0.187  0.189     0.230  0.239  0.247  0.254  0.257     0.601  0.515  0.450  0.400  0.383   C=d12+a12+2.a2+a22  0.385  0.394  0.402  0.409  0.412   +Với giới hạn P0=1420 W  +Với giới hạn i0=2,0% +Trị số ( =1,88 ứng với C’tdmin Ta chọn giá trị (=1,88 thoả mãn tất cả các tiêu chuẩn đặt ra. c) Các kích thước chủ yếu: 1. Đường kính trụ sắt:  Chọn đường kính tiêu chuẩn gần nhất: dđm=0,18 (Bảng 7) Tính lại trị số (đm:  2. Đường kính trung bình của rãnh d ầu giữa hai dây quấn:  (2-77) +  ; Trong đó : k1=1.2 và  + a01=0,5 cm + a12=1 cm  3. Chiều cao dây quấn:  Tiết diện thuần sắt của trụ:  Điện áp một vòng dây:  PHẦN II. TÍNH TOÁN DÂY QUẤN. I) Tính dây quấn HA. 1.Số vòng dây một pha của dây quấn HA: W1 =  Trong đó: +Ut1 là điện áp trên một trụ của dây HA: Ut1 = Uf1 = 230,94 (V) +Uv = 8,107 (V) - Điện áp một vòng dây. ( W1 =  =28,5 ( 28(vòng) Tính lại điện áp một vòng dây Uv =  = 8,24 (V) Cường độ từ cảm thực trong trụ sắt là : Bt =  =  = 1,68 (T) 2. Mật độ dòng điện trung bình. Sơ bộ tính theo công thức: (tb = 0,746.kg.  104 ( A/m2) (tb = 0,746 . 0,93 .  .104 = 2,43 .106 ( A/m2) 3. Tiết diện vòng dây sơ bộ: T = =  = = 374.10-6 (m2) = 374 (mm2) Chọn kết cấu dây quấn, dựa theo Bảng 38: Với S = 400 KVA ; It = 909,3 (A) ; U1 = 0,4 ( KV) T = 374 (mm2) Chọn kết cấu dây quấn hình xoắn mạch đơn dây dẫn bẹt. ( H.5) . Với ưu điểm là độ bền cơ cao, cách điện bảo đảm, làm lạnh tốt.  HÌNH 5. 4. Chiều cao sơ bộ mỗi vòng dây: hv1 =  - hr1 Trong đó: + hr1 là kích thước hướng trục của rãnh dầu giữa các bánh dây: Bảng 54a: Lấy hr1 = 4(mm) + l1: Chiều cao dq HA: l1 = 44,2 cm = 0,44 (m) + W1 = 28 (vòng) hv1 = - 0,004 = 0,0097m = 9,7 (mm) ( hv1 < 16,5mm, do đó dùng dây quấn hình xoắn mạch đơn. 5. Căn cứ vào hv1 và T chọn dây dẫn theo Bảng 21: - Chọn số sợi chập song song là : nv1 = 6 - Tiết diện sợi dây: 52,1(mm2) - Kích thước dây dẫn: (b.6. .52,1 6. Tiết diện mỗi vòng dây: T1 = n.v1. Td1 . 10-6 = 6 . 52,1 . 10-6 = 312,6 . 10-6 (m2) 7. Mật độ dòng điện thực: (1 =  =  = 2,91 . 106 ( A/m2) = 2,91 (MA/m2) 8. Chiều cao dây quấn: Dây dẫn hình xoắn mạch đơn hoán vị ba chỗ, giữa các bánh dây đều có rãnh dầu l1 = b’ . 10-3. (W1 + 4 ) + k. hr1 ( W1 + 3 ) . 10-3 l1 = 11. 10-3 ( 28 + 4 ) + 0,95 . 5 ( 28 + 3 ) 10-3 = 0,5 (m) Trong đó: + b’ = 11(mm) + W1 = 28 (vòng) + hhr = 5 (mm) + k = 0,95: hệ số kể đến sự co ngót của tấm đệm sau khi ép chặt cuộn dây. 9. Bề dầy của dây quấn: a1 =a’ . 10-3 = . 5,5 . 10-3 =33,0.10-3 = 0,033(m) Với dây quấn hình xoắn mạch đơn: n =1. 10. Đường kính trong của dây quấn HA: D = d + 2a01 = 0,18 + 2. 0,005 = 0,19 (m) 11. Đường kính ngoài của dây quấn: D = D + 2a1 = 0,19 + 2. 0,033 = 0,256 (m) 12. Bề mặt làm lạnh của dây quấn: M1 = 2.t .k .(. (D + a1 ) ( a1 + b’. 10-3) .W1 (m2) + k : Hệ số kể đến bề mặt dây quấn bị tấm dệm che khuất lấy k = 0,75 + t : Số trụ tác dụng: t =3 M1 = 2.3.0,75.3,14.( 0,19 + 0,033) ( 0,033 + 11 .10-3) = 0,0347 (m2) 13. Trọng lượng đồng dây quấn HA: Gcu1 =t( .  W1 .T1 (cu = 28 t .  W1 .T1 . 103 =28 . 3. .28.312,6.10-6.103 = 163,9 (Kg) II) Tính dây quấn CA. 1.Chọn sơ đồ điều khiển điện áp: Đoạn dây điều chỉnh nằm ở lớp ngoài cùng, mỗi nấc điều chỉnh được bố trí thành hai nhóm trên dưới dây quấn nối tiếp với nhau và phân bố đều trên toàn chiều cao dây quấn. (H.7 ) . Chú ý rằng hai nhóm của đoạn dây điều chỉnh phải quấn cùng chiều với dây quấn chính. %Uđm  Đáp (V)  Đấu dây   +5  10500  A  X1   +2,5  10250  A  X2   0  10000  A  X3   -2,5  9750  A  X4   -5  9500  A  X5    2. Số vòng dây của cuộn CA ứng với đáp đm: W2 = W1.  = 28 .  = 1542 (vòng ) 3. Số vòng dây của một cấp điều chỉnh đáp: Wđc = 0,025. W2đm = 0,025 . 1542 = 38 (vòng ) 4. Số vòng dây tương ứng ở các đầu phân áp: + Cấp (+5%Uđm(: 10500 (V) : W2 = W2đm+2. Wđc = 1542 + 2.38 = 1618(vòng) + Cấp (+2,5%Uđm(: 10250(V) : W2 = W2đm + Wđc = 1542 + 38 = 1580 (vòng) + Cấp Uđm: 10000(V) : W2 = W2đm = 1542 + Cấp (-2,5%Uđm(:9750(V)W2 = W2đm - Wđc = 1542 – 38 = 1504(vòng) + Cấp (+5%Uđm(: 9500 (V) : W2 = W2đm+2. Wđc = 1542 - 2.38 = 1466(vòng) 5. Mật độ dòng điện sơ bộ: (2 = 2(tb - (1 = 2 . 2,43 . 106 - 2,91 . 106 = 1,95 . 106 (A/m2) 6. Tiết diện dây dẫn sơ bộ: T =  =  = 5,4.10-6m2 = 5,4 (mm2) 7. Chọn kiểu dây quấn: Theo bảng 38: Với S = 400 (kVA) ; It2 = 10,49(A) ; U2 = 0,4(kV) + T = 12,41(mm2) Chọn kết cấu dây quấn kiểu: hình ống nhiều lớp dây dẫn tròn. Ưu điểm: Công nghệ chế tạo đơn giản , nhược: Tản nhiệt kém, độ bền cơ không cao. 8. Chọn dây dẫn:Bảng 20: Chọn dây (b 1 .  . 12,55 9. Tiết diện toàn phần của mỗi vòng dây: T2 = nv2.Td2.10-6 = 1.12,55.10-6= 12,55.10-6 (m2) 10. Mật độ dòng điện thực: (2 =  =  = 0,83.106 (A/m2) = 0,83 (MA/m2) 11. Số vòng dây trong một lớp: W12 =  - 1 =  - 1 = 102 (vòng) Trong đó lấy l2 = l1 = 0,45(m) 12. Số lớp của dây quấn: n12 =  =  = 7 (lớp) 13. Điện áp làm việc giữa hai lớp kề nhau: U12 = 2W12. Uv = 2. 102 . 9,24 = 1884.9 (V) 14. Chiều dày cách điện giữa các lớp: Bảng 26: + Số lớp giấy cáp: 3 lớp + Chiều dày một lớp giấy cáp: 0,12(mm) Chiều dày cách điện giữa các lớp: (12 = 3. 0,12 = 0,36mm 15. Phân phối số vòng dây trong các lớp, chia tổ lớp: + Do số lớp của dây quấn được làm tròn n12 = 7 (lớp) nên số vòng dây trong mỗi lớp không đúng bằng w12 ( 102 vòng). Ta phân phối 6 lớp trong có số vòng dây là W12 = 102 vòng còn 1 lớp ngoài cũng có số vòng dây ít hơn: w’12 = 625 - 6. 102 = 13 (vòng) + Để tăng điều kiện làm mát, phần dây quấn CA thành hai tổ lớp giữa hai tổ có rãnh dầu dọc trục a’22 Tổ lớp trong : Có số lớp n =3 lớp Tổ lớp ngoài: Có số lớp m = n12 - n = 7 - 3 = 4 (lớp) Kích thước rãnh dầy: Bảng 54 : a’22 = 5(mm) 16. Chiều dày dây quấn CA: a2 = .10-3 Trong đó: + d = 4,4 mm , m = 4 , n =3 + (12 = 3.0,12 = 0,36(m) , a = 5(mm) a2 =  = 37,6.10-3 (m) + (c = 0,5mm + (1 = (12 = 0,36(mm) Đây chỉ là kích thước hình học cuộn dây, còn khi tính sđđ tản thì lấy giá trị a2 = 37,6. 10-3(m) và lúc đó coi rãnh dầu được tăng lên: a = ( a12 + (c + 2(1). 10-3 = ( 10+ 0,5 + 2. 0,36) 10-3 = 11,22. 10-3(m) 17. Đường kính trong của dây quấn CA :  18. Đường kính ngoài của dây quấn CA :  19. Khoảng cách giữa hai trụ cạnh nhau:  20..Bề mặt làm lạnh của dây quấn :  Trong đó k= 0,88: hệ số tính đến bề mặt làm lạnh bị các chi tiết cách điện che khuất 21.Trọng lượng đồng của dây quấn CA:  Hai cuộn dây điều chỉnh có trọng lượng: