Đồ án Thiết kế tổ chức thi công cống Vân Cốc

1.1.1.Vị trí công trình Cống lấy nước tại vị trí Vân Cốc thuộc cụm công trình đầu mối Hát Môn-Đập Đáy. Được xây dựng tại thôn Vân Đình, xã Cẩm Đình, huyện Phúc Thọ, tỉnh Hà Tây. Cống Vân Cốc dự kiến xây dựng ở bên phải cống phân lũ Vân Cốc hiên có .Công trình cách mép bờ hữu sông Hồng khoảng 700m, cách vị trí K1+400 trên đê Vân Cốc về phía hạ lưu khoảng 300m. 1.1.2.Nhiệm vụ công trình Cống lấy nước Vân Cốc kết hợp với các cống lấy nước khác như cóng Bến Mắm, cống Liên Mạc, cống Tắc Giang làm các nhiệm vụ chính sau: 1. Khôi phục dòng chảy sông Đáy vào mùa kiệt luôn có nước kết hợp với giao thông thủy. 2. Tham gia phân lũ sông Hồng vào sông Đáy thuận lợi, an toàn để tham gia giảm mực nước sông Hồng tại Hà Nội khi lũ lớn xảy ra. 3. Đảm bảo nguồn nước cho phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, cải tạo đất, cải tạo môi trường sinh thái sông Đáy.

doc66 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2840 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế tổ chức thi công cống Vân Cốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG 1.1.VỊ TRÍ VÀ NHIỆM VỤ CÔNG TRÌNH 1.1.1.Vị trí công trình Cống lấy nước tại vị trí Vân Cốc thuộc cụm công trình đầu mối Hát Môn-Đập Đáy. Được xây dựng tại thôn Vân Đình, xã Cẩm Đình, huyện Phúc Thọ, tỉnh Hà Tây. Cống Vân Cốc dự kiến xây dựng ở bên phải cống phân lũ Vân Cốc hiên có .Công trình cách mép bờ hữu sông Hồng khoảng 700m, cách vị trí K1+400 trên đê Vân Cốc về phía hạ lưu khoảng 300m. 1.1.2.Nhiệm vụ công trình Cống lấy nước Vân Cốc kết hợp với các cống lấy nước khác như cóng Bến Mắm, cống Liên Mạc, cống Tắc Giang làm các nhiệm vụ chính sau: 1. Khôi phục dòng chảy sông Đáy vào mùa kiệt luôn có nước kết hợp với giao thông thủy. 2. Tham gia phân lũ sông Hồng vào sông Đáy thuận lợi, an toàn để tham gia giảm mực nước sông Hồng tại Hà Nội khi lũ lớn xảy ra. 3. Đảm bảo nguồn nước cho phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, cải tạo đất, cải tạo môi trường sinh thái sông Đáy. 1.1.3.Quy mô, kết cấu các hạng mục công trình 1.Các thông số thiết kế cơ bản - Cấp công trình : Cấp I - Tần suất thiết kế : Bảo đảm cấp tưới P=75%.Ứng với đảm bảo P=75% ta có: Mực nước sông Hồng tại vị trí Vân Cốc +5,35m. Mực nước sông Đáy tại vị trí hạ lưu đập Đáy +4,28m. -Mực nước sông Hồng khi phân lũ tại Vân Cốc là +15,62 m, ứng với mực nước tại Hà Nội là +13,4 m. -Mực nước đảm bảo yêu cầu không gây ngập lụt vùng hạ lưu Đập Đáy là +10,74m. -Lưu lượng thiết kế lấy nước mùa kiệt QTK=36,24 m3/s. 2.Quy mô và kết cấu công trình Vị trí: nằm trên đê phân lũ Vân Cốc. Tim cống cách vai phải cống phân lũ Vân Cốc cũ 240m về phía thượng lưu. Toàn bộ thân cống là một khối đơn nguyên bằng bê tông cốt thép. Kết cấu: cống hở, 2 tầng gồm 3 khoang trong đó 2 khoang cửa lâý nước và một khoang cửa thông thuyền và kênh dẫn thượng, hạ lưu. - Kênh dẫn thượng lưu: Dài 700m, cửa vào mở rộng để thuận thủy lực dòng chảy, trục kênh dẫn làm với phương dòng chảy sông Hồng góc 45o. Cao trình đáy kênh +2,50m. Mặt cắt kênh hình thang, chiều rộng đáy B=25m, hệ số mái m=3. Đoạn đầu dài 520m được gia cố mái bằng đá lát, đoạn tiếp theo dài 50m được gia cố bằng tấm bê tông cốt thép M200 dày 0,2m có lỗ thoát nước và lớp lọc ngược. Bể lắng cát dài 50m, rộng 25m, dày 0,4m, bằng BTCT M200, cao trình đáy +2,00. Phía bên phải kênh dẫn đắp bờ con trạch cao độ +15,00 được gia cố bằng đá lát trong các ô đổ bê tông tại chỗ để giảm bồ lắng cửa vào. Đoạn đê tràn thượng lưu cống Vấn Cốc có cao trình đỉnh +17,00. - Cửa vào: Sân làm bằng bê tông cốt thép liền khối M200, sân có cao trình mặt trên +2,5 chiều rộng là 25,00m, chiều dài là 30,00m, dày 0,60m. Chân khay bố trí ở hai đầu của sân trước sâu 60cm và rộng 60cm. Hai bên tường chắn đất lượn cong để cho dòng chảy vào thuận, đỉnh tường từ cao trình +10,00 ( +7,00 (m) xuống cao trình +2,50(m). Móng được đóng cọc BTCT M300 có kích thước 40(40 cm dài 1200(cm). -Thân cống: Toàn bộ cống là 1 đơn nguyên bằng BTCT M200. Hai khoang cửa lấy nước bố trí ở phía tả có kết cấu 2 tầng, mỗi tầng bố trí 2 của phẳng. Kích thước b(h = 6( 5m. Tầng dưới để lấy nước mùa kiệt, cao trình đáy +3,00.Tầng trên để lấy nước mùa lũ, cao trình đáy +9,50. Cửa thông thuyền bố trí phía bờ hữu có 1 cửa cung kích thước 8(8 m.,cao trình đáy +3,00. Thân cống dài 24m, rộng 25m, chiều dày bản đáy 2,00m. chiều dày trụ bin 1,8m. Chân khay thượng lưu có cừ thép dài 12,00m để chống xói ngầm. Xử lý nền móng thân cống bằng cọc BTCT M300 kích thước 40(40(1200 cm. Trên cống làm đường giao thông có chiều rộng mặt cầu 8m, chiều dài thân cầu 25m. Đỉnh cống có tháp điều khiển. -Cửa ra kết hợp với sân tiêu năng: là sân làm bằng bê tông cốt thép liền khối M200. Cao trình đáy bể +1,00, chiều rộng 25m, chiều dài 30m, chiều dày 1,2 m. Đoan cuối sân dài 8m bố trí lỗ thoát nước, lớp lọc ngược. Hai bên là tường chắn đất lượn cong cho dòng chảy ra được thuân, đỉnh tường từ cao trình +10,00 ( +7,00 xuống cao trình +1,00 bằng BTCT M200. Giữa cửa lấy nước và khoang thông thuyền có tường hướng dòng dày 0,6m. Cao trình đỉnh từ +10,00 ( +7,00 dài 20m bằng BTCT M200. Xử lý nền móng bằng cọc BTCTM300 có kích thước 40(40(1200 (cm). - Sân sau: cao trình đáy bằng +3,00 bằng BTCT M200 chiều dài 30m, chiều rộng 25m, chiều dày 0,4m. - Đoạn kênh dẫn hạ lưu: dài 165m, đáy gia cố bằng tấm BTCT M200 đổ tại chỗ dày 0,2m và gia cố mái bằng tấm BTCT M200 dài 100m, gia cố bằng đá lát trong các khung BTCT đổ tại chỗ dài 30m và gia cố bằng rồng đá dài 35m. Cao trình đáy +3,00, chiều rộng đáy 25m. - Liên kết giữa thân cống, cửa vào, bể tiêu năng bằng khớp nối SYKA. - Hệ thống cơ khí: + Gồm 2 tầng cửa, tầng trên và tầng dưới mỗi tầng có 2 khoang cửa, với kích thước: B(H = 6(5 (m), (H = 12,6m (Tầng dưới). B(H = 6(5 (m), (H = 6,1m (Tầng dưới ). + 1 khoang thông thuyền có kích thước : B(H = 8(8 (m), (H =12,6m. Các của van bằng thép hợp kim thấp 09Mn2 (kể cả khe cửa). Theo TCVN3104-79,các chi tiết quan trọng như trục bánh xe, trục bản lề cối, ắc chốt liên kết giữa piston và cửa, giữa piston và bệ đỡ bằng thép không gỉ. + Bảo vệ bề mặt các cửa bằng cách phun kẽm và phủ ngoài bằng sơn epoxy. + Điều khiển vận hành cửa phẳng và cửa thông thuyền bằng xilanh thủy lực. - Hệ thống cung cấp điện: Có đường dây cao thế và trạm biến áp:Đường dây 35 KV Vân Cốc. + Xây dựng mới đường dây trên tuyến cũ từ cột 51 đến 69, dây dẫn loại AC70, cột bê tông li tâm, xà thép mạ kẽm, sứ. + Xây mới trạm biến áp công suất 160 KVA-35(22)/0,4 KV, lắp đặt 1 máy biến thế 160 KVA-35(22)/0,4KV và các thiết bị đồng bộ. + Hạ thế :Xây mới trạm phát điện Điêzen dự phòng công suất 100 KW-3pha-380V. Lắp đặt hệ thống điện hạ thế cung cấp điện cho hệ thống đóng mở các cửa cống, chiếu sáng, quản lý và sinh hoạt. Lắp đặt các thiết bị đo lường, quan sát, thông tin liên lạc và quản lý. 3. Tiến độ thi công: Căn cứ vào khối lượng và quy mô công trình, dự kiến thời gian thi công là một năm nhưng phải hoàn thành trước 30/5 để đảm bảo chống lũ. 1.2.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH, ĐỊA CHẤT VÀ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN. 1.2.1.Đặc điểm địa hình. Khu vực xây dựng cụm công trình đầu mối Hát Môn – Đập Đáy nằm trong phạm vi dài khoảng 2000(m) và rộng khoảng 1500 (m). Bắt đầu từ mép bờ hưu sông Hồng và qua đê tràn Vân Cốc tới vị trí K2 trên đê Ngọc Tảo. Bề mặt địa hình nhìn chung khá bằng phẳng và dốc thoải 5 ( 100 từ thượng lưu về hạ lưu và từ cống phân lũ Vân Cốc hiện có về kênh tiêu Ngọc Tảo. Cống lấy nước tại Vân Cốc thuộc khu vực trồng lúa mầu bị phân cách bởi các hổ nước, hệ thống công trình thủy lọi hiện có và một số khu dân cư xã Cẩm Đình. Cao độ mặt đất tự nhiên dao động từ +11,8(m) đến +10,7(m), các khu đồng ruộng ngập nước sâu từ 1,00(m) đến 2,00(m). Cao độ mặt đê tràn Vân Cốc đoạn từ vị trí KO đến K3+300 là +15,00(m) đến 17,3 (m). Cao độ mặt đê Ngọc Tảo ở vị trí K2 là +17,00(m). Vực Sanh ở sát hạ lưu đê Ngọc Tảo tại vị trí K2 có cao độ đáy vực là -2,00(m). Nhìn chung khu vực xây dựng cụm công trình đâu mối Hát Môn- Đập Đáy có đặc điểm địa hình khá thuận tiện cho công tác thi công các công trình đầu mối. 1.2.2.Đặc điểm địa chất . Theo kết quả khảo sát địa chất, địa tầng ở giai đoạn nghiên cứu khả thi và thiết kế kỹ thuật, từ trên xuống dưới khu vực xây dựng có các lớp đất sau : a.Lớp đất trồng trọt: Đất á sét – sét lẫm vật hữu cơ và rễ cây màu xám nâu, nâu đen, trạng thái dẻo mềm, dẻo chảy, kết cấu kém chặt. chiều dày từ 0,2 – 0,5m. b.Lớp 1a: Đất đắp đường rải nhựa, đường bờ thửa: Đất sét - á sét nặng màu nâu, xám nâu. Trong đất có chỗ lẫn vón kết Latêrit màu đen, mềm bở. Trạng thái nửa cứng, kết cấu kém chặt. Phân bố ở đường 83 và đường bờ thủa, chiều dày 0,2 – 1m. c.Lớp 2: Đất sét – á sét nặng màu nâu, xám nâu, xám ghi, xám nhạt. Trạng thái nửa cứng dẻo cứng, có nơi cứng, kết cấu chặt vừa. Phân bố rộng khắp khu vực công trình. Chiều dày lớp từ 5,0 ( 6,0m nguồn gốc bồi tích (aQ). d. Lớp 2a: Đất sét nặng - sét màu nâu, xám nâu, xám ghi, xám nhạt. Trạng thái dẻo chảy chảy, kết cấu kém chặt vừa - kém chặt. Phân bố rộng khắp khu vực công trình. Chiều dày từ 0,3(3,0m. Nguồn gốc bồi tích (aQ). e.Lớp 3: Đất á sét nặng - sét có nơi là á sét trung màu nâu, nâu nhạt. Trạng thái dẻo chảy chảy, kết cấu kém chặt. Phân bố dưới dạng các thấu kính mỏng nằm xen kẹp với lớp 2a. Chiều dày lớp từ 0,5(1,5m nguồn gốc bồi tích (aQ). g.Lớp 4b: Đất á sét nhẹ có xen kẹp thấu kính á cát màu nâu, nâu nhạt, nâu xám. Trạng thái dẻo chảy - chảy, kết cấu kém chặt. Phân bố dưới dạng các thấu kính mỏng. Chiều dày lớp từ 0,5 ( 3,0m nguồn gốc bồi tích (aQ). h.Lớp 5: Cát hạt nhỏ - thô chứa hạt bụi và vảy mica nhỏ, màu xám nâu, xám đen. Trong lớp có nơi xen kẹp các thấu kính mỏng á cát, sét - á sét nặng, hỗn hợp cuội sỏi cát, bão hòa nước. Kích thước hạt lớn dần theo độ sâu (từ cát hạt nhỏ đến thô), kết cấu từ kém chặt tăng lên chặt vừa. Giá trị xuyên tiêu chuẩn : N = 7-25 búa/30cm, phân bố rộng khắp khu vực công trình. Chiều dày thăm dò từ 14,5 -24,2m, nguồn gốc bồi tích (aQ). i.Lớp 6: Đất á sét nặng - sét màu nâu gụ, nâu nhạt, vàng nâu. Trạng thái nửa cứng - dẻo cứng, kết cấu chặt vừa. Giá trị xuyên tiêu chuẩn: N=8-11 búa/30cm. Phân bố ở các vị trí hố khoan máy: VC2, VC3, VC5 và VC6. Chiều dày lớp từ 2.5-4.0m, nguồn gốc bồi tích (aQ). k.Lớp 7: Hỗn hợp cuội sỏi cát chứa sét, hỗn hợp cuội sỏi cát đến hỗn hợp cát cuội sỏi màu nâu nhạt, xanh nhạt, xám đen, xám vàng, xám xanh. Cuội có kích thước 20-60 mm chiếm 30 - 40(, sỏi kích thước 2 - 20mm,chiếm 30 - 40%, cát nhỏ - vừa chiếm 20-30%, đất sét chiếm 0.0-10%. Thành phần cuội sỏi cát chủ yếu là thạch anh cứng chắc. Cuội sỏi tương đối tròn cạnh, đất sét dẻo mềm - dẻo chảy. Bão hòa nước, kết cấu chặt vừa -rất chặt. Giá trị xuyên tiêu chuẩn: N=58-72 búa/30cm. Phân bố ở các vị trí hố khoan máy từ VC2 đến VC8. Chiều dày thăm dò 4.5-5.1 (m) nguồn gốc bồi tích (aQ). 1.2.3.Đặc điểm địa chất thủy văn. a.Nguồn nước mặt: Khu vực cống lấy nước Vân Cốc chủ yếu là nước sông Hồng Vực Sanh và kênh tiêu Ngọc Tảo. b.Nguồn nước ngầm: Trên cơ sở kết quả khảo sát địa chất cho thấy nước ngầm tồn tại trong lớp cát hạt nhỏ - vừa (lớp 5) và lớp hỗn hỗn hợp cuội sỏi cát chứa set, hỗn hợp cuội sỏi cát đến hỗn hợp cát cuội sỏi (lớp 7) có nguồn gốc bồi tích thềm sông (aQ) là lớp thấm nước mạnh, có hệ số thấm lớn (K=5(103 cm/s). Cao độ mực nước ngầm xuất hiện từ 4.5 -6.5m. Cao độ MNN ổn định từ 6.5-11.0m. Cao độ mực nước sông Hồng: +10.0m. Nhìn chung nước dưới đất tồn tại trong lớp 5 và 7, thuộc loại nước có áp thấp, chiều cao cột nước áp lực từ 0.0m – 1.0m đến 4.0m – 6.0m. Mực nước ngầm dao động theo mùa và có quan hệ thủy lực với nước sông Hồng. 1.2.4. Đánh giá điều kiện địa chất công trình. Trên cơ sở kết quả khảo sát địa chất, đặc điểm phân bố các lớp đất và dự kiến bố trí cao độ đáy móng cống. Sơ bộ tiến hành đánh giá điều kiện địa chất công trình của cống Vân Cốc như sau: + Cao độ mặt đất khu vực cống: Từ +11.09m đến +10.70m. Cao độ đáy móng cống dự kiến:-0.5m (Đáy móng cống được đặt sâu vào trong lớp 5 từ 3.0m đến 5.0m). Mái đất đào ở hố móng cống có chiều cao 11.0m, phải đào qua các lớp đất sau: + Lớp 2 và 2a: Có cường độ kháng cắt tương đối thấp. + Lớp 3 và 4b: Có cường độ kháng cắt kém, đất mềm yếu (trạng thái dẻo chảy-chảy). Cần mở mái thoải hơn để tránh sạt lở. + Lớp 5: Có khả năng chịu tải của công trình. Khả năng chịu tải dần theo độ sâu (giá trị xuyên tiêu chuẩn ở dưới móng cống N = 8-25 búa/30cm, giá trị xuyên tiêu chuẩn trung bình ở dưới móng cống Ntb=16 búa/30cm).Do lớp 5 chứa nước áp lực, chiều cao cột nước áp lực trong mùa khô từ 5 ( 6m, mực nước dao động theo mùa và có quan hệ thủy lực với sông Hồng. Đáy hố móng nằm trong lớp 5 là lớp đất thuộc loại cát đùn, cát chảy, có hệ số thấm lớn. Bởi vậy khi thiết kế hố móng cần căn cứ vào tính chất địa chất của từng lớp đất để chọn giải pháp thiết kế hợp lý đảm bảo an toàn và ổn định cho mái hố móng. + Lớp 6: Có cường độ kháng cắt tương đối thấp, khả năng chịu tải thấp (Giá trị xuyên tiêu chuẩn dưới móng cống N=8-11 búa/30cm, giá trị tiêu chuẩn trung bình trung bình ở dưới móng cống Ntb=10 búa/30cm) và ở sâu dưới đáy móng cống từ 13.0 -16.0 (m). +Lớp 7:Có khả năng chịu tải lớn (giá trị xuyên tiêu chuẩn ở dưới móng cống: N=58- 72 búa/30cm, giá trị xuyên tiêu chuẩn trung bình ở dưới móng cống Ntb = 62 - 63 búa/30cm.) và ở sâu dưới đáy móng cống từ 17.0m – 18m. Bởi vậy khi thiết kế xử lý móng cống cần quan tâm đến khả năng sử dụng cọc chịu lực đối với lớp 7. 1.2.5.Điều kiện khí tượng thủy văn. Dự án cụm công trình đầu mối Hát Môn – Đập Đáy nằm trong vùng đông bằng Bắc Bộ nên mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh và mùa mưa nắng nóng mưa nhiều và thường xuyên xuất hiện các trận mưa lớn. Những nét chủ yếu về khí hậu được thể hiện qua đo nhiều năm tại trạm đo Sơn Tây như sau: - Mưa: Đây là vùng có lượng mưa trung bình, theo số liệu thống kê, thì tổng lượng mưa trung bình nhiều năm (1958 ( 1998) tại Sơn Tây có lượng mưa la 1762,6 (mm). Số ngày mưa trong năm khoảng 130 ( 140 (ngày). Tháng VII, VIII, IX là những tháng có lượng mưa lớn nhất năm Bảng lượng mưa trung bình tháng trong năm Bảng 1.1 th¸ng  I  II  III  IV  V  VI  VII  VIII  IX  X  XI  XII  n¨m   tb  22,4  22,5  42,4  97,2  209,2  266,8  315,4  282,7  225,1  160,6  61,0  17,4  1765   - Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ trung bình nhiều năm 23,300C nhiệt độ thấp nhất vào tháng 2 và 3 là 4,50C và nhiệt độ thấp nhất vào tháng VI, VII lên đến 410C Bảng nhiệt độ trung bình ,lớn nhất, nhỏ nhất Bảng 1.2 th¸ng  I  II  III  IV  V  VI  VII  VIII  IX  X  XI  XII  n¨m   tb  15,9  17,1  20,1  23,7  27,1  28,6  28,8  28,2  27,1  24,6  21,1  17,6  23,3   cn  31,4  33,3  36,7  37,2  39,9  41,0  39,7  37,9  35,4  33,9  33,0  30,1  41,0   tn  4,6  5,4  4,5  13,0  17,4  20,4  19,5  19,8  17,2  15,8  9,2  5,1  4,5   - Độ ẩm không khí: Độ ẩm tương đối trung bình nhiều năm là 84% . Ba tháng màu xuân là thời kỳ ẩm ướt nhất, độ ẩm trung bình lên tới 87%, các tháng mùa thu và đầu mùa đông là thời kỳ khô hạn nhất trong năm, độ ẩm trung bình là 80% và độ ẩm thấp nhất có thể xuống tới 60%. Bảng độ ẩm trung bình và thấp nhất tháng Bảng 1.3 th¸ng  I  II  III  IV  V  VI  VII  VIII  IX  X  XI  XII  n¨m   tb  83  85  87  87  84  83  83  85  85  83  81  81  84   tn  66  70  72  72  65  65  64  67  65  62  60  61  66   Bốc hơi: theo số liệu thống kê nhiều năm lượng bốc hơi bình quân nhiều năm đạt 81,61 (mm). Các tháng mùa mưa từ tháng V đến tháng VII là tháng có lượng bốc hơi lớn nhất năm có thể lên tới 87,50 (mm). Và tháng mùa xuân từ tháng II đến tháng IV là tháng có lượng bốc hơi nhỏ, tháng nhỏ nhất xuống tới 50,90 (mm). Lượng bốc hơi bình quân tháng trong năm (mm) Bảng 1.4 THÁNG  I  II  III  IV  V  VI  VII  VIII  IX  X  XI  XII  NĂM   BQ  57,1  50,9  55,2  60,9  84,8  83,6  67,5  68,5  65,4  72,0  66,3  63,9  851   Gió bão: hướng gió chính trong mùa hè là gió Tây Nam và Đông - Nam. Vào mùa đông thường có gió Bắc và Đông Bắc, tốc độ gió trung bình 1,80 (m/s) và tốc độ gió lớn nhất có thể đạt 34 (m/s). Từ tháng VII đến tháng IX là những tháng có bão, các cơn bão đổ bộ vào vùng này thường gây ra mưa lớn trong thời gian vai ba ngày liên tiếp. Tốc độ gió trung bình và lớn nhất tháng (m/s) Bảng 1.5 THÁNG  I  II  III  IV  V  VI  VII  VIII  IX  X  XI  XII  NĂM   TB  1,8  2,1  2,2  2,3  2,0  1,8  1,9  1,6  1,6  1,5  1,5  1,8  1,8   LN  13,0  16,0  17,0  20,0  34,0  24,0  25,0  24,0  24,0  21,0  16,0  15,0  34,0   Ánh nắng: số giờ nắng trong năm dao động trong khoảng 1600 ( 1700 giờ. Các tháng mùa hè từ tháng V đến tháng X là những tháng nắng nhất trong năm, khoảng 160 ( 170 giờ mỗi tháng. Tháng II và tháng III là tháng ít nắng nhất, chỉ đạt khoảng 50 giờ mỗi tháng. Số giờ nắng trung bình tháng trong năm (giờ) Bảng 1.6 THÁNG  I  II  III  IV  V  VI  VII  VIII  IX  X  XI  XII  NĂM   TB  74,6  50,5  55,0  93,9  188,6  169,7  200,0  178,3  183,2  167,6  139,7  118,9  1617,0   * Bảng các chỉ tiêu cơ lý đất nền: Bảng 1 CÁC CHỈ TIÊU CƠ LÝ ĐẤT NỀN DÙNG TRONG TÍNH TOÁN TÊN LỚP CHỈ TIÊU  KÍ HIỆU  ĐƠN VỊ  LỚP 1  LỚP 2  LỚP 2A  LỚP 3   Thành phần hạt   %       1. Sét   -  26,90  30,90  29,40  23,30   2. Bụi   -  41,60  37,00  35,90  35,20   3. Cát   -  31,50  32,10  34,70  41,50   4. Cuội, Sỏi   -  -  -  -  -   Giới hạn Atterberg   %       1. Giới hạn chảy  Wt   39,12  40,19  38,24  36,85   2. Giới hạn lăn  Wp   24,9  25,47  24,66  23,89   3. Chỉ số dẻo  WN   14,22  14,72  13,85  12,96   Độ Đặc  B   -0,053  0,204  0,610  0,918   Độ ẩm thiên nhiên  We  %  24,14  28,48  32,95  35,97   Dung trọng ướt  gw  T/m3  1,78  1,81  1,79  1,77   Dung trọng khô  gc  T/m3  1,42  1,41  1,35  1,30   Tỷ trọng  (   2,71  2,71  2,72  2,70   Độ lỗ rỗng  n  %  47,09  48,02  50,50  51,72   Tỷ lệ lỗ rỗng  (   0,890  0,924  1,020  1,071   Độ bão hoà  G  %  73,51  83,56  87,85  90,20   Lực dính  C  KG/cm2  0,10  0,16  0,08  0,04   Góc masát trong  (  0  11,00  10,00  6,00  5,00   Hệ số ép lún  a1-2  cm2/KG  0,037  0,038  0,043  0,098   Hệ số thấm  K  cm/s  5*10-5  5*10-5  5*10-5  8*10-5   Ghi chú: lớp 3 có hệ só ép lún a0,5-1,0 = 0,098 cm2/KG Bảng 1 CÁC CHỈ TIÊU CƠ LÝ ĐẤT NỀN DÙNG TRONG TÍNH TOÁN TÊN LỚP CHỈ TIÊU  KÍ HIỆU  ĐƠN VỊ  LỚP 4a  LỚP 4b  LỚP 5  LỚP 6   Thành phần hạt   %       1. Sét   -  19,30  9,80  1,10  23,80   2. Bụi   -  33,30  20,90  3,70  29,20   3. Cát   -  47,40  69,30  94,90  47,00   4. Cuội, Sỏi   -  -  -  0,30  -   Giới hạn Atterberg   %       1. Giới hạn chảy  Wt   31,07  26,93  -  32,56   2. Giới hạn lăn  Wp   20,17  18,25  -  21,22   3. Chỉ số dẻo  WN   10,90  8,68  -  11,34   Độ Đặc  B   0,728  0,887  -  0,232   Độ ẩm thiên nhiên  We  %  28,10  25,95  37,60  23,13   Dung trọng ướt  gw  T/m3  1,86  1,79  1,83  1,93   Dung trọng khô  gc  T/m3  1,45  1,42  1,33  1,57   Tỷ trọng  (   2,69  2,68  2,67  2,68   Độ lỗ rỗng  n  %  46,02  46,97  -  41,61   Tỷ lệ lỗ rỗng  (   0,853  0,886  -  0,715   Tỷ lệ lỗ rỗng lớn nhất  (max   -  -  1,135  -   Tỷ lệ lỗ rỗng trung bình  (tb   -  -  1,003  -   Tỷ lệ lỗ rỗng nhỏ nhất  (min   -  -  0,639  -   Độ chặt tương đối  D   -  -  0,272  -   Độ bão hoà  G  %  88,65  78,52  -  86,68   Lực dính  C  KG/cm2  0,10  0,05  0,00  0,12   Góc masát trong  (  0  11,00  11,00  24,00  10,00   Góc nghỉ khô  (  0  -  -  36,10  -   Góc nghỉ ướt  (  0  -  -  26,05  -   Hệ số ép lún  a1-2  cm2/KG  0,029  0,024  -  0,018   Hệ số thấm  K  cm/s  10-4  7*10-4  5*10-3  7*10-5   CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ TIÊU NƯỚC HỐ MÓNG VÀ HẠ GIẾNG KIM 2.1.THIẾT KẾ CẤU TẠO HỐ MÓNG 2.1.1.Xác định phạm vi hố móng và cao trình đáy móng cống. Dựa vào bản vẽ thiết kế của công trình ta xác định các kích thước và cao trình chính của công trình như