Điện năng ngày càng được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, y tế, giáo dục và đời sống con người Điện năng được sản suất ra từ các nhà máy để cung cấp cho các hộ tiêu thụ. Tốc độ tăng trưởng của ngành điện trung bình hàng năm khoảng 15%. Trong những năm tới nước ta cần phải xây dựng thêm nhiều nhà máy điện và trạm biến áp để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng của phụ tải. Do đó tìm hiểu, nghiên cứu, tính toán thiết kế phần điện nhà máy điện và trạm biến áp là việc làm cần thiết.
Với địa bàn huyện Duy Tiên, hiện nay nền kinh tế của huyện đang có chuyển biến mạnh mẽ nhiều khu công nghiệp mới được thành lập thu hút hàng nghàn lao động, thu nhập của người dân tăng lên kéo theo đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân ngày càng lớn. Hơn nữa với lưới điện hiện tại của huyện không cung cấp đủ cho nhu cầu rất lớn của phụ tải, do vậy việc xây dựng một trạm biếp áp mới mới chỉ là đáp ứng nhu cầu lớn của phụ tải chứ chưa phải là xây dựng cơ bản cho các ngành kinh tế phát triển.
Một trạm biến áp mới được xây dựng không chỉ là đáp ứng cho nhu cầu phụ tải của huyện mà nó còn góp phần vào việc giảm hao tổn điện năng, nâng cao chất lượng điện năng và độ tin cậy cung cấp điện trên địa bàn huyện.
Xây dựng trạm biến áp mới còn có nhiệm vụ là giảm tải cho trạm biến áp trung gian Phủ Lý 110/35/10kV.
100 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2490 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế trạm biến áp 110 35 10kv cung cấp điện cho huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THIẾT KẾ TRẠM BIẾN ÁP 110/35/10KV CUNG CẤP ĐIỆN CHO HUYỆN DUY TIÊN TỈNH HÀ NAM
CHƯƠNG 1: NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
1.1. Tổng quan
Duy Tiên là một huyện nằm về phía Bắc của tỉnh Hà Nam có nhiều lợi thế về giao thông vận tải, là cầu nối giữa các tỉnh miền Trung và miền Nam với cảng biển Hải Phòng, địa bàn Duy Tiên có hai con sông chảy qua, sông Hồng chảy dọc theo địa giới phía đông của huyện, sông Châu Giang chảy qua địa bàn huyện cho lên rất thuận tiện cho công tác thuỷ lợi để phát triển nông nghiệp. Về cơ cấu hành chính, huyện gồm 21 đơn vị hành chính trong đó có 19 xã và 2 thị trấn với diện tích đất tự nhiên 13502,82ha, dân số 131244 người. Về phát triển kinh tế xã hội Duy Tiên chủ yếu là phát triển nông nghiệp chiếm 42,2% trong tổng thu nhập của huyện, bình quân lương thực đạt 588kg/người, bình quân thu nhập đầu người hàng năm là 3750000đồng/năm.người. Ngoài ra còn các ngành khác như Công nghiệp-TTCN-Xây dựng chiếm 25,23%, dịch vụ chiếm 32,57%. Trong những năm gần đây cả huyện đã và đang có những chuyển biến mạnh mẽ về phát triển kinh tế xã hội, ngày 19/5/2004 cầu Yên Lệnh chính thức được khánh thành đã mở ra một cơ hội phát triển mới cho cả huyện biểu hiện là đã có nhiều công ty đang xây dựng và đi vào sản suất trên địa bàn huyện (khu công nghiệp Đồng Văn) hiện tại huyện đang có chủ chương là mở thêm hai cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Cầu Giáp và Hoàng Đông mới, với mức thuê mặt bằng sản xuất là 0,2USD/m2 và với một cơ chế thông thoáng trắc chắn sẽ thu hút nhiều công ty hơn nữa vào địa bàn huyện.
1.2. Nhiệm vụ thiết kế và sự cần thiết của công trình
Điện năng ngày càng được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, y tế, giáo dục và đời sống con người… Điện năng được sản suất ra từ các nhà máy để cung cấp cho các hộ tiêu thụ. Tốc độ tăng trưởng của ngành điện trung bình hàng năm khoảng 15%. Trong những năm tới nước ta cần phải xây dựng thêm nhiều nhà máy điện và trạm biến áp để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng của phụ tải. Do đó tìm hiểu, nghiên cứu, tính toán thiết kế phần điện nhà máy điện và trạm biến áp là việc làm cần thiết.
Với địa bàn huyện Duy Tiên, hiện nay nền kinh tế của huyện đang có chuyển biến mạnh mẽ nhiều khu công nghiệp mới được thành lập thu hút hàng nghàn lao động, thu nhập của người dân tăng lên kéo theo đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân ngày càng lớn. Hơn nữa với lưới điện hiện tại của huyện không cung cấp đủ cho nhu cầu rất lớn của phụ tải, do vậy việc xây dựng một trạm biếp áp mới mới chỉ là đáp ứng nhu cầu lớn của phụ tải chứ chưa phải là xây dựng cơ bản cho các ngành kinh tế phát triển.
Một trạm biến áp mới được xây dựng không chỉ là đáp ứng cho nhu cầu phụ tải của huyện mà nó còn góp phần vào việc giảm hao tổn điện năng, nâng cao chất lượng điện năng và độ tin cậy cung cấp điện trên địa bàn huyện.
Xây dựng trạm biến áp mới còn có nhiệm vụ là giảm tải cho trạm biến áp trung gian Phủ Lý 110/35/10kV.
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Về vị trí địa lý Duy Tiên nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng. Phía nam giáp huyện Lý Nhân, Thanh Liêm, phía Tây giáp thị xã Phủ Lý, huyện Kim Bảng, phía Bắc giáp tỉnh Hà Tây và phía Đông giáp với tỉnh Hưng Yên, sông Hồng. Khí hậu, mang khí hậu của Bắc Bộ nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23oC, nhiệt độ thấp nhất trong năm là 11oC, nhiệt độ cao nhất 40oC, độ ẩm trung bình hàng năm là 84%, lượng mưa trung bình hàng năm 1700 ( 2200mm.
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Trong những năm gần đây cả huyện đã có nhiều chuyển biến về mặt kinh tế xã hội biểu hiện ở việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế giảm dần tỷ trọng nông nghiệp chuyển bớt lao động trong nông nghiệp sang công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Mạc dù vậy nông nghiệp vẫn là lĩnh vực chủ đạo trong tổng thu nhập của huyện, với diện tích đất nông nghiệp là 9478ha, diện tích đất trồng cây hàng năm là 8079ha cả huyện đang chuyển dần từ cấy lúa truyền thống sang mô hình trang trại nhỏ trong đó kết hợp cấy lúa với nuôi trồng thuỷ sản.
Về tiểu thủ công nghiệp, trong huyện có các ngành nghề truyền thống như mây tre đan xuất khẩu ở Ngọc Động, Hoàng Đông, Duy Minh. Dệt lụa, ươm tơ ở Nha Xá. Bưng trống ở Đọi Tam…ngoài ra còn có các ngành chế biến lương thực thực phẩm nằm dải đều trên địa bàn huyện.
1.4. Phương hướng phát triển sản xuất
Mục tiêu lớn nhất của huyện trong những năm tới là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng là giảm tỷ trọng trong nông nghiệp thuỷ hải sản, tăng cường phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, tuy nhiên vẫn đảm bảo tăng giá trị nông lâm thuỷ sản là 4,5%. Phát triển công nghiệp dịch vụ dựa trên yếu tố mở rộng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Chuyển lao động trong nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ, thương mại sao cho tỷ trọng của cả 3 lĩnh vực là tương đương nhau trong tổng thu nhập của huyện. Đề ra mục tiêu duy trì mức độ tăng trưởng kinh tế hàng năm là 9,9%.
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM LƯỚI ĐIỆN HIỆN TẠI
2.1. Sơ đồ lưới điện hiện tại của khu vực
Lưới điện Duy Tiên được xây dựng từ những năm 1970 trở lại đây, có thời gian vận hành tương đối dài cho lên đã có nhiều hạng mục công trình xuống cấp, nhiều trạm biến áp, nhiều nhánh đường dây được tu sửa hàng năm, vì vậy đã có nhiều biến dạng so với khi mới xây dựng. Lưới điện gồm các cấp điện áp 35kV, 10kV, 0.4kV, phụ tải của huyện được cung cấp bởi 2 lộ E374 và E376 từ trạm biến áp khu vực 110/35/10kV Phủ Lý. Sơ đồ lưới điện hiện tại của huyện được thể hiện ở hình 1, lưới điện của huyện bao gồm 3 trạm trung gian 35/10kV đó là trung gian Tiên Hiệp, trung gian Đồng Văn và trung gian Hoà Mạc. Bảng thống kê các máy biến áp tiêu thụ gồm cả máy 35/0,4kV lẫn 10/0,4kV và các máy biến áp trung gian được cho trong bảng 1.
Bảng 1: Bảng điều tra các MBA
Stt
Tên trạm
Cấp điện áp
P(kW)
X (km)
Y (km)
Nước sản xuất
1
Lam Hạ 1
35/0.4
250
4
3.5
Việt Nam
2
Lam hạ 2
35/0.4
250
-0.6
-0.2
Việt Nam
3
Bơm Lạc Tràng nhỏ
35/0.4
560
2.95
6
Việt Nam
35/0.4
560
Việt Nam
35/0.4
560
Việt Nam
4
Dậy nghề
35/0.4
180
2.6
1.8
Việt Nam
5
Y quân đội
35/0.4
180
-0.95
-0.25
Việt Nam
6
CT cầu Thăng Long
35/0.4
320
6.2
3.7
Việt Nam
7
CT in Hà Nam
35/0.4
180
2.6
1.8
Việt Nam
8
CT thương mại Hà Nam
35/0.4
180
-1.3
0.2
Việt Nam
9
CT Hùng Hạnh
35/0.4
100
-1.3
0.3
Việt Nam
10
CT Tiến Thành
35/0.4
320
-1.3
0.45
Việt Nam
35/0.4
320
Việt Nam
11
CT Minh Thuý
35/0.4
250
-1.05
0.9
Việt Nam
12
Tấm lợp
35/0.4
320
-0.75
0.95
Việt Nam
13
Tiên Tân 2
35/0.4
320
-0.8
0.6
Việt Nam
14
Tiên Tân 3
35/0.4
180
-1.8
3.9
Việt Nam
15
Hoàng Đông 3
35/0.4
180
-1.35
3.75
Việt Nam
16
Hoàng Đông 4
35/0.4
180
2.5
1.65
Việt Nam
17
Trại cá
35/0.4
50
-1.05
5.6
Việt Nam
18
Cầu Yên Lệnh
35/0.4
560
1.45
5.7
Việt Nam
19
Bơm Yên Lệnh
35/6
1600
6.2
6.7
Hàn Quốc
35/6
1600
Hàn Quốc
35/0.4
750
Việt Nam
35/0.4
50
Việt Nam
20
CT Thuỷ nông
35/0.4
50
6.3
6.6
Việt Nam
21
Yên Bắc
35/0.4
100
5.95
6.3
Việt Nam
22
CT Trung Thành
35/0.4
250
-2
6.4
Việt Nam
23
CT dệt Chí Hường
35/0.4
1000
-1.6
7.9
Việt Nam
24
Bưu cục CN Đồng Văn
35/0.4
50
-1.35
5.4
Việt Nam
25
CT Nam Sơn
35/0.4
320
-1.95
5.5
Việt Nam
26
CT Sao Phương Đông
35/0.4
250
-1.55
4.8
Việt Nam
27
CT Sao Phương Nam
35/0.4
180
-1.95
5.65
Việt Nam
28
CT XD Thi Sơn
35/0.4
750
2.95
6
Việt Nam
29
CT mắm Đại Dương
35/0.4
320
-2.35
2.85
Việt Nam
30
Trạm thu phí QL1A
35/0.4
50
-2.1
6.45
Việt Nam
31
TG Tiên Hiệp
35/10
4000
-2.45
4.8
Liên Xô
MBA tự dùng
10/0.4
50
Việt Nam
32
Tiên Tân 4
10/0.4
100
-1.3
0.45
Việt Nam
33
Tiên Hiệp
10/0.4
400
0.25
-0.2
Việt Nam
34
Châu Sơn 3
10/0.4
100
1.35
-0.7
Việt Nam
35
Bơm Lạc Tràng lớn
10/0.4
1000
1.7
-0.9
Việt Nam
10/0.4
1000
Việt Nam
10/0.4
560
Việt Nam
10/0.4
50
Việt Nam
36
Tiên Hải 1
10/0.4
180
1.35
-1.25
Việt Nam
37
Tiên Hải 2
10/0.4
250
1.05
-2.2
Việt Nam
38
Bơm Bược
10/0.4
560
1.6
-1
Việt Nam
39
Bơm Châu Sơn
10/0.4
180
2.2
-0.9
Việt Nam
40
Châu Sơn 1
10/0.4
250
2.5
-0.65
Việt Nam
41
Châu Sơn 2
10/0.4
180
1.7
-0.9
Việt Nam
42
Tiên Phong
10/0.4
100
4.25
-1.15
Việt Nam
43
Bơm Tiên Phong
10/0.4
180
3.75
-0.35
Việt Nam
44
Đọi Sơn 4
10/0.4
100
3.05
0.25
Việt Nam
45
Đọi Sơn 3
10/0.4
180
2.55
0.4
Việt Nam
46
Đọi Sơn 2
10/0.4
180
2
0.75
Việt Nam
47
Đọi Sơn 1
10/0.4
180
2.45
1
Việt Nam
48
Bơm Đệp Sơn
10/0.4
560
2.65
1.5
Việt Nam
10/0.4
320
Việt Nam
10/0.4
50
Việt Nam
49
Tiên Ngoại 1
10/0.4
320
1.9
1.7
Việt Nam
50
Tiên Ngoại 2
10/0.4
180
0.8
2.15
Việt Nam
51
Tiên Ngoại 3
10/0.4
100
0.75
3.3
Việt Nam
52
TG Hoà Mạc
35/10
3200
3.15
5.15
Liên Xô
35/10
1800
Liên Xô
Máy biến áp tự dùng
10/0.4
50
Việt Nam
53
Bơm Hợp Lý
10/0.4
100
4.2
4.1
Việt Nam
54
Hợp Lý 1
10/0.4
400
4.75
5.5
Việt Nam
55
Hợp Lý 2
10/0.4
180
6.2
3.7
Việt Nam
56
Trác Văn 3
10/0.4
180
4.7
4.5
Việt Nam
57
Bơm Bẩy cửa
10/0.4
750
4.05
4.65
Việt Nam
10/0.4
750
Việt Nam
10/0.4
560
Việt Nam
58
TT Hoà Mạc
10/0.4
250
3.6
5.1
Việt Nam
59
Trác Văn 2
10/0.4
100
5.25
4.5
Việt Nam
60
Quan Phố
10/0.4
50
4.9
5.15
Việt Nam
61
Từ Đài
10/0.4
100
6.1
6.15
Việt Nam
62
Yên Mỹ
10/0.4
320
6.3
4.85
Việt Nam
63
Yên Lệnh
10/0.4
100
7
3.95
Việt Nam
64
Lỗ Hà
10/0.4
100
7
3.65
Việt Nam
65
T3 Chuyên Ngoại
10/0.4
100
6.4
4.3
Việt Nam
66
T4 Chuyên Ngoại
10/0.4
100
2.6
1.8
Việt Nam
67
Trạm Máy Kðo
10/0.4
100
3.25
4.9
Việt Nam
68
Quan Nha 1
10/0.4
180
-2.45
4.8
Việt Nam
69
Mang Hạ
10/0.4
250
3
3.85
Việt Nam
70
Tiên Hương
10/0.4
180
3.45
3.75
Việt Nam
71
Thương Binh Bộ
10/0.4
180
3.6
3.6
Việt Nam
72
Nách Nôm
10/0.4
320
2.85
3.45
Việt Nam
73
Cống Đệp Sơn
10/0.4
50
2.7
2.5
Việt Nam
74
Đình Đệp
10/0.4
100
2.6
1.8
Việt Nam
75
Lò ngói
10/0.4
100
2.5
1.65
Việt Nam
76
UBND huyện
10/0.4
100
3.25
5.25
Việt Nam
77
Bưu điện huyện
10/0.4
50
3.5
5.15
Việt Nam
78
TT Hoà Mạc
10/0.4
180
3.15
5.15
Việt Nam
79
Quan Nha 2
10/0.4
100
2.8
5
Việt Nam
80
Lũng Xuyên
10/0.4
100
1.65
5.1
Việt Nam
81
Đô Lương
10/0.4
180
1.4
4.9
Việt Nam
82
Duyên Giang 1
10/0.4
180
-1.55
4.8
Việt Nam
83
Duyên Giang 2
10/0.4
180
-1.8
3.9
Việt Nam
84
Bơm Bút 1
10/0.4
320
2.45
6.3
Việt Nam
85
Châu Giang 1
10/0.4
180
2.85
5.75
Việt Nam
86
Thương Binh 27-7
10/0.4
100
2.8
6.1
Việt Nam
87
Đông Ngoại
10/0.4
180
3.1
6.5
Việt Nam
88
Chuôn
10/0.4
180
2.7
7
Việt Nam
89
Đoài
10/0.4
250
3.45
6.85
Việt Nam
90
Châu Giang 8
10/0.4
100
4
7.5
Việt Nam
91
Bơm Bút 2
10/0.4
320
2.95
6
Việt Nam
92
Ru Mi
10/0.4
180
2.9
7.75
Việt Nam
93
Mộc Bắc 1
10/0.4
180
4.2
8.9
Việt Nam
94
Mộc Bắc 2
10/0.4
250
4.55
9.25
Việt Nam
95
Mộc Bắc 3
10/0.4
180
4.6
8.3
Việt Nam
96
Gạch Mộc Bắc
10/0.4
320
5.1
8.35
Việt Nam
97
Đô Quan
10/0.4
100
5.7
7.9
Việt Nam
98
Yên Lạc
10/0.4
100
5.85
7.4
Việt Nam
99
Yên Linh
10/0.4
100
-2.05
5
Việt Nam
100
Nha Xá
10/0.4
250
5.95
7
Việt Nam
101
Bưu cục Mộc Nam
10/0.4
30
5.65
7
Việt Nam
102
Lảnh Trì
10/0.4
180
-1.9
3.45
Việt Nam
103
Vân Kênh
10/0.4
180
1.35
-0.7
Việt Nam
104
TG Đồng Văn
35/10
1800
4
7.5
Liên Xô
35/10
1800
Liên Xô
105
TT Đồng Văn 1
10/0.4
250
-2.05
5
Việt Nam
106
Duy Minh 1
10/0.4
180
-2.45
4.8
Việt Nam
107
Duy Minh 2
10/0.4
320
-2.1
6.45
Việt Nam
108
Duy Minh 3
10/0.4
180
-2.1
5.8
Việt Nam
109
Duy Hải 1
10/0.4
180
-2.85
6.8
Việt Nam
110
Duy Hải 2
10/0.4
180
-3.6
6.25
Việt Nam
111
Duy Hải 3
10/0.4
320
-3.2
5.15
Việt Nam
112
Bơm Duy Hải
10/0.4
320
-1.35
3.75
Việt Nam
113
Nhật Tựu 2
10/0.4
100
-3.25
4.75
Việt Nam
114
Bơm Giáp Ba
10/0.4
560
-3.6
5.4
Việt Nam
10/0.4
320
Việt Nam
10/0.4
50
Việt Nam
115
CT Hải Lục
10/0.4
50
-2
6
Việt Nam
116
TT trạm thu phí QL1A
10/0.4
50
-2
6.15
Việt Nam
117
Mây tre đan
10/0.4
180
-1.9
3.45
Việt Nam
118
Hoàng Tây 1
10/0.4
320
-1.85
3
Việt Nam
119
Hoàng Tây 2
10/0.4
180
-2.35
2.85
Việt Nam
120
Bơm Hoàng Tây
10/0.4
560
-2.15
3.15
Việt Nam
121
Hoàng Đông 1
10/0.4
180
-1.5
3.85
Việt Nam
122
Hoàng Đông 2
10/0.4
320
-1.55
2
Việt Nam
123
Tiên Nội 1
10/0.4
180
-0.05
3.45
Việt Nam
124
Tiên Nội 2
10/0.4
320
-0.3
4.05
Việt Nam
125
Tiên Nội 3
10/0.4
100
-0.225
2.95
Việt Nam
126
Tiên Nội 4
10/0.4
180
-0.1
4.35
Việt Nam
127
CT xuất khẩu
10/0.4
320
-1.65
5.7
Việt Nam
128
CT giống TW
10/0.4
180
-1.35
5.7
Việt Nam
129
Phố Nguyễn Hữu Tiến
10/0.4
250
-1.15
5.4
Việt Nam
130
Trại giống lúa Đồng Văn
10/0.4
180
-1.3
5.45
Việt Nam
131
Trại giống cá
10/0.4
30
-1.05
5.6
Việt Nam
132
Tổ gạch
10/0.4
180
-0.85
5.75
Việt Nam
133
Vực Vòng
10/0.4
50
-0.5
5.65
Việt Nam
134
Bãi Bùi 1
10/0.4
320
0.2
6.1
Việt Nam
135
Bãi Bùi 2
10/0.4
180
0.45
5.95
Việt Nam
136
Bãi Bùi
10/0.4
180
-0.35
6.05
Việt Nam
137
Bạch Thượng 1
10/0.4
250
-0.15
6.85
Việt Nam
138
Bạch Thương 2
10/0.4
180
-0.65
8.1
Việt Nam
139
Bạch Thượng 3
10/0.4
320
-0.75
8.05
Việt Nam
140
Văn Vũ
10/0.4
180
0.35
5.45
Việt Nam
141
Bơm Chợ Lương
10/0.4
560
0.55
5.7
Việt Nam
10/0.4
320
Việt Nam
Sơ đồ một sợi của lưới điện hiện tại được thể hiện ở hình 2, trên sơ đồ thể hiện thứ tự các MBA trên lưới điện, chiều dài các đoạn đường dây, loại dây…
2.2. Nguồn cung cấp khu vực
2.2.1. Số lượng, công suất trạm biến áp nguồn
Toàn bộ phụ tải điện của huyện Duy Tiên được cung cấp bởi trạm biến áp trung gian Phủ Lý 110/35-10kV, trạm vận hành một MBA với công suất định mức là 40000kVA được chế tạo bởi Công ty thiết bị Điện Đông Anh có các thông số sau
Công suất (kVA)
Uđm
(kV)
Tổn hao (W)
Io
(%)
Uo (%)
(Po
(Pk
CT
CH
TH
40000
110/35-10
28
185
0,33
19,5
17,5
6,5
Phụ tải của huyện Duy Tiên được lấy từ 2 lộ 374 và 376 chạy song song với nhau cung cấp cho các MBA phụ tải 35/0,4kV và các trạm biến áp trung gian 35/10kV là Tiên Hiệp, Đồng Văn và Hoà Mạc. Lộ 374 cung cấp cho hai trạm Tiên Hiệp và Đồng Văn, lộ 376 cung cấp cho trạm Hoà Mạc và trạm bơm Yên Lệnh với MBA phụ tải là 35/6kV.
2.2.2. Đồ thị phụ tải điển hình
Đồ thị phụ tải có ý nghĩa rất to lớn đối với việc tính toán thiết kế và đặc biệt trong vận hành mạng điện. Có rất nhiều tham số quan trọng được xác định từ đồ thị phụ tải như: thời gian sử dụng công suất cực đại, thời gian hao tổn công suất cực đại, hệ số điền kín, hệ số mang tải… mà thông qua đó ta có thể chọn thiết bị, xác định lượng điện năng tiêu thụ, tổn thất điện năng, đánh giá chế độ làm việc của mạng điện…Đồ thị phụ tải không những cho ta biết sự biến thiên theo thời gian của phụ tải mà còn cho phép ta giải quyết nhiều vấn trong thiết kế và vận hành mạng điện.
Để xây dựng được đồ thị phụ tải điển hình cho toàn bộ lưới điện của huyện ta dựa vào phương pháp đo đếm trực tiếp để theo dõi công suất tiêu thụ ở các thời điểm khác nhau trong ngày, khoảng thời gian theo dõi là 1 tiếng ghi lại một lần ở trạm TG 35/10kV Đồng Văn số liệu được lấy từ nhật ký vận hành của trạm tháng 1 và tháng 9 năm 2004. Qua theo dõi các công tơ tổng đo điện năng tác dụng và điện năng phản kháng ta xác định được hệ số công suất qua công thức sau:
tg( =
Q = Aphản kháng/t
P = Atác dụng/t
Trong đó: Q: là công suất phản kháng
P: là công suất tác dụng
Aphản kháng: điện năng phản kháng (kVArh)
Atác dụng: điện năng tác dụng (kWh)
t: thời gian được chọn là một tháng t=7200h
Như vậy ta xác định được hệ số công suất trung bình của toàn lưới điện là cos( = 0,87
Dựa vào kinh nghiệm của các công nhân vận hành lưới điện và điều kiện thực tế ở địa phương thì tháng 9 là tháng có lượng điện tiêu thụ lớn nhất trong các tháng mùa hè và tháng 1 là tháng sử dụng điện năng ít nhất trong các tháng mùa đông. Do vậy ta chọn hai tháng này để xây dựng đồ thị phụ tải điển hình của lưới điện, số liệu được cho trong bảng 2.
Bảng 2: Công suất tiêu thụ ở các thời điểm của trạm TG 35/10kV Đồng Văn
Số liệu phụ tải P (kW)
Giờ
Mùa đông
Mùa hè
1
1380
3104
2
1539
2794
3
1599
2902
4
1674
2943
5
1890
2951
6
1930
2957
7
2435
3027
8
2459
3163
9
2240
3259
10
2474
3400
11
2645
4197
12
2883
4703
13
2473
3790
14
2391
3727
15
2501
3884
16
2565
3638
17
2961
3787
18
3440
4128
19
4660
4755
20
4726
5950