Đồ án Thiết kế tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt Bến xe Phùng - Bến xe Yên Nghĩa

1. Đặt vấn đề. Năm 2008 - 2009 là một năm đánh dấu sự kiện về thủ đô Hà Nội được mở rộng trở thành một trong 17 thủ đô có diện tích tự nhiên lớn nhất thế giới vì thế Hà Nội nói chung và Việt Nam nói riêng đang đứng trước một cơ hội lớn để phát triển kinh tế ngày một mạnh mẽ hơn thì bên cạnh nó là những thách thức không nhỏ được đặt ra.Giao thông vận tải là một vấn đề bức xúc hiện nay đang có tính thời sự nóng bỏng đặc biệt là ở một thành phố lớn như Hà Nội Với những thuộc tính vốn có, vận tải hành khách công cộng ở nước ta bằng xe buýt trong thời kì đổi mới đã có tốc độ phát triển nhanh chóng, góp phần thoả mãn nhu cầu đi lại của người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng như các thành phố trong cả nước. Có thể nói vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt có xu hướng phát triển nhanh nhất và giữ vai trò quan trọng bậc nhất trong vận tải hành khách công cộng tại thời điểm hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng như một số thành phố khác trên cả nước. Trong những năm gần đây, nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào trong cuộc sống, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao. Kéo theo đó sự đòi hỏi về chất lượng dịch vụ ngày càng cao.Cũng như ở các nước phát triển khác trên thế giới, tình trạng người dân ở các tỉnh ngoài đổ vào các thành phố lớn tìm việc làm và sinh sống đang gây cho các thành phố một áp lực lớn về tăng dân số, về đầu tư cơ sở hạ tầng. Mặt khác giao lưu kinh tế giữa các khu vực phát triển ngày càng đa dạng và phong phú theo cơ chế thị trường.bên cạnh đó nhu cầu đi lại vào các ngay lễ,ngày nghỉ như đi chơi,du lịch nghỉ mát cũng ngày càng được chú trọng đến. Vì vậy nhu cầu đi lại giữa Thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận là khá lớn tuy nhiên việc không quan tâm đúng mức đến sự phát triển giao thông công cộng trong một thời gian dài đã tạo cho người dân có thói quen sử dụng phương tiện giao thông cá nhân mà quên đi VTHKCC. Với sự gia tăng bùng phát số lượng phương tiện giao thông cá nhân đặc biệt là xe máy trong khi cơ sở hạ tầng giao thông không đáp ứng kịp đó là nguyên nhân gây ra ách tắc một cách phổ biến và kéo theo là tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường. VTHKCC đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển Kinh Tế - Văn Hóa – Xã Hội của thủ đô. Hiện nay phương thức vận tải HKCC chủ yếu của thành phố Hà Nội, đó là xe buýt nhưng việc quy hoạch mở tuyến để đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân trên địa bàn chưa thực sự hiệu quả dẫn tới việc quy hoạch chồng chéo giữa các tuyến làm cho hệ số trùng lặp tuyến trên các đoạn đường là cao cho nên nó gây ra hậu quả năng lực vận chuyển còn dư mà nhu cầu đi lại của người dân không đáp ứng đủ.VTHKCC bằng xe buýt hiện nay đã đáp ứng được trên 10% nhu cầu đi lại của người dân mỗi năm.Để VTHKCC đáp ứng được từ 25-30% trong năm 2010 và 50-60% trong năm 2020(Theo báo cáo tóm tắt Chiến lược phát triền giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020 của bộ GTVT) thì chúng ta cần phải quan tâm một cách đúng đắn đến VTHKCC. Chính vì vậy mà quy hoạch tuyến, lựa chọn các phương thức vận tải trong đô thị là hết sức phức tạp và quan trọng làm sao để cho việc quy họach đó nó vừa đồng bộ với các phương thức vận tải khác mà vẫn đáp ứng đủ nhu cầu đi lại của người dân. Ở đây, đề tài nghiên cứu của cá nhân em muốn đưa ra là nghiên cứu thiết kế tuyến VTHKCC bằng xe buýt trên hướng tuyến Bến xe Phùng – Bến xe Yên Nghĩa. Trên hướng tuyến Bến xe Phùng – Bến xe Yên Nghĩa hiện tại cũng đã có khá nhiều tuyến hoạt động chủ yếu là từ Nhổn đến Bxe Mỹ Đình và Trên Quốc Lộ 6,tại Bến xe Phùng hiện tại chỉ có tuyến 20 (Phùng – Kim Mã) và Bxe Yên Nghĩa có 4 tuyến là: 02,21,27,214. Tuy nhiên do nhu cầu đi lại trên hướng tuyến này là rất cao, các tuyến trên hướng thường xuyên bị quá tải đặc biệt là tuyến 20,27,32. Trên hướng Bến xe Phùng – Bxe Yên nghĩa hiện nay có cơ sở hạ tầng, kỹ thuật có đủ khả năng đáp ứng sự hoạt động của VTHKCC bằng xe buýt một cách thuận tiện ( bề rộng mặt đường từ 4 – 8m (một chiều), chất lượng mặt đường khá tốt ). Điều này dự báo khả năng phát triển của tuyến buýt “Bến xe Phùng – Bến xe Yên Nghĩa ’’ có nhiều tiềm năng phát triển ở hiện tại và cả trong tương lai. Chính vì thế em đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu thiết kế tuyến VTHKCC bằng xe buýt “Bến xe Phùng – Bến xe Yên Nghĩa”. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Đối tượng nghiên cứu: - Phân tích và đánh giá hiện trạng mạng lưới tuyến VTHKCC của tuyến Bxe Phùng – Bxe Yên Nghĩa,chỉ rõ sự thiếu hụt về khả năng vận chuyển của tuyến - Dự báo nhu cầu đi lại của hành khách trên hành lang tới năm 2015. Phạm vi nghiên cứu. - Nghiên cứu về không gian : Địa bàn Hà Nội đặc biệt trên tuyến Bxe Phùng – Bxe Yên Nghĩa - Nghiên cứu về thời gian : Nghiên cứu và dự báo nhu cầu đi lại trên tuyến tới năm 2015 để lựa chọn phương tiện cho tuyến. 3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Mục đích nghiên cứu - Giải quyết nhu cầu đi lại của người dân trên tuyến làm sao : Nhanh chóng, thuận tiện và an toàn. - Đồng thời cũng giải quyết một phần giảm thiểu tình trạng tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường trong đô thị - Tiết kiệm chi phí cho xã hội. Tạo thói quen sử dụng phương tiện VTHKCC cho người dân ở khu vực ngoại ô thành phố. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định hiện trạng hệ thống VTHKCC trong đô thị - Thu thập các thông tin số liệu về nhu cầu đi lại của người dân trên tuyến. - Dự báo nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến. - Dựa vào dự báo luồng hành khách từ năm 2010 tới năm 2015 để xác định phương tiện vận tải cho từng giai đoạn. 4. Phương pháp nghiên cứu. - Tham khảo các tài liệu nghiên cứu sẵn có gồm các tài liệu của Viện chiến lược phát triển GTVT(số liệu về điều kiện kinh tế xã hội của Hà Nội mới cũng như trên tuyến mình nghiên cứu,số liệu về xe buýt ),của viện GTVT(các bài giảng QHGTVT,Vận tải và quản lý vận tải )các đồ án năm trước - Phương pháp khảo sát thực địa: xem xét tình hình khu vực xem có bao nhiêu điểm thu hút,điều tra hiện trạng về cơ sở hạ tầng tại tuyến đó - Phương pháp phân tích tổng hợp dùng phần mềm hỗ trợ như:Word,Excel. 5. Nội dung báo cáo của đồ án. Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch tuyến VTHKCC trong thành phố. Chương II: Hiện trạng VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội và dự báo nhu cầu vận tải trên tuyến bến xe Phùng – Bxe Yên Nghĩa Chương III: Đề xuất phương án mở tuyến : Bến xe Phùng – Bxe Yên Nghĩa

docx102 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2506 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt Bến xe Phùng - Bến xe Yên Nghĩa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỤC LỤC i DANH MỤC BẢNG BIỂU iii DANH MỤC HÌNH VẼ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv Mở đầu 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VTHKCC VÀ QUY HOẠCH TUYẾN VTHKCC TRONG ĐÔ THỊ 4 1.1.Khái niệm và phân loại tuyến VTHKCC 4 1.1.1. Khái niệm tuyến VTHKCC 4 1.1.2. Phân loại tuyến VTHKCC 5 1.2. Tổng quan về VTHKCC trong thành phố. 8 1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của VTHKCC. 9 1.2.2.Vai trò của VTHKCC bằng xe buýt trong đô thị. 10 1.2.3.Các dạng mạng lưới tuyến VTHKCC. 11 1.3. Tổng quan về quy hoạch tuyến VTHKCC bằng xe buýt. 12 1.3.1.Khái quát chung về quy hoạch GTVTĐT. 12 1.3.2.Quy trình lập quy hoạch GTVT. 15 1.3.3.Quy hoạch tuyến VTHKCC bằng xe buýt. 17 1.3.4.Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật. 22  CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG VTHKCC BẰNG XE BUÝT Ở HÀ NỘI VÀ DỰ BÁO NHU CẦU VẬN TẢI TRÊN TUYẾN BXE PHÙNG – BXE YÊN NGHĨA 27 2.1. Hiện trạng Tự Nhiên – Kinh Tế - Xã Hội và giao thông đô thị thành phố Hà Nội 27 2.1.1 Điều kiện tự nhiên,kinh tế - xã hội của Hà Nội. 27 2.1.2 Hiện trạng hệ thống giao thông vận tải ở Hà Nội. 28 2.2. Hiện trạng VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội. 35 2.2.1. Quá trình phát triển VTHKCC bằng xe buýt 35 2.2.2. Mạng lưới tuyến và cơ sở hạ tầng 36 2.2.3. Công tác quản lý và điều hành xe buýt 40 2.2.4. Kết quả hoạt động và nhận xét về VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội trong một số năm gần đây 41 2.3. Hiện trạng VTHKCC bằng xe buýt trên hướng tuyến Bến xe Phùng – Bxe Yên Nghĩa.. 43 2.3.1. Hiện trạng cơ sở hạ tầng trên hướng tuyến. 43 2.3.2. Hiện trạng nhu cầu đi lại trên tuyến 45 2.3.3. Xác định thiếu hụt và dự báo cho tương lai đến 2015 48 2.3.4.Mối quan hệ giữa tuyến và mạng lưới tuyến 49 CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN MỞ TUYẾN : BẾN XE PHÙNG - YÊN NGHĨA 50 3.1 Căn cứ đề xuất phương án 50 3.1.1 Quan điểm và định hướng phát triển GTVT đô thị của Thành phố Hà Nội 50 3.1.2 Quan điểm và định hướng phát triển VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội 51 3.1.3 Căn cứ pháp lý 51 3.1.4 Căn cứ vào nhu cầu đi lại trên tuyến 52 3.1.5.Mục tiêu mở và quy hoạch tuyến 52 3.2 Phương án quy hoạch 53 3.2.1 Xác định điểm đầu tuyến - cuối tuyến 53 3.2.2 Xây dựng lộ trình tuyến 54 3.2.3 Lựa chọn phương tiện 59 3.2.4 Tính toán các chỉ tiêu vận hành - khai thác 64 3.2.5. Lập thời gian biểu và biểu đồ chạy xe. 68 3.2.6.Công tác tổ chức lao động cho lái phụ xe 70 3.3 Tính toán chi phí và doanh thu của phương án 71 3.3.1 Chi phí đầu tư vào phương án 71 3.3.2 Chi phí vận hành phương án 72 3.3.3 Doanh thu của phương án 75 3.4 Đánh giá hiệu quả của phương án 77 3.4.1 Đánh giá hiệu quả KT – XH của phương án 77 3.4.2 Đánh giá hiệu quả MT của phương án 77 3.5 Kết luận và kiến nghị 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO 81 PHỤ LỤC 0 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 :Quy trình Quy hoạch GTVT 17 Hình 1.5:Mô hình hành trình chuyến đi của hành khách bằng phương tiện VTHKCC 25 Bảng 1.2 :Bảng chỉ tiêu về chi phí 25 Bảng 2.1 :Sản lượng VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội trong một số năm gần đây 36 Bảng 2.2 :Các điểm đầu cuối tại các bến xe hiện nay 37 Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả thực hiện hạ tầng phục vụ mở mới tuyến XHH và điều chỉnh tuyến năm 2006 39 Bảng 2.6: Dự báo Sản lượng hành khách trên tuyến nghiên cứu trong các năm tương lai 49 Bảng 3.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản của VTHKCC bằng xe buýt giai đoạn 51 Bảng 3.2 :Số lượng các điểm thu hút phát sinh trên tuyến 57 Bảng 3.3 :Công suất định mức của một số loại xe buýt. 60 Bảng 3.4 :Bảng tổng hợp các phương tiện trong mạng lưới VTHKCC 63 Bảng 3.5 :Các kích thước hình học cơ bản của xe buýt chuẩn ở Hà Nội 63 Bảng 3.6 . Sức chứa của xe buýt phụ thuộc vào công suất luồng hành khách trong 1 giờ 64 Bảng 3.7 :Bảng các chỉ tiêu khai thác trên tuyến 68 Bảng 3.8. Thời gian biểu chạy xe tuyến Bến xe Phùng – Bến xe Yên Nghĩa 70 Bảng 3.9: Hệ số lương lái phụ xe 72 Bảng 3.10. Chi phí nhiên liệu đối với loại xe buýt trung bình 73 Bảng 3.11: Lượng khí xả ứng với từng loại phương tiện 78 Bảng 3.12: Chi phí sử ly chất thải 78 Bảng 3.13. Mức ồn cho phép 78 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1 :Các hình dạng tuyến 6 Hình 1.2. :Sơ đồ phân loại PTVTHK thành phố 8 Hình 1.3. Nội dung của quy hoạch hệ thống GTVT đô thị 15 Hình 1.4:Quy trình quy hoạch mạng lưới tuyến. 21 Hình 1.5:Mô hình hành trình chuyến đi của hành khách bằng phương tiện VTHKCC 25 Hình 2.1. Bàn đồ địa giới hành chính thủ đô Hà Nội sau khi được mở rộng 27 Hình 2.2. :Mô hình công tác quản lý 3 cấp. 41 Hình 2.3.Lộ trình tuyến của các phương án 43 Hình 2.4 :Bến Phùng(Bến xe Đan Phượng) 44 Hình 2.5.Bến xe Yên Nghĩa 45 Hình 2.6:Hiện trạng điểm dừng trên hướng tuyến 45 Hình 2.7. Các điểm phát sinh chính nhu cầu trên tuyến 46 Hình 3.1:Sơ đồ điểm đầu Phùng 53 Hình 3.2:Sơ đồ điểm cuối Bxe Yên Nghĩa 54 Hình 3.3 :Sơ đồ lộ trình tuyến Phùng – BX Yên Nghĩa theo phương án 1 55 Hình 3.4 :Sơ đồ lộ trình tuyến Phùng – BX Yên Nghĩa theo phương án 2 56 Hình 3.5.Các loại vé áp dụng cho tuyến 75 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BGTVT: Bộ giao thông vận tải BX: Bến xe DN: Doanh nghiệp GT: Giao thông GTVTĐT: Giao thông vận tải đô thị GTVT: Giao thông vận tải GTĐT: Giao thông đô thị GVT: Giá vé tháng HKCC: Hành khách công cộng HK: Hành khách QL: Quốc lộ QHVTHKCC: Quy hoạch vận tải hành khách công cộng QH: Quy hoạch QHGTVT :Quy hoạch giao thông vận tải VTHKCC: Vận tải hành khách công cộng VTHK: Vận tải hành khách Mở đầu 1. Đặt vấn đề. Năm 2008 - 2009 là một năm đánh dấu sự kiện về thủ đô Hà Nội được mở rộng trở thành một trong 17 thủ đô có diện tích tự nhiên lớn nhất thế giới vì thế Hà Nội nói chung và Việt Nam nói riêng đang đứng trước một cơ hội lớn để phát triển kinh tế ngày một mạnh mẽ hơn thì bên cạnh nó là những thách thức không nhỏ được đặt ra.Giao thông vận tải là một vấn đề bức xúc hiện nay đang có tính thời sự nóng bỏng đặc biệt là ở một thành phố lớn như Hà Nội Với những thuộc tính vốn có, vận tải hành khách công cộng ở nước ta bằng xe buýt trong thời kì đổi mới đã có tốc độ phát triển nhanh chóng, góp phần thoả mãn nhu cầu đi lại của người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng như các thành phố trong cả nước. Có thể nói vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt có xu hướng phát triển nhanh nhất và giữ vai trò quan trọng bậc nhất trong vận tải hành khách công cộng tại thời điểm hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng như một số thành phố khác trên cả nước. Trong những năm gần đây, nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào trong cuộc sống, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao. Kéo theo đó sự đòi hỏi về chất lượng dịch vụ ngày càng cao.Cũng như ở các nước phát triển khác trên thế giới, tình trạng người dân ở các tỉnh ngoài đổ vào các thành phố lớn tìm việc làm và sinh sống đang gây cho các thành phố một áp lực lớn về tăng dân số, về đầu tư cơ sở hạ tầng. Mặt khác giao lưu kinh tế giữa các khu vực phát triển ngày càng đa dạng và phong phú theo cơ chế thị trường.bên cạnh đó nhu cầu đi lại vào các ngay lễ,ngày nghỉ như đi chơi,du lịch nghỉ mát cũng ngày càng được chú trọng đến. Vì vậy nhu cầu đi lại giữa Thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận là khá lớn tuy nhiên việc không quan tâm đúng mức đến sự phát triển giao thông công cộng trong một thời gian dài đã tạo cho người dân có thói quen sử dụng phương tiện giao thông cá nhân mà quên đi VTHKCC. Với sự gia tăng bùng phát số lượng phương tiện giao thông cá nhân đặc biệt là xe máy trong khi cơ sở hạ tầng giao thông không đáp ứng kịp đó là nguyên nhân gây ra ách tắc một cách phổ biến và kéo theo là tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường. VTHKCC đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển Kinh Tế - Văn Hóa – Xã Hội của thủ đô. Hiện nay phương thức vận tải HKCC chủ yếu của thành phố Hà Nội, đó là xe buýt nhưng việc quy hoạch mở tuyến để đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân trên địa bàn chưa thực sự hiệu quả dẫn tới việc quy hoạch chồng chéo giữa các tuyến làm cho hệ số trùng lặp tuyến trên các đoạn đường là cao cho nên nó gây ra hậu quả năng lực vận chuyển còn dư mà nhu cầu đi lại của người dân không đáp ứng đủ.VTHKCC bằng xe buýt hiện nay đã đáp ứng được trên 10% nhu cầu đi lại của người dân mỗi năm.Để VTHKCC đáp ứng được từ 25-30% trong năm 2010 và 50-60% trong năm 2020(Theo báo cáo tóm tắt Chiến lược phát triền giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020 của bộ GTVT) thì chúng ta cần phải quan tâm một cách đúng đắn đến VTHKCC. Chính vì vậy mà quy hoạch tuyến, lựa chọn các phương thức vận tải trong đô thị là hết sức phức tạp và quan trọng làm sao để cho việc quy họach đó nó vừa đồng bộ với các phương thức vận tải khác mà vẫn đáp ứng đủ nhu cầu đi lại của người dân. Ở đây, đề tài nghiên cứu của cá nhân em muốn đưa ra là nghiên cứu thiết kế tuyến VTHKCC bằng xe buýt trên hướng tuyến Bến xe Phùng – Bến xe Yên Nghĩa. Trên hướng tuyến Bến xe Phùng – Bến xe Yên Nghĩa hiện tại cũng đã có khá nhiều tuyến hoạt động chủ yếu là từ Nhổn đến Bxe Mỹ Đình và Trên Quốc Lộ 6,tại Bến xe Phùng hiện tại chỉ có tuyến 20 (Phùng – Kim Mã) và Bxe Yên Nghĩa có 4 tuyến là: 02,21,27,214. Tuy nhiên do nhu cầu đi lại trên hướng tuyến này là rất cao, các tuyến trên hướng thường xuyên bị quá tải đặc biệt là tuyến 20,27,32. Trên hướng Bến xe Phùng – Bxe Yên nghĩa hiện nay có cơ sở hạ tầng, kỹ thuật có đủ khả năng đáp ứng sự hoạt động của VTHKCC bằng xe buýt một cách thuận tiện ( bề rộng mặt đường từ 4 – 8m (một chiều), chất lượng mặt đường khá tốt…). Điều này dự báo khả năng phát triển của tuyến buýt “Bến xe Phùng – Bến xe Yên Nghĩa ’’ có nhiều tiềm năng phát triển ở hiện tại và cả trong tương lai. Chính vì thế em đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu thiết kế tuyến VTHKCC bằng xe buýt “Bến xe Phùng – Bến xe Yên Nghĩa”. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Đối tượng nghiên cứu: - Phân tích và đánh giá hiện trạng mạng lưới tuyến VTHKCC của tuyến Bxe Phùng – Bxe Yên Nghĩa,chỉ rõ sự thiếu hụt về khả năng vận chuyển của tuyến - Dự báo nhu cầu đi lại của hành khách trên hành lang tới năm 2015. Phạm vi nghiên cứu. - Nghiên cứu về không gian : Địa bàn Hà Nội đặc biệt trên tuyến Bxe Phùng – Bxe Yên Nghĩa - Nghiên cứu về thời gian : Nghiên cứu và dự báo nhu cầu đi lại trên tuyến tới năm 2015 để lựa chọn phương tiện cho tuyến. 3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Mục đích nghiên cứu - Giải quyết nhu cầu đi lại của người dân trên tuyến làm sao : Nhanh chóng, thuận tiện và an toàn. - Đồng thời cũng giải quyết một phần giảm thiểu tình trạng tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường trong đô thị - Tiết kiệm chi phí cho xã hội. Tạo thói quen sử dụng phương tiện VTHKCC cho người dân ở khu vực ngoại ô thành phố. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định hiện trạng hệ thống VTHKCC trong đô thị - Thu thập các thông tin số liệu về nhu cầu đi lại của người dân trên tuyến. - Dự báo nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến. - Dựa vào dự báo luồng hành khách từ năm 2010 tới năm 2015 để xác định phương tiện vận tải cho từng giai đoạn. 4. Phương pháp nghiên cứu. - Tham khảo các tài liệu nghiên cứu sẵn có gồm các tài liệu của Viện chiến lược phát triển GTVT(số liệu về điều kiện kinh tế xã hội của Hà Nội mới cũng như trên tuyến mình nghiên cứu,số liệu về xe buýt…),của viện GTVT(các bài giảng QHGTVT,Vận tải và quản lý vận tải…)các đồ án năm trước… - Phương pháp khảo sát thực địa: xem xét tình hình khu vực xem có bao nhiêu điểm thu hút,điều tra hiện trạng về cơ sở hạ tầng tại tuyến đó… Phương pháp phân tích tổng hợp dùng phần mềm hỗ trợ như:Word,Excel.. 5. Nội dung báo cáo của đồ án. Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch tuyến VTHKCC trong thành phố. Chương II: Hiện trạng VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội và dự báo nhu cầu vận tải trên tuyến bến xe Phùng – Bxe Yên Nghĩa Chương III: Đề xuất phương án mở tuyến : Bến xe Phùng – Bxe Yên Nghĩa CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VTHKCC VÀ QUY HOẠCH TUYẾN VTHKCC TRONG ĐÔ THỊ 1.1.Khái niệm và phân loại tuyến VTHKCC 1.1.1. Khái niệm tuyến VTHKCC VTHKCC đô thị được hiểu là các phương thức phục vụ nhu cầu vận động của HK trong không gian đô thị và vùng ngoại ô liền kề. (Nguồn : Bài giảng QH của TS.Khuất Việt Hùng) Tuyến VTHKCC là đường đi của phương tiện để thực hiện chức năng vận chuyển xác định .Tuyến VTHKCC là một phần của mạng lưới giao thông thành phố được trang bị các cơ sở vật chất chuyên dụng như: Nhà chờ, biển báo… để tổ chức các hành trình vận chuyển bằng phương tiện VTHKCC thực hiện chức năng vận chuyển hành khách trong thành phố, đến các vùng ngoại ô và các trung tâm đô thị vệ tinh nằm trong quy hoạch tổng thể của thành phố. Tuyến VTHKCC mang tính ổn định cao vì nó gắn liền với cơ sở hạ tầng kĩ thuật của đô thị còn hành trình chạy xe có thể thay đổi một cách linh hoạt cho phù hợp với sự biến động của nhu cầu đi lại trong thành phố cả theo thời gian và không gian vận tải. Mỗi tuyến VTHKCC thường cố định về điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng đỗ, trung chuyển chính trên tuyến. * Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt: - Buộc phải phục vụ. - Buộc phải vận hành. - Phải tuân thủ luật pháp: + Xây dựng và vận hành theo tuyến. + Điều kiện dịch vụ. + Giá vé. + Lịch trình. - Kinh tế. Từ những đặc điểm trên chúng ta có thể thấy những ưu,nhược điểm của VTHKCC bằng xe buýt như sau: - Ưu điểm: + Có tính cơ động cao,vận chuyển được khối lượng HK tương đối lớn,không cản trở,dễ hòa nhập với các phương thức VTHK khác + Khai thác và điều hành dễ dàng,chạy theo lịch trình cụ thể,nếu có thay đổi về lịch trình( có thể do tắc đường,hỏng xe,hay một số nguyên nhân khác) thì có thể điều chỉnh xe chạy dễ dàng trong một thời gian ngắn mà không ảnh hưởng đến lộ trình của tuyến. + Có thể thông qua sự biến động luồng HK về thời gian và không gian để có thể điều chỉnh biểu đồ chạy xe,loại xe sao cho hợp lý. + VTHKCC bằng xe buýt cho phép phân chia nhu cầu đi lại trên,trong tuyến phố khác nhau chạy theo lịch trình phù hợp,cũng như cơ cấu tính chất của từng loại đường để điều tiết mật độ một cách hợp lý nhất. + Chi phí đầu tư là vừa phải,thấp hơn chi phí đầu tư cho vận tải đường sắt khá nhiều vì có thể sử dụng luôn cơ sở hạ tầng sẵn có của đường bộ.Trong khi đó Nhà nước đã có nhiều chính sách đầu tư ưu đãi cho VTHKCC bằng xe buýt cho nên giá thành vận chuyển của VTHKCC bằng xe buýt là tương đối thấp và phù hợp với thu nhập của người dân. - Nhược điểm: + Năng suất vận chuyển và tốc độ khai thác còn thấp. + Khả năng thông qua vào giờ cao điểm còn hạn chế. + Hệ thống thông tin ở các bến bãi còn hạn chế. + Xe buýt sử dụng nhiên liệu là xăng và dầu diesel,không mang lại hiệu quả kinh tế cao. + VTHKCC bằng xe buýt gây ra tiếng ồn và chấn động lớn. Tuy nhiên,VTHKCC bằng xe buýt vẫn là loại hình vận tải thông dụng nhất trong hệ thống VTHKCC.Nó đóng vai trò chủ yếu trong vận chuyển HK ở những nơi đang phát triển của thành phố,những khu vực trung tâm và đặc biệt là những khu phố cũ. 1.1.2. Phân loại tuyến VTHKCC Vấn đề phân loại tuyến rất phức tạp và nó được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau, phục vụ cho các mục đích khác nhau, tuy nhiên về cơ bản có thể phân theo các tiêu thức sau đây: Theo tính ổn định của tuyến xe buýt. Theo tính ổn định của tuyến xe buýt được phân thành 2 loại : + Tuyến buýt cố định. + Tuyến buýt tự do. Theo giới hạn phục vụ : Được phân ra thành các loại sau: + Tuyến nội thành :Là tuyến buýt chỉ chạy trong phạm vi thành phố,phục vụ luồng hành khách nội thành. + Tuyến ven nội : Là tuyến bắt đầu từ ngoại thành và kết thúc tại vành đai thành phố,phục vụ luồng hành khách từ ngoại thành vào thành phố và từ thành phố ra ngoại thành. + Tuyến chuyển tải : Là tuyến có điểm đầu,điểm cuối tại các bến xe liên tỉnh với mục đích trung chuyển hành khách từ bến này tới bến kia qua thành phố Theo hình dạng tuyến. Nếu chỉ xét đến hình dạng theo hướng đi 1 cách khái quát mà không xét đến sự biến dạng trên từng đoạn, tuyến xe buýt được phân thành các loại sau : + Tuyến đơn độc lập ( Không trùng điểm đỗ, không tự cắt) loại này gồm nhiều dạng khác nhau : Đường thẳng, gấp khúc, hình cung. + Tuyến đường vòng khép kín (Điểm đầu và điểm cuối trùng nhau). Loại này có các dạng: Đa giác, các cung, gấp khúc kết hợp với cung. thực chất các tuyến loại này là được tạo nên bởi các tuyến đơn ghép lại với nhau. + Tuyến khép kín 1 phần : Thực chất là tạo bởi tuyến đường vòng khép kín và tuyến đơn độc lập. + Tuyến khép kín số 8 : Thực chất được tạo bởi 2 tuyến đường vòng khép kín. Sơ đồ phân loại tuyến theo hình dạng tuyến được thể hiện như : ( hình 1.1) Đường thẳng Đường cong    Tuyến đường vòng khép kín  Tuyến khép kín số 8 Tuyến khép kín 1 phần Hình 1.1 :Các hình dạng tuyến Theo vị trí tương đối so với trung tâm thành phố. Theo cách phân loại này các tuyến buýt bao gồm: Tuyến hướng tâm ( Tuyến bán kính): Là tuyến hướng về trung tâm thành phố. Nó bắt đầu từ vùng ngoại ô và kết thúc ở trung tâm hoặc vành đai thành phố, loại tuyến này phục vu nhu cầu đi lại của hành khách từ ngoại thành vào thành phố và ngược lại. Nhược điểm của loại tuyến này là hành khách muốn đi qua trung tâm phải chuyển tuyến, đồng thời lại gây ra lưu lượng hành khách lớn ở trung tâm thành phố và khó khăn cho việc tìm bến đầu và bến cuối(Ở trung tâm thành phố) Tuyến xuyên tâm (Tuyên đường kính): Là tuyến đi xuyên qua trung tâm thành phố, có bến đầu và bến cuối nằm ngoài trung tâm thành phố. Tuyến này có ưu điểm: Phục vụ cả hành khách nội và ngoại thành, hành khách thông qua thành phố không phải chuyển tuyến , không gây ra lưu lượng hành khách lớn tập trung ở trung tâm thành phố. Việc tìm kiếm bố trí điểm đầu cuối dễ dàng hơn. Mỗi tuyến xuyên tâm có hợp bởi 2 tuyến hướng tâm nên phù hợp với đường phố có cường độ dòng hành khách lớn và phân bố khá đều trong ngày. Tuyến tiếp tuyến (Tuyến dây cung): Là tuyến không đi qua trung tâm thành phố.Loại này thường được sử dụng trong thành phố có dân cư lớn (Thông thường thành phố có trên 25 vạn dân mới xây dựng). Tuyến vành đai: Loại tuyến này thường là những tuyến đường vòng chạy theo đường vành đai thành phố . Loại tuyến này phát huy tác dụng khi dòng hành khách ở các hướng qua trung tâm thành phố lớn.Mặt khác nó phục vụ những hành trình chạy ven thành phố và có tác dụng nối liền các tuyến hướng tâm, xuyên tâm và tiếp tuyến với nhau. Tuyến hỗ trợ: Tuyến này vận chuyển hành khách từ một vùng nào đó đến một vài tuyến chính trong thành phố (Tác dụng thu gom hành khách ). Theo đối tượng phục vụ. Theo cách phân loại này bao gồm các loại tuyến sau: Tuyến cơ bản: Là những tuyến phục vụ mọi nhu cầu đi lại trên tuyến. Tuyến vé tháng: Loại tuyến này thường phục vụ cho những người đi vé tháng chủ yếu là những người đi làm và đi học. Tuyến phụ thêm: Là những tuyến chỉ hoạt động vào những giờ cao điểm hoặc khi hành khách có nhu cầu tham quan du lịch.  Hình 1.2. :Sơ đồ phân loại PTVTHK thành phố (Theo đối tượng phục vụ) Theo công suất luồng hành khách. Tuyến cấp 1: Tuyến có công suất luồng hành khách lớn(Thường trên 5000HK/giờ). Tuyến cấp 2: Tuyến có công suất luồng hành khách trung bình(Thường từ 2.000 đến 3.000 HK/giờ). Tuyến cấp 3: Tuyến có công suất luồng hành khách thấp(Thường dưới 2.000 HK/giờ). Theo chất lượng phục vụ. Tuyến chất lượng cao: Tuyến xe buýt trên đó có bố trí phương tiện chất lượng cao hoạt động. Tuyến chất lượng bình thường: Tuyến xe buýt trên đó có bố trí loại xe bình thường hoạt động. Việc phân loại tuyến như trên nhằm hướng người khai thác vào mục tiêu thoả mãn tốt nhất cho từng đối tượng phục vụ. Vấn đề cơ bản là biết kết hợp các kiểu phân loại để có thể tạo ra mạng lưới tuyến hợp lý cả về không gian, thời gian và trên cơ sở đặc điểm vốn của thành phố. 1.2. Tổng quan về VTHKCC trong thành phố. 1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của VTHKCC. Khái niệm VTHKCC: Là loại hình vận chuyển trong đô thị có thể đáp ứng khối lượng lớn nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư một cách thường xuyên, liên tục theo thời gian xác định, theo hướng tuyến ổn định trong từng thời kỳ nhất định. Ở Việt Nam theo quy định tạm thời về VTHKCC trong các thành phố thì : VTHKCC là tập hợp các p