Sau quá trình thực tập, tìm hiểu ban đầu về quá trình thành lập, hoạt động kinh
doanh dịch vụ của công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng, em có thể đưa ra bản
báo cáo tổng hợp sau:
Là một trong các doanh nghiệp có chức năng phân phối sản phẩm và dịch vụ của
Công ty TOYOTA Việt Nam ( Dưới đây được gọi tắt là TMV: TOYOTA Motor
Viet Nam Co., Ltd ), Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng ( Được gọi tắt là
TGP ) hoạt động với các chức năng chính là đại lý bán xe TOYOTA; Dịch vụ bảo
hành, bảo dưỡng và sửa chữa xe ôtô; Bán và thay thế các loại phụ tùng chính hiệu.
Ngay tử ngày đầu thành lập cho đến nay đã phải đương đầu với sự cạnh tranh khốc
liệt trên thị trường, công ty vẫn duy trì và phát triển mạnh, có vị thế lớn trên thị
trường ôtô Việt Nam hiện nay.
27 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3512 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thực tập tổng hợp tại công ty liên doanh Toyota giải phóng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Báo cáo thực tập tổng hợp tại
Công ty liên doanh TOYOTA
Giải phóng
Báo cáo thực tập tổng hợp
Cơ sở thực tập : Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng
Địa chỉ : 807 đường Giải phóng – Hà Nội
Điện thoại : 84-4.6640124/25/26
Fax : 84-4.6640127
Đường dây nóng: 84-4.6640859 / 0903.259259
Trang web : www.toyotagiaiphong.com
E-mail : tgp@fpt.vn
Sau quá trình thực tập, tìm hiểu ban đầu về quá trình thành lập, hoạt động kinh
doanh dịch vụ của công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng, em có thể đưa ra bản
báo cáo tổng hợp sau:
Là một trong các doanh nghiệp có chức năng phân phối sản phẩm và dịch vụ của
Công ty TOYOTA Việt Nam ( Dưới đây được gọi tắt là TMV: TOYOTA Motor
Viet Nam Co., Ltd ), Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng ( Được gọi tắt là
TGP ) hoạt động với các chức năng chính là đại lý bán xe TOYOTA; Dịch vụ bảo
hành, bảo dưỡng và sửa chữa xe ôtô; Bán và thay thế các loại phụ tùng chính hiệu.
Ngay tử ngày đầu thành lập cho đến nay đã phải đương đầu với sự cạnh tranh khốc
liệt trên thị trường, công ty vẫn duy trì và phát triển mạnh, có vị thế lớn trên thị
trường ôtô Việt Nam hiện nay.
1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty
Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng(TGP) là công ty liên doanh hoạt
động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam, được thành lập ngày 22/01/1998
theo giấy phép đầu tư số 14-GP-HN của UBND thành phố Hà Nội với tư cách
la Trạm dịch vụ uỷ quyền của TOYOTA(Dưới đây gọi tắt là TASS), sau đó trở
thành nhà phân phối sản phẩm và dịch vụ của TMV từ ngày 01/10/1999.
a. Sơ lược về các đối tác góp vốn
Đối tác Việt Nam la Công ty dịch vụ tổng hợp Sài Gòn, tên giao dịch quốc tế
là Sai gon general services Company( Tên viết tắt là SAVICO)
+ Địa chỉ 66B – 68 Nam kỳ khởi nghĩa, Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh
+ Lĩnh vực kinh doanh: dịch vụ sinh hoạt, sửa chữa, bảo hành các tư liệu
sản xuất và tiêu dùng, dịch vụ du lịch, thương mại, sản xuất và xuất nhập khẩu, vận
tải hành khách, hàng hoá, kinh doanh bất động sản.
+ Vốn đăng ký: 61.552.576.750 đồng.
SAVICO là một doanh nghiệp nhà nước, là công ty trẻ, năng động, hoạt động
trên phạm vi toàn quốc, sản xuất kinh doanh đa dạng, SAVICO bắt đầu vươn ra
kinh doanh tại Hà nội và miền bắc từ năm 1990.
Đối tác nước ngoài là tập đoàn Sumitomo – Nhật Bản
+ Địa chỉ: 2- 2Hototsubashi, 1 – chome, Chiyocla- JV, TOKYO, Nhật Bản.
+ Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại tổng hợp và buôn bán các loại hàng
hoá, bao gồm cả xe hơi và phụ tùng.
Tập đoàn Sumitomo là tập đoàn đứng hàng thứ 2 ở Nhật Bản, là tập đoàn đa
quốc gia kinh doanh trên các lĩnh vực rộng lớn từ khai thác, chế biến dầu mỏ, hoá
chất, ngân hàng, chế tạo điện tử, bất động sản bảo hiểm đến thương mại, dịch vụ…
v.v.
Doanh số năm 1998 ước đạt 150 tỷ USD
b. Qui mô đầu tư
Tổng số vốn đầu tư: 2.000.000 tỷ USD
Thời gian hoạt động là 20 năm
Vốn pháp định là 1.304.627 USD, trong đó:
SAVICO góp 51% bằng tiền thuê đất và đền bù giá là 665.360 USD.
SUMITOMO góp 49% bằng tiền trị giá là 639.267 USD.
Vốn vay: 695.373 USD
Vốn cố định: 1.295.360 USD
Vốn lưu động: 704.640 USD
c. Lĩnh vực hoạt động
Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng là đơn vị kinh doanh và hạch toán
độc lập theo pháp lệnh thống kê, kế toán của Việt Nam.
Bắt đầu đi vào hoạt động từ 01/04/1999 với tư cách là TASS ,với chức năng
chỉ thực hiện dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa xe ôtô và giới thiệu cho
khách hàng sản phẩm xe ôtô TOYOTA để TMV thự hiện bán hàng trực tiếp.
Từ tháng 01/10/1999, TGP trở thành nhà phân phối của TMV và từ đó
ngoài chức năng của TASS, Công ty được bổ sung thêm 1 số chức năng quan trọng
khác, dưới đây lag tóm tắt các chức năng chính:
Giới thiệu và bán xe TOYOTA sản xuất trong nước trên thị trường Việt Nam.
Giới thiệu và bán xe TOYOTA sản xuất tại nước ngoài trên thị trường Việt
Nam.
Cung cấp phụ tùng chính hiệu của các loại xe ôtô.
Xuất khẩu ôtô sản xuất tại Việt Nam.
Đào tạo và phát triển mạng lưới dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam.
Sản phẩm chủ yếu của công ty: là các loại xe của hãng TOYOTA, bao gồm:
Camry, Corolla, Land cuiser, Zace, Hiace. Ngoài ra, TGP có dịch vụ cung cấp các
loại phụ tùng thay thế chính hiệu của hãng.
2. Chiến lược và kế hoạch kinh doanh
Chiến lược kinh doanh của công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng, đó là
thực hiện đúng theo chiến lược kinh doanh của công ty TOYOTA Việt Nam. TMV
hoạt động theo phương châm “ khách hàng là trên hết” ( “customer first” policy).
Vì vậy, luôn cố gắng làm hài lòng khách hàng là mục tiêu hàng đầu của TGP.
Ngoài ra, công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng còn hoạt động với phương
châm “ cùng hướng tới tương lai” nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng và đạt được
mục tiêu kinh doanh của công ty, đó là thu về lợi nhuận.
Ngoài ra, TGP tập trung vào yếu tố con người, trang bị cho nhân viên
Marketing kiến thức trong giới thiệu sản phẩm, bán hàng ( vì đặc thù hàng hoá của
công ty là mang giá trị lớn ).
3. Công tác tổ chức, nhân sự
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy của TGP được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức
năng . Theo kiểu này, người thủ trưởng được sự giúp sức của các phòng chức năng,
các chuyên gia trong việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường nhằm nâng cao hiệu quả
tiêu thụ xe ôtô, cung cấp dịch vụ bảo hành, sửa chữa và tìm ra những giải pháp tối
ưu cho những vấn đề phức tạp của công ty.
Kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động này được công ty liên doanh TOYOTA
Giải phóng áp dụng, thể hiện thông qua mô hình sau:
( Xem trang bên)
Sơ đồ1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của TGP
Hội đồng
quản trị
Tổng giám
đốc
Phó tổng
giám đốc
Phòng
bán
hàng
Phòng
khách
hàng
Phòng
hành
chính
nhân
sự
Xưởng
bảo
hành,
bảo
dưỡng
Phòng
kế
hoạch
tài
chính
Bộ
phận
kỹ
thuậ
t
Bộ
phận
phụ
tùng
Bộ
phận
cố
vấn
dịch
vụ
Theo qui định của hợp đồng và điều lệ liên doanh thì:
Hội đồng quản trị có 4 thành viên: SAVICO cử 2 người, SUMITOMO cử 2
người với nhiệm kỳ là 2 năm, riêng nhiệm kỳ đầu và cuối là 3 năm.
Chủ tịch và phó chủ tịch Hội đồng quản trị do hai bên lần lượt thay nhau đề
cử cho mỗi nhiệm kỳ; nhiệm kỳ đầu chủ tịch do SUMITOMO đề cử, phó
chủ tịch do SAVICO đề cử.
Ban tổng giám đốc gồm 1 tổng giám đốc và 1 phó tổng giám đốc, do hai
bên lần lượt thay nhau đề cử- nhiệm kỳ đầu do SAVICO đề cử Tổng giám
đốc, SUMITOMO đề cử Phó tổng giám đốc, mỗi nhiệm kỳ nếu bên này đề
cử chủ tịch Hội đồng quản trị thì bên kia đề cử Tổng giám đốc.
Từ Kế toán trưởng, Giám đốc bán hàng và Giám đốc dịch vụ trở xuống do
Tổng giám đốc công ty tuyển dụng theo luật lao động Việt Nam.
3.2. Đội ngũ các bộ nhân viên
Số lượng cán bộ nhân viên của công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng
không ngừng tăng cả về số lượng và chất lượng. Đầu năm 1999 chỉ có 20 người kể
cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp với 01 Thạc sỹ, 04 Cử nhân kinh tế, 04
Kỹ sư thì tới đầu năm 2000 số lượng này đã tăng lên con số 55 người trong đó có
05 Thạc sỹ, 24 Cử nhân, 08 Kỹ thuật viên cấp cao( KTV cao cấp).
Đội ngũ cán bộ quản lý: Cán bộ trẻ, có bằng cấp, có trình độ, có kinh nghiệm,
năng động chịu khó, có kỹ thuật quản lý và am hiểu cơ chế thị trường. Đội ngũ kỹ
thuật viên có bằng cấp kỹ thuật, lành nghề ham học hỏi, trung thực. Nhân viên bán
hàng trẻ, nhanh nhẹn, có khả năng giao tiếp và trung thành.
Toàn bộ cán bộ nhân viên của công ty được đào tạo theo tiêu chuẩn của
TOYOTA. Công ty trang bị đầy đủ các loại tài liệu có giá trị khoa học và thực tiễn
để giúp cán bộ nhân viên tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề.
Ngoài ra, công ty còn cho các nhóm nhân viên ra nước ngoài( tập đoàn
SUMITOMO ) học hỏi chuyên gia, nâng cao trình độ hoặc mời chuyên gia của
TOYOTA về công ty nhằm đào tạo thêm cho cán bộ nhân viên.
Điều này được thể hiện: Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng đã giành
trọn 2 huy chương vàng trong cuộc thi kỹ thuật viên giỏi toàn quốc và huy chương
đồng trong cuộc thi kỹ thuật viên giỏi Châu á năn 2001.
Vì TGP là công ty hoạt động theo hình thức liên doanh nên việc tuyển dụng,
bố trí sử dụng nhân viên rất hợp lý, đúng người, đúng việc, tận dụng tối đa năng
lực của mỗi người, tránh mọi tình trạng lãng phí trong sử dụng lao động.
Về chế độ tiền lương, tiền thưởng:
- Công ty sẽ có một bậc thang lương theo các trình độ có trong công ty.
Người lao động sẽ được xem xét điều chỉnh mức lương hiện giữ trong
khoảng thời gian từ 01 đến 03 năm.
- Công ty sử dụng các hình thức trả lương theo thời gian ( giờ, ngày, tuần,
tháng ) theo sản phẩm, khoán, tuỳ theo từng thời kỳ và tình hình sản xuất
kinh doanh.
- Lương của người lao động sẽ được quyết đsịnh dựa trên các vị trí công
việc và trình độ của mỗi người trên cơ sở thoả thuận giữa công ty và
người lao động
- Mỗi năm 1 lần, công ty sẽ tiến hành xem xét điều chỉnh tăng lương dựa
trên kết quả kinh doanh của công ty và sự đánh giá thành tích của mỗi cá
nhân
- Các loại lương liên quan đến việc làm thêm giờ, đi làm vào ngày nghỉ,
làm đêm sẽ được qui định các mức lương với mức phần trăm tương ứng
dựa trên Luật lao động của nưóc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Tiền lương của nhân viên công ty trung bình hàng tháng là 1000.000 đến
2000.000 VND
+ Riêng bộ phận lễ tân, bảo vệ thì mức tiền lương: 1000.000 VND/tháng.
- Công ty có các hình thức thưởng hợp lý cho nhân viên theo kết quả làm
việc của mỗi người, dựa vào kết quả kinh doanh của công ty. Việc thưởng
này sẽ do Ban Tổng giám đốc quyết định.
Biểu 1: Tiềm năng nguồn nhân lực của TGP
Nguồn: phòng nhân sự TGP tháng 6/2000
Chức vụ Số
lượng
Trình độ chuyên môn Tuổi đời
Thạc
sỹ
Cử
nhân
Kỹ sư KTV cao
cấp
Khác 28
Tổng giám đốc 1 1 1
P.tổng giám đốc 1 1 1
Giám đốc dịch vụ 1 1 1
Giám đốc bán
hàng
1 1 1
Kế toán trưởng 1 1 1
Cố vấn kỹ thuật 3 3 3
Nhân viên quản lý 8 1 7 6 2
Kỹ thuật viên
16 5 8 3 14 2
Nhân viên bán
hàng
16 16 14 2
Lái xe
2 2 1 1
Bảo vệ
5 5 5
Tổng số 55 5 24 8 8 10 43 12
4. Năng lực tài chính và vật chất của TGP
4.1. Khả năng về vốn
+ Vốn cố định: 1.295.360 USD, trong đó:
Đầu tư cho xây dựng phòng trưng bày sản phẩm ôtô : 200.000 USD
Đầu tư cho xây dựng nhà xưởng : 150.000 USD
Đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị xưởng : 210.000 USD
Tiền thuê đất và đền bù là : 665.360 USD
Tài sản cố định khác : 70.000 USD
+ Vốn lưu động : 704.640 USD
+ Khả năng vay vốn : Là đơn vị liên doanh giữa Công ty SAVICO- là công ty
Thương mại lớn, có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh và tập đoàn
SUMITOMO – Nhật Bản rất có uy tín nên các khoản vay của Công ty liên
doanh TOYOTA Giải phóng chỉ cần bảo lãnh của hai công ty mẹ mà không cần
phải thế chấp. Đây là ưu thế rất lớn của TGP, nó là nguồn bảo đảm khả năng tài
chính cho mọi hoạt động của công ty. Hiện nay, TGP đang vay vốn và mở tài
khoản tại Ngân hàng Citi Bank Hà Nội và Bank of Mitsubshi Tokyo Hà Nội.
4.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
+ Vị trí địa lý: Nhà xưởng và phòng trưng bày sản phẩm của công ty liên
doanh TOYOTA giải phóng đặt tại 807 đường Giải phóng, Quận Hai Bà
Trưng- Hà Nội, là cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội. Tuy không nằm trong
trung tâm của thành phố song đây là một vị trí có tính chiến lược. Cần phải nói
thêm rằng, để được là đại lý của TOYOTA ngoài khả năng kinh doanh, khả
năng về tài chính, thị trường tiêu thụ thì tìm được vị trí đặt đại lý thích hợp là
một yêu cầu hết sức quan trọng mà công ty cần phải đáp ứng.
+ Tổng diện tích mặt bằng của TGP là 2000 m2
+ Năng lực của xưởng bảo hành, sửa chữa:
Xưởng bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa xe ôtô của TGP được thiết kế theo tiêu
chuẩn khắt khe của TOYOTA, đồng thời được đầu tư đầy đủ máy móc thiết bị,
dụng cụ đồng bộ, hiện đại đảm bảo có thể bảo hành, sửa chữa cho tất cả cácc
loại xe ôtô.
Trạm bảo hành, sửa chữa của công ty được tổ chức bao gồm các phòng sau:
- Phòng dụng cụ : cung cấp thiết bị dụng cụ đầy đủ phục vụ cho công việc
bảo hành, bảo dưỡng và sửa chữa xe của hãng TOYOTA.
- Phòng sửa chữa động cơ: là nơi làm việc của các kỹ thuật viên, kỹ sư của
công ty, có chức năng sửa chữa phục hồi các loại động cơ của xe ôtô.
- Phòng sơn: làm việc với chế độ sơn hấp hiện đại( bán tự động), đạt tiêu
chuẩn của TOYOTA.
- Kho để thiết bị phụ tùng thay thế: công ty có khả năng đáp ứng các loại phụ
tùng thay thế chính hiệu của hãng TOYOTA.
Cơ chế làm việc của Trạm bảo hành, sửa chữa là kết hợp máy móc chuyên
nghiệp với tay nghề của các kỹ thuật viên. Trung bình trạm sửa chữa, bảo hành,
bảo dưỡng khoảng 30 đầu xe/ 1 ngày.
Ngoài ra, Trạm còn có kho rác, hệ thống xử lý chất thải ban đầu nhằm đảm
bảo tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường.
5. Tình hình kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của TGP
Lượng xe tiêu thụ của Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng là khá cao và
ổn địng trong các tháng của từng năm. Trung bình là 40 xe/ tháng, vào những dịp
khuyến mại như khuyến mại mùa hè, khuyến mại mùa xuân, khuyến mại cuối
năm… lượng xe tiêu thụ có thể lên tới 100 xe/ tháng.
Đối với dịch vụ bảo hành, bảo trì, sửa chữa thì trung bình mỗi tháng trạm dịch
vụ của TGP tiếp nhận khoảng 300 xe vào xưởng. Khi có dịp khuyến mãi lượng xe
vào xưởng có thể lên tới 700 xe / tháng.
Có thể tổng hợp tình hình tiêu thụ xe của TGP qua các bảng dưới đây:
( Xem trang sau)
Thời gian
thực hiện (
tháng )
Số lượng xe
làm dịch vụ
( chiếc )
Số lượng
xe đã bán
( chiếc )
Doanh thu
dịch vụ (triệu
đồng)
Doanh thu
bán xe
(triệu đồng)
Lợi nhuận
trước thuế
(triệu đồng)
4/1999 150 0 105 0 -192,76
5/1999 157 1 115 355 -181,81
6/1999 180 1 117 345 -178,63
7/1999 176 2 126 720 -159,09
8/1999 184 2 152 714 -145,63
9/1999 200 3 165 1.150 -107,835
10/1999 220 20 245 7.150 95,75
11/1999 228 34 258 11.730 155,25
12/1999 250 55 260 19.580 292,140
1/2000 269 60 323 21.840 345,250
2/2000 281 25 375 9.375 135,240
3/2000 296 40 395 14.160 215,255
4/2000 286 42 398 15.204 232,750
5/2000 285 45 396 16.245 265,300
6/2000 293 50 416 18.450 281,705
7/2000 299 53 429 19.540 302,120
8/2000 305 51 440 18.900 320,05
9/2000 317 60 452 22.050 340,450
10/2000 322 62 467 22.950 342,560
11/2000 329 80 495 29.830 400,940
12/2000 335 100 520 37.500 450,244
1/2001 338 68 509 24.245 354,600
2/2001 332 61 505 22.545 380,700
3/2001 340 54 538 19.940 389,000
4/2001 354 62 560 23.320 401,509
5/2001 360 57 582 20.400 400,360
6/2001 369 63 596 23.700 415,985
Biểu 2: Doanh thu và lợi nhuận trước thuế của TGP từ 4/1999 – 6/2000.
Nguồn: phòng Marketing và phòng kế toán TGP tháng 6/2000
Trong biểu trên chỉ rõ sau 6 tháng đầu kinh doanh lỗ ( từ tháng 4/1999 đến
tháng 9/1999 ) thì từ tháng 10/1999 đến nay, TGP đã thu được lãi khá ổn định, theo
hướng tăng trưởng tốt qua từng tháng kinh doanh.
Biểu 3: Qui mô sản xuất của các công ty liên doanh lắp ráp ô tô tại Việt Nam
Nguồn: phòng Marketing của TMV tháng 06/1998
TT Tên công ty Nhãn hiệu Thời gian
hoạt động
Công suất Loại xe du
lịch
Loại xe thương mại
1 Công ty Mekong -
SsangYoun
g
-Iveco
1991 Hà Nội :
20.000
( Dừng )
TP. HCM
Fiat tempza Iveco Daly
Iveco (buýt)
Iveco P/U (21)
Musso
- Fiat 15.000
2 Công ty liên
doanh ôtô Hoà
Bình
( VMC )
- Kia
- Mazda
- BMW
- Subaru
1992 20.000 BMW
Subaru
Legacy
Famillia
Mazda
Deluxe
Kiaprice
Mazda F2000
Mazda B2200
(1 tấn )
Kia Cerea
( 1 tấn )
Kia Ceres
(1 tấn, 2 cầu )
3 Công ty ôtô Việt
Nam
Deawoo
Deawoo 1993 10.000 Deawoo
Cielo,
espero
Nubiza
Matiz
Super
Salloon
Leganza
BS105 (45 chỗ)
BS09D
(33 chỗ)
4 VINASTAR Mitsubishi
Proton
1994 5000 Proton
Wiza
XLiDX/LX
Misubishi 1300
Misubishi pajero
5 Công tyViệt
Nam Indonesia
Daihatsu
(VINDACO )
Daihatsu 1996 5000 MBE230M
/T
MBE230
AT
MB C200
MB140(16 Chỗ)
MB Avantganrd
MB700 (3-5 tấn
MNO 800- buýt
6 Viet Nam
Suzuki
( VISUCO )
Ford 1996 2400 Suzuki BlindVan
Suzuki Window
Van
Suzuki Camry
Truck
7 Ford Việt Nam Ford 1997 17.000 Ford Trasit- Bus
Can
Ford Transit
Classic & Cab Ford
Trader( 3-5t)
8 Isuzu Việt Nam Isuzu 1997 22.000 Isuzu (3-5 tấn)
Isuzu NKR 55E
( 2 cầu )
Isuzu Trooper
9 Hino Việt Nam Hino 1997 400 - 1000 Hino FF ( trên 6 tấn
)
Hino FC (3-5 tấn)
10 Nissan TCM
Việt Nam
Nissan Chưa 1000
11 Công ty ôtô
TOYOTA Việt
Nam
TOYOTA 1995 20.000 Camry
GL/XL
Conolla
GL/XL
Hiace Com, Iliace
van
Hiace Super Wagon
Zace & Land
Cruiser
Biểu 4: Kết quả tiêu thụ sản phẩm thực tế của các Công ty liên doanh sản
xuất và lắp ráp ôtô tại Việt Nam 1992 – 1998
Nguồn: Phòng Marketing của TMV tháng 3 năm 1999
Tên công ty 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998
VMC 355
( 100%)
531
( 55% )
1002
( 63% )
2214
( 63 % )
2266
( 39% )
1358
(21% )
1752
(27.4%)
Mekong Việt Nam
437
( 45% )
583
( 37% )
834
( 27 % )
952
(16.4%)
326
( 5% )
587
(9.2%)
Vina Star
257
( 4.5% )
381
( 6% )
315
(4.9%)
Vidamco
467
( 10% )
1085
(18.8%)
793
(12%)
404
(6.3%)
Isuzu Việt Nam
241
(3.6%)
233
(3.5%)
Vindaco
100
( 1.7% )
453
(6.9%)
382
(5.9%)
Toyota Việt Nam
896
(15.3%)
2500
(38%)
2050
(32%)
Mercedes – Benz
250
( 4.3% )
182
(2.8%)
287
(4.4%)
Ford Việt Nam 274 365
(4.2%) (5.8%)
Hino Việt Nam
27
(0.5%)
38
(0.6%)
Tổng cộng 355 968
1585 3524 5806 6535 6404
Ghi chú: - Số lượng xe tính bằng đơn chiếc.
- Số trong ngoặc đơn là thị phần mà từng công ty chiếm được trong
thị trường xe lắp ráp và sản xuất tại Việt Nam
Như vậy, từ những bảng biểu tổng kết trên có thể nói cầu thị trường ô tô Việt
Nam rất đa dạng và phong phú, nó được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: từ
việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của Nhà nước, từ chủ trương của Nhà nước
trong việc phát triển cácc loại hình giao thông, từ nhu cầu du lịch của khách trong
nước và nước ngoài ngày một tăng, từ nhu cầu mua sắm ô tô của các doanh nghiệp
và các hộ gia đình khá giả như đã phân tích ở trên.
Qua phân tích cũnh như dự báo nhu cầu sử dụng ô tô hiện tại và trong tương lai,
TMV đã đưa ra con số dự báo từ nay đến năm 2005 về nhu cầu xe ô tô ở Việt Nam
qua 2 bảng dưới đây:
Biểu 5 : Dự báo nhu cầu xe ô tô ở Việt Nam ( 2000 – 2005 )
Nguồn: Phòng Marketing của TMV tháng 6/1998
Năm
Số xe ôtô sử dụng ( Chiếc )
Ôtô du lịch Ôtô thương mại Tổng
2000
115.000 270.000 425.000
2005
270.000 390.000 660.000
Năm
Nhu cầu xe ôtô ( Chiếc )
Ôtô du lịch Ôtô thương mại Tổng
2000 10.000 – 15.000 30.000 – 45.000 40.000 – 60.000
2005 20.000 – 25.000 40.000 – 55.000 60.000 – 80.000
6. Phương thức phân chia lợi nhuận
- Do các bên liên doanh có các mức đầu tư, đóng gop khác nhau nên các bên
tự chịu trách nhiệm hữu hạn theo mức đóng góp trong trường hợp ruỉ ro.
- Lợi nhuận,thu hồi vốn, tái đầu tư, đầu tư mới đều phân chia theo mức đóng
góp vốn của từng bên.
7. Hoạt động Marketing, quảng cáo thu hút khách hàng
TGP tổ chức quảng cáo trên truyền hình, trên các báo lớn như báo Thương
mại, báo Công nghiệp…Ngoài ra, công ty còn có trang web riêng trên mạng
Internet với địa chỉ: www.toyotagiaiphong.com với đầy đủ các thông tin cần thiết
rất có lợi cho khách hàng về chính sách khuyến mãi, hậu mãi, thông tin về công
ty…
Công ty liên doanh TOYOTA Giải phóng còn có cách riêng để tiếp xúc với
khách hàng, cụ thể như:
- Trực Showroom: nếu khách hàng đến thì đầu tiên sẽ đưoc người trực
Showroom giới thiệu chi tiết về các loại xe và loại xe mà khách hàng cần
tìm hiểu để mua
- Tìm hiểu nhu cầu về xe của các doanh nghiệp, các công ty khác bằng cách
gọi điện và bằng các mối quan hệ của mọi người trong công ty. Nừu có
thông tin về nhu cầu xe từ khách hàng, công ty sẽ cử người đi công tác,
làm nhiệm