Để xây dựng một hệ thống mạng thì công việc đầu tiên là phải xác định mạng là gì và nó được sử dụng như thế nào. Hệ thống mạng là sự kết nối của các thiết bị như là PC và server.,để mà chúng có thể giao tiếp với nhau được.
Mạng mang dữ liệu trong nhiều loại môi trường bao gồm trong nhà , trong công ty nhỏ hay trong một tập đoàn lớn .Trong một tập đoàn lớn , một số địa điểm cần phải giao tiếp với nhau,chúng ta sẽ mô tả những địa điểm này như sau:
-Main office: văn phòng chính là nơi mà mọi người được kết nối thông qua mạng và là nơi có số lượng lớn thông tin của công ty được đặt ở đó.Trụ sở chính có thể có từ hàng trăm đến hàng ngàn người tùy thuộc vào sự truy cập vào mạng để làm việc .Trong trụ sở chính có thể sử dụng nhiều mạng kết nối với nhau,chúng có thể bắc cầu nhiều tầng trong một tòa nhà hoặc bao quanh một khung viên của các tòa nhà.
-Remote location:địa điểm truy cập từ xa có một số loại sau:
+ Branch offices: ở văn phòng nhánh ,những nhóm người làm việc và giao tiếp với nhau thông qua mạng.Mặc dù rằng một vài thông tin của tập đoàn thì được đặt ở chi nhánh ,ví dụ như những tài nguyên mạng nội bộ,máy in nhưng phải truy cập thông tin trực tiếp từ văn phòng chính.
+Home office: khi các cá nhân làm việc ở nhà thì địa điểm đó được gọi là home offices. Những cá nhân này thường kết nối về văn phòng chính để sử dụng tài nguyên của công ty như là file sever.
+Mobile users: những người dùng di động kết nối đến mạng lưới văn phòng chính trong khi họ đang ở văn phòng chính ,văn phòng chi nhánh hoặc đang di du lịch .việc truy cập mạng phụ thuộc vào nơi mà họ đang ở.
166 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2594 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tìm hiểu và thiết kế mạng máy tính trên nền IPv6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khi ta đang xây dựng một hệ thống mạng,đôi khi các nhiệm vụ,công việc sẽ áp đảo ta .Cái chìa khóa để xây dựng một mạng máy tính la` phải hiểu những cái cơ sở của truyền thông mạng.Để xây dựng một mạng lưới phức tạp thì cần phải hiểu các thành phần vật lý và các thành phần logic của một mạng point-to-point đơn giản.Và muốn trở thành một chuyên gia trong lĩnh vực mạng ,ta cần phải có được kiến thức để hiểu lý do tại sao mạng được xây dựng và các giao thức được sử dụng trong các thiết kế mạng lưới hiện đại.Trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu những điều căn bản về mạng tử đó cung cấp một nền tản vững chắc để xây dựng một kiến thức toàn diện về công nghệ mạng.
Chương 1 CÁC LÝ THUYẾT CĂN BẢN VỀ MẠNG
1.1 GIỚI THIỆU VỀ MẠNG:
1.1.1.Chức năng của mạng:
Để xây dựng một hệ thống mạng thì công việc đầu tiên là phải xác định mạng là gì và nó được sử dụng như thế nào. Hệ thống mạng là sự kết nối của các thiết bị như là PC và server..,để mà chúng có thể giao tiếp với nhau được.
Mạng mang dữ liệu trong nhiều loại môi trường bao gồm trong nhà , trong công ty nhỏ hay trong một tập đoàn lớn….Trong một tập đoàn lớn , một số địa điểm cần phải giao tiếp với nhau,chúng ta sẽ mô tả những địa điểm này như sau:
-Main office: văn phòng chính là nơi mà mọi người được kết nối thông qua mạng và là nơi có số lượng lớn thông tin của công ty được đặt ở đó.Trụ sở chính có thể có từ hàng trăm đến hàng ngàn người tùy thuộc vào sự truy cập vào mạng để làm việc .Trong trụ sở chính có thể sử dụng nhiều mạng kết nối với nhau,chúng có thể bắc cầu nhiều tầng trong một tòa nhà hoặc bao quanh một khung viên của các tòa nhà.
-Remote location:địa điểm truy cập từ xa có một số loại sau:
+ Branch offices: ở văn phòng nhánh ,những nhóm người làm việc và giao tiếp với nhau thông qua mạng.Mặc dù rằng một vài thông tin của tập đoàn thì được đặt ở chi nhánh ,ví dụ như những tài nguyên mạng nội bộ,máy in…nhưng phải truy cập thông tin trực tiếp từ văn phòng chính.
+Home office: khi các cá nhân làm việc ở nhà thì địa điểm đó được gọi là home offices. Những cá nhân này thường kết nối về văn phòng chính để sử dụng tài nguyên của công ty như là file sever.
+Mobile users: những người dùng di động kết nối đến mạng lưới văn phòng chính trong khi họ đang ở văn phòng chính ,văn phòng chi nhánh hoặc đang di du lịch….việc truy cập mạng phụ thuộc vào nơi mà họ đang ở.
Địa điểm truy cập mạng
1.1.2 Các thành phần vật lý của một hệ thống mạng:
Các thành phần vật lý là các thiết bị phần cứng được nối liền với nhau để tạo thành một mạng máy tính.Tùy thuộc vào kích thước của mạng mà số lượng và kích thước các thiết bị này khác nhau, nhưng hầu hết mạng máy tính gồm các thiết bị cơ bản sau:
-Personal computers (PCs) : máy tính là thiết bị đầu cuối trong mạng, gởi và nhận dữ liệu.
-Interconnections: sự kết nối bao gồm các thành phần để mà đáp ứng cho dữ liệu đi từ điểm này đến điểm khác trong mạng.Bao gồm các thiết bị sau:
+Network interface cards(NICs):có chức năng biến đổi dữ liệu từ máy tính thành các tín hiệu truyền dẫn .
+Network media:phương tiện truyền dẫn như cáp hoặc môi trường không dây,giúp cho tín hiệu được vận chuyển từ một thiết bị nối mạng này đến cái khác.
-Switches: dùng để chuyển mạch các gói tin trong mạng local.
-Routers: kết nối các mạng với nhau và chọn đường đi tốt nhất giữa các mạng.
Các thành phần thông thường của mạng
1.1.3 Giải thích một sơ đồ mạng:
Khi thiết kế và mô tả một mạng máy tính,chúng ta sử dụng một hình vẽ hoặc sơ đồ để mô tả các thành phần vật lý và cách chúng kết nối với nhau.
Sơ đồ mạng sử dụng các kí hiệu phổ biến để thuận tiện cho việc xây dựng kế hoạch ,tham khảo và tìm hư hỏng .Các topo mạng thì thường được đại diện bởi một loạt các loại đường và biểu tượng sau
- Đám mây đại diện cho internet và mạng wan.
- Hình trụ với những mũi tên đại diện cho router.
- Hình hộp chữ nhật với mũi tên đại diện cho switch.
- Máy tính hình tháp đại diện cho server.
- Laptop và PC đại diện cho người dùng
- Đường thẳng đại diện cho đường dây Ethernet
- Đường hình chữ Z đại hiện cho cáp serial
Ethernet link
Serial
1.1.4 Chức năng và lợi ích của việc chia sẻ tài nguyên mạng:
Chức năng chính của mạng máy tính trong doanh nghiệp ngày nay là để đơn giản hóa và giảm chi phí thông qua việc sử dụng chia sẽ dữ liệu và các ứng dụng .Mạng cho phép người dùng chia sẽ thông tin và tài nguyên phần cứng lẫn phần mềm .Nhờ vào việc kết nối giữa những người dùng và cách thiết lập dữ liệu mà doanh nghiệp có thể sử dụng tài nguyên của họ một cách hiệu quả hơn.Những tài nguyên được chia sẻ trong mạng máy tính gồm:
-Data and application:khi người dùng kết nối mạng họ có thể chia sẽ dữ liệu và các chương trình phần mềm tạo ra hiệu quả cao khi mà một nhóm người cùng nhau thực hiện chung một dự án nào đó.
-Physiscal resources: tài nguyên được chia sẻ trên mạng bao gồm cả những thiết bị phần cứng như máy in và cammera…
-Network storage: hệ thống mạng ngày nay có nhiều cách lưu trữ .
Direct attached storage (DAS) kết nối trực tiếp thiết bị lưu trữ vật lý đến một PC hoặc được chia sẻ trên server. Network attached storage (NAS) làm cho việc lưu trữ sẵn có thông qua thiết bị mạng đặc biệt . Cuối cùng , Storage area networks (SAN) cung cấp một mạng các thiết bị lưu trữ.
Chia sẻ tài nguyên
-Backup divices: một mạng máy tính có thể có những thiết bị backup như các ổ băng ổ từ , những thiết bị này sẽ đem đến cho chúng ta một trung tâm để lưu trữ toàn bộ dữ liệu từ các PC.
1.1.5 Các đặc tính của mạng:
Có nhiều đặc tính chung được sử dụng để mô tả và so sánh sự khác nhau giữa các thiết kế mạng. Khi chúng ta thiết kế mạng thì mỗi đặc tính phải gắn liền với các ứng dụng mà ta sẽ chạy trên mạng. Để có thể xây dựng một hệ thống mạng tốt chúng ta cần phải có sự kết hợp cân đối các đặc tính đó. Các đặc tính mạng gồm:
-Speed: tốc độ là một thước đo đo sự nhanh chậm của sự vận chuyển dữ liệu trên mạng .
-Cost:chỉ hệ số hao phí của các thành phần , lắp đặt và bảo trì mạng.
-Security:cho ta biết mức độ an toàn của hệ thống như thế nào ,bao gồm cả dữ liệu được vận chuyển trên mạng.Các chủ đề về bảo mật rất quan trọng và phát triển không ngừng .Chúng ta cần xem xét đến vấn đề bảo mật bất cứ khi nào phát hiện có hành động ảnh hường đến hệ thống.
-Availability: tính sẵn có thể hiện sự sẵn sàng của mạng khi có yêu cầu.Tính sẵn có được tính bằng cách chia thời gian hoạt động cho thời gian của một năm.
Ví dụ:Nếu một mạng ngừng hoạt động 15 phút trong một năm vì mạng bị cúp thì phần trăm tính sẵn có được tính như sau:
%Availiability=([Số phút trong một năm-thời gian down]/[Số phút trong một năm])*100
%Availability=([525600-15]/[525600])*100=99.9971%
-Scalability: tính mở rộng cho biết khả năng đáp ứng của mạng khi có nhiều người dùng và dữ liệu vận chuyển.Nếu một mạng được thiết kế chỉ đáp ứng như cầu hiện tại thì sẽ rất khó khăn và tốn chi phí khi mà những nhu cầu mới sẽ phát sinh sau này.
-Reliability:độ tin cậy thể hiện sự đáng tin vào các thiết bị (Router,pc,switch…).Độ tin cậy thường được đo bằng số lần mạng bị rớt , hoặc là thời gian giữa các lần rớt mạng.
-Topology: mạng có hai loại kiến trúc ,kiến trúc vật lý cho biết cách sắp xếp các dây cáp,các thiết bị mạng,còn kiến trúc logic thể hiện các đường đi mà tín hiệu sẽ đi trong mạng.
Những đặc tính trên để so sánh sự khác biệt giữa các giải pháp kết nối mạng.Thêm vào đó,những đặc điểm như độ bảo mật ,tính có sẵn ,tính mở rộng và độ tin cậy trở thành tâm điểm của nhiều mạng doanh nghiệp ngày nay.
1.1.6 Kiến trúc vật lý và kiến trúc logic:
Việc xây dựng một hệ thống mạng đáng tin cậy và linh hoạt phụ thuộc vào mô hình vật lý và mô hình logic. Kiến trúc mạng sẽ xác định các phương pháp kết nối được sử dụng giữa các thiết bị bao gồm việc bố trí các đường dây chính và các đường dây dự phòng. Như đã đề cập ở phần trước,mỗi loại mạng có cả kiến trúc vật lý và kiến trúc logic.
-Kiến trúc vật lý: kiến trúc vật lý thể hiện cách bố trí các thiết bị và các đường dây cáp.Cần phải có sự phù hợp giữa kiến trúc vật lý và loại cáp mà ta sẽ dùng để truyền dữ liệu .Sau đây là một số loại kiến trúc vật lý:
+Bus: Các máy tính và thiết bị khác được nối chung vào một đường dây.
+Ring: Các máy tính và các thiết bị khác kết nối với nhau theo hình tròn,có hai loại :loại một vòng và loại hai vòng.
+Star: một thiết bị trung tâm sẽ kết nối với tất cả các thiết bị và máy tính trong mạng.
Mô hình vật lý
-Kiến trúc logic: kiến trúc logic của một mạng tức chỉ các đường logic mà tín hiệu đi từ điểm này đến điểm khác.
+Kiến trúc vật lý và kiến trúc logic của mạng có thể giống nhau.Ví dụ ,hình dạng vật lý của một mạng có dạng đường bus,dữ liệu sẽ đi dọc theo chiều dài của sợi cáp. Vì thế mạng có kiến trúc vật lý và logic giống nhau.
+Mặt khác một mạng có thể có sự khác biệt giữa kiến trúc vật lý và kiến trúc logic.Ví dụ:kiến trúc vật lý có dạng hình sao ,trong đó các đoạn cáp nối đến thiết bị hub trung tâm,có thể có kiến trúc logic hình vòng. Cần nhớ rằng trong một vòng ,dữ liệu sẽ đi từ máy tính này đến máy tính khác,và bên trong hub.Việc kết đấu dây cần phải làm như thế nào để thực sự tín hiệu sẽ đi theo vòng tròn từ port này đến port khác,tạo thành một vòng logic.Vì thế ta không thể biết trước dữ liệu sẽ đi như thế nào bằng cách quan sát cách bố trí vật lý.
+Mạng hình sao thì được dùng phổ biến trong mạng Lan ngày nay .Ethernet sử dụng kiến trúc logic bus trong một kiến trúc vật lý bus hoặc sao.Một hub Ethernet là một ví dụ kiến trúc vật lý hình sao với kiến trúc logic hình bus.
Kiến trúc logic
1.1.7. Khảo sát một số loại mô hình mạng
1.1.7.1Mô hình bus:
Mô hình bus thường chỉ như hình bus tuyến tính.Tất cả các thiết bị được nối chung vào một sợi dây cáp.Như hình minh họa ở dưới ,trong mô hình bus ,sợi cáp sẽ xử lý từ một máy tính này rồi đến cái khác giống như đường bus trong thành phố.Đầu cuối của đường dây cáp chính phải sử dụng một terminator để hấp thụ tín hiệu khi tín hiệu đi đến điểm cuối của đường dây.Nếu không có terminator ,tín hiệu điện sẽ bị dội lại ở đầu cuối của đường dây ,làm cho mạng bị lỗi.Một ví dụ của một mô hình bus vật lý là một sợi cáp thicknet Ethernet chạy xuyên theo chiều dài của tòa nhà ,đây là phương pháp cổ và không còn được dùng nữa .Một ví dụ của kiến trúc bus logic là Ethernet hub.
Mô hình bus
1.1.7.2 Mô hình sao và sao mở rộng:
Mô hình sao là mô hình vật lý phổ biến nhất trong mạng Ethernet LANs.Khi một mạng sao được mở rộng để thêm các thiết bị mạng nối vào các thiết bị mạng chính thì mô hình mạng trở thành mạng sao mở rộng .Phần sau sẽ mô tả rõ mô hình mạng sao và sao mở rộng.
-Mô hình sao: khi cài đặt thì mô hình sao giống như là căm bánh xe đạp.Điểm kết nối trung tâm là một thiết bị như hub ,switch ,hoặc router ,đây là nơi mà tất cả các đoạn cáp sẽ được nối đến đây.Mỗi thiết bị trên mạng được kết nối đến thiết bị trung tâm bằng chính sợi cáp của nó.
Mặc dù mô hình sao tốn nhiều hơn kiểu bus ,nhưng những lợi ích của mạng sao đem lại xứng với giá trị của nó.Mỗi thiết bị được kết nối đến thiết bị trung tâm bằng sợi cáp riêng ,vì thế nếu sợi cáp đó có vấn đề thì chỉ có thiết bị đó bị ảnh hưởng ,và phần còn lại của mạng vẫn tiếp tục duy trì hoạt động .Đây là lợi ích quan trọng và là lý do tại sao nhiều thiết kế mạng Lan có kiến trúc hình sao.
-Mô hình sao mở rộng: một triển khai thông thường của mô hình mạng sao mở rộng là sự phân cấp trong thiêt kế như là mạng WAN , mạng trong doanh nghiệp lớn hoặc mạng LAN trường sở.
Mô hình sao mở rộng
Mô hình sao
Vấn đề với mạng sao mở rộng là nếu điểm bị mất kết nối, thì phần lớn của mạng có thể bị cô lập.Vì lý do này nên ,hầu hết các mạng sao mở rộng sử dụng một kết nối dự phòng đến những thiết bị riêng biệt để ngăn chặn sự cô lập nếu có sự cố xảy ra.
1.1.7.3 Mô hình mạng vòng (ring)
Trong mô hình mạng vòng các thiết bị của mạng được kết nối tạo thành một vòng tròn.Không giống như mạng bus ,mạng vòng không có điểm bắt đầu cũng như điểm kết thúc. Dữ liệu cũng được vận chuyển theo cách khác với mạng bus logic.Một thẻ bài “token” sẽ được di chuyển vòng quanh vòng tròn, và ngừng ở mỗi thiết bị. Nếu một thiết bị muốn vận chuyển dữ liệu,nó sẽ thêm dữ liệu đó và địa chỉ của thiết bị đích vào thẻ bài.Thẻ bài tiếp tục đi vòng quanh cho đến khi nó tìm thấy thiết bị đích,dữ liệu sẽ được lấy ra khỏi thẻ bài.Thuận lợi của việc sử dụng phương pháp này là không có đụng độ của các gói dữ liệu xảy ra.Có hai loại mạng vòng
-Single –Ring Topology( mạng vòng đơn):
Trong mạng vòng đơn,tất cả các thiết bị trên mạng chia sẻ chung một sợi cáp đơn,và dữ liệu sẽ đi theo một hướng duy nhất.Mỗi thiết bị phải chờ đến lượt mình để truyền dữ liệu.Tuy nhiên nếu một thiết bị bị ngưng thì sẽ làm ngừng hoạt động của mạng.
Dòng dữ liệu trong một vòng đơn
-Dual-Ring Topology (mô hình mạng vòng đôi):
Trong mạng vòng đôi ,hai vòng cho phép dữ liệu được gởi theo cả hai hướng.Trong mô hình này sẽ tạo một đường dự phòng ,nếu một đường bị fail ,dữ liệu có thể vận chuyển theo vòng khác.
Dòng dữ liệu trong một vòng đôi
1.1.7.4 Mô hình mắc lưới và mắc lưới bộ phận(Mesh and Partial-Mesh Topologies)
Một loại mô hình khác tương tự như mô hình sao là mô hình mắc lưới.Mô hình mắt lưới cung cấp các đường dự phòng giữa các thiết bị trong mô hình sao. Một hệ thống có thể hoàn toàn là mắc lưới hoặc một phần tùy thuộc vào mức độ dự phòng .Loại mô hình này cải thiện tính có sẵn và độ tin cậy của mạng .Tuy nhiên, điều này sẽ tăng hệ số cost và giới hạn khả năng mở rộng vì vậy cần thực hành cẩn thận khi thiết kế mạng theo kiểu mắc lưới.
-Full-Mesh topology: mô hình mạng mắc lưới hoàn toàn kết nối một thiết bị đển tất cả các cái khác để dự phòng .Triển khai mô hình mạng loại này thì vừa mắc vừa khó,nhưng trái lại nó giúp giảm bớt hỏng hóc vì khi nếu một đường link nào đó bị down thì nó sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động của mạng.
Mô hình mắc lưới toàn phần
-Partial-Mesh Topology: trong mô hình mạng mắc lưới bộ phận có ít nhất một thiết bị duy trì nhiều đường kết nối đến tất cả các thiết bị khác,phương pháp này giảm chi phí kết nối lưới đến tất cả các thiết bị bằng cách cho phép người thiết kế chọn ra những nút nào quan trọng và thích hợp nhất để kết nối chúng lại.
Mô hình mắc lưới bộ phận
1.1.8 Kết nối internet
Một thành phần chính khác cho hầu hết các doanh nghiệp ngày nay nữa là kết nối internet .Một kết nối internet là một kết nối loại Wan,những mạng máy tính có kích thước vừa và nhỏ có thể sử dụng những phương pháp và mô hình khác nhau để kết nối internet.
- Chúng ta có ba phương pháp thông dụng để kết nối internet cho một văn phòng nhỏ:
+Digital subscriber line (DSL) sử dụng đường dây điện thoại có sẵn như là cơ sở hạ tầng để mang tín hiệu.
+Cable uses the cable television (CATV): sử dụng đường truyền truyền hình cáp để truyền tín hiệu.
+ Cáp serial :sử dụng các kĩ thuật vòng số cổ
Trong trường hợp DSL và cáp ,đường dây vào được đưa vào modem để chuyển đổi tín hiệu số mã hóa sang dạng tín hiệu số để router có thể xử lý.Trong trường hợp sử dụng cổng serial chúng được thực hiện bởi các thiết bị CSU (channel service unit) và DSU(digita l service unit).Trong cả ba trường hợp (DSL,cable và serial) tín hiệu số ngõ ra được gởi đến một router .
Các phương pháp kết nối internet thông dụng
1.2 BẢO MẬT HỆ THỐNG MẠNG:
Bảo mật là thành phần quan trọng trong thiết kế mạng .Khi lên kế hoạch , xây dựng và thi hành một hệ thống mạng,chúng ta cần phải hiều mức độ quan trọng của các chính sách bảo mật .Làm thế nào để có một chính sách an ninh mạng (security policies) mạnh ? Việc áp dụng một chính sách an ninh có hiệu quả là bước quan trọng nhất mà một tổ chức phải thực hiện để bảo vệ mạng của họ. Một chính sách an ninh có hiệu quả là nền tảng cho tất cả các hoạt động để bảo mật tài nguyên mạng.
1.2.1 Nhu cầu bảo mật mạng:
Trước kia ,những hacker là người lập trình có kĩ năng cao ,họ hiểu được những điều phức tạp trong truyền thông máy tính và biết cách khai thác các lỗ hỏng .Nhưng ngày nay thì hầu hết ai cũng có thể trở thành một hacker bởi việc download một số công cụ trên internet,vì thế mà nhu cầu bảo mật mạng và các chính sách an ninh mạng ngày càng tăng.Cách tốt nhất để bảo vệ mạng tránh khỏi sự tấn công bên ngoài là không cho nó giao tiếp với các hệ thống bên ngoài .Mạng đóng là mạng chỉ cung cấp kết nối đến các bên hoặc side tin cậy,không cho phép kết nối đến hệ thống mạng công cộng.
1.2.2 Những yêu cầu cân bằng bảo mật mạng:
Thách thức bảo mật chung là phải tìm ra sư kết hợp hài hòa giữa hai nhu cầu:thứ nhất là hệ thống mạng phải mở để hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp,thứ hai là phải bảo vệ các thông tin cá nhân riêng tư cũng như là các chiến lược kinh doanh của công ty.
Khi xây dựng cũng như quản trị mạng thì vấn đề bảo mật cần phải đặt lên trên.Sự sống còn của nhiều doanh nghiệp phụ thuộc vào việc cho phép truy cập mở đến tài nguyên mạng và phải chắc chắn rằng dữ liệu và tài nguyên phải được an toàn nhất có thể.Việc lập một chính sách an ninh mạng nên là bước đầu tiên để thay đổi một hệ thống mạng trở thành một hệ thống an toàn.
Internet giúp cho công ty xây dựng một mối quan hệ mạnh mẽ hơn với khách hàng ,nhà cung cấp ,đối tác và nhân viên.Các thách thức thương mại điện tử càng trở nên nhanh nhẹn và cạnh tranh hơn,từ đó mà các ứng dụng cho thương mại điện tử ,quản lý cung ứng,chăm sóc khách hàng và lực lượng lao động ngày càng tối ưu hơn.
Khi người quản trị mạng mở hệ thống của họ cho phép nhiều người truy cập vào sẽ làm tăng thêm các mối hiểm họa ,cho nên yêu cầu bảo mật cần phải tăng.
1.3 MÔ HÌNH THAM CHIẾU TCP/IP:
Mô hình OSI được tạo ra để giúp ta xác định cách hoạt động của mạng,bao gồm các thiết bị phần cứng và cách mà dữ liệu được vận chuyển.Hiểu cấu trúc và mục đích của mô hình OSI sẽ là nền móng để giúp ta hiểu được cách thức mà một host có thể kết nối với một host khác.Và nhớ rằng OSI là mô hình tham chiếu cung cấp một khuôn khổ để xây dựng các giao thức và giúp ta hiểu được quá trình truyền thông trên toàn mạng lưới .
Máy tính không phải do một công ty hay một tổ chức nào tạo ra mà do nhiều công ty ,và các hệ điều hành bên trong nó cũng khác nhau ,tuy nhiên để hệ thống này có thể kết nối với hệ thống khác thì chúng phải có các quy luật chung .Những quy luật đó được gọi là protocol . Phần kế tiếp sẽ mô tả mục đích của mô hình tham chiếu OSI và giao thức TCP/IP .
1.3.1 Mô hình tham chiếu OSI:( Open Systems Interconnection Reference Model)
Là một thiết kế dựa vào nguyên lý tầng cấp, lý giải một cách trừu tượng kỹ thuật kết nối truyền thông giữa các máy vi tính và thiết kế giao thức mạng giữa chúng. Mô hình này được phát triển thành một phần trong kế hoạch Kết nối các hệ thống mở (Open Systems Interconnection) do ISO và IUT-T khởi xướng. Nó còn được gọi là mô hình bảy tầng của OSI.
1.3.1.1 Mục đích:
Mô hình OSI phân chia chức năng của một giao thức ra thành một chuỗi các tầng cấp. Mỗi một tầng cấp có một đặc tính là nó chỉ sử dụng chức năng của tầng dưới nó, đồng thời chỉ cho phép tầng trên sử dụng các chức năng của mình. Một hệ thống cài đặt các giao thức bao gồm một chuỗi các tầng nói trên được gọi là "chồng giao thức" (protocol stack). Chồng giao thức có thể được cài đặt trên phần cứng, hoặc phần mềm, hoặc là tổ hợp của cả hai. Thông thường thì chỉ có những tầng thấp là được cài đặt trong phần cứng, còn những tầng khác được cài đặt trong phần mềm.
Mô hình OSI này chỉ được ngành công nghiệp mạng và công nghệ thông tin tôn trọng một cách tương đối. Tính năng chính của nó là quy định về giao diện giữa các tầng cấp, tức qui định đặc tả về phương pháp các tầng liên lạc với nhau. Điều này có nghĩa là cho dù các tầng cấp được soạn thảo và thiết kế bởi các nhà sản xuất, hoặc công ty khác nhau nhưng khi được lắp ráp lại, chúng sẽ làm việc một cách dung hòa (với giả thiết là các đặc tả được thấu đáo một cách đúng đắn).
Việc phân chia hợp lý các chức năng của giao thức khiến việc suy xét về chức năng và hoạt động của các chồng giao thức dễ dàng hơn, từ đó tạo điều kiện cho việc thiết kế các chồng giao thức tỉ mỉ, chi tiết, song có độ tin cậy cao. Mỗi tầng cấp thi hành và cu