Thế giới ta trong giai đoạn đổi mới và phát triển mà trong đó nền công nghiệp hóa,
tự động hóa ngày càng được ứng dụng nhiều và đặc biệt nền công nghệ tự động hóa
nhận dạng (Auto-ID) đang trở nên phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp dịch vụ,
công nghiệp thương mại và trong nhiều nhà máy sản xuất. Công nghệ nhận dạng tồn tại
giúp cho chúng ta có thể nhận được các thông tin về đối tượng nhận dạng : con người,
tài sản,vật nuôi,
Công nghệ mã vạch (Barcode) đã mang lại sự thay đổi đáng kể, nhưng nó chỉ
mang là bước đầu của một ngành công nghệ và còn có nhiều thiếu sót khi mà số lượng
đối tượng cần nhận dạng ngày một tăng lên. Ưu điểm của công nghệ mã vạch là giá
thành thấp, khuyết điểm là khả năng lưu trữ thấp, không có khả năng lập trình lại.
Các thiết bị mang dữ liệu điện tử phổ biến nhất trong cuộc sống hàng ngày là loại
thẻ thông minh dựa trên một môi trường tiếp xúc (ví dụ: thẻ điện thoại, thẻ tín dụng,
thẻ ngân hàng ).Tuy nhiên thiết bị tiếp xúc với thẻ thông minh thường không linh
hoạt . Hệ thống RFID ( RFID : Radio Frequency Identification) ra đời nhằm khắc phục
những nhược điểm trên. Sự truyền dữ liệu không cần phải tiếp xúc giữa thiết bị mang
dữ liệu và đầu đọc của nó trong hệ thống RFID sẽ linh hoạt hơn.
48 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 5454 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tìm hiểu về công nghệ rfid và hệ thống cửa thông minh sds (smart door system) dựa trên công nghệ rfid, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐAMH1-RFID ĐHBK TP.Hồ Chí Minh
GVHD: PGS.TS Hoàng Đình Chiến SV:Nguyễn Minh Cường 1
Phần 1:Tổng quan về công nghệ RFID
1. Lịch sử phát triển của hệ thống RFID
Thế giới ta trong giai đoạn đổi mới và phát triển mà trong đó nền công nghiệp hóa,
tự động hóa ngày càng được ứng dụng nhiều và đặc biệt nền công nghệ tự động hóa
nhận dạng (Auto-ID) đang trở nên phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp dịch vụ,
công nghiệp thương mại và trong nhiều nhà máy sản xuất. Công nghệ nhận dạng tồn tại
giúp cho chúng ta có thể nhận được các thông tin về đối tượng nhận dạng : con người,
tài sản,vật nuôi, …
Công nghệ mã vạch (Barcode) đã mang lại sự thay đổi đáng kể, nhưng nó chỉ
mang là bước đầu của một ngành công nghệ và còn có nhiều thiếu sót khi mà số lượng
đối tượng cần nhận dạng ngày một tăng lên. Ưu điểm của công nghệ mã vạch là giá
thành thấp, khuyết điểm là khả năng lưu trữ thấp, không có khả năng lập trình lại.
Các thiết bị mang dữ liệu điện tử phổ biến nhất trong cuộc sống hàng ngày là loại
thẻ thông minh dựa trên một môi trường tiếp xúc (ví dụ: thẻ điện thoại, thẻ tín dụng,
thẻ ngân hàng …).Tuy nhiên thiết bị tiếp xúc với thẻ thông minh thường không linh
hoạt . Hệ thống RFID ( RFID : Radio Frequency Identification) ra đời nhằm khắc phục
những nhược điểm trên. Sự truyền dữ liệu không cần phải tiếp xúc giữa thiết bị mang
dữ liệu và đầu đọc của nó trong hệ thống RFID sẽ linh hoạt hơn.
Kỹ thuật RFID ngày càng được nhiều người biết đến trong những thập niên 60 và 70,
bắt đầu xuất hiện nhiều hơn ứng dụng này trong nhiều mặt của cuộc sống. Kỹ thuật này
ngày càng được hoàn thiện, từ nhận biết trở thành nhận dạng (from detection to unique
identification). RFID tiên tiến vào đầu những năm 80, có những ứng dụng rộng rãi trong
việc kiểm soát xe tại Mỹ hay đánh dấu đàn gia súc ở Châu Âu. Hệ thống RFID cũng đựơc
ứng trong đời sống hoang dã, các thẻ RFID được gắn vào con vật, nhờ thế mà có thể lần
theo dấu vết của chúng trong môi trường thiên nhiên hoang dã.
Hệ thống RFID là hệ thống nhận dạng dữ liệu tự động và không dây, cho phép việc
đọc và ghi dữ liệu và không cần tiếp xúc trực tiếp với hệ thống. Chúng tỏ ra rất hữu ích
trong sản xuất và hoạt động được trong những điều kiện môi trường mà kỹ thuật khác
không thể làm được.
Tại Việt Nam, nhu cầu sử dụng các hệ thống RFID ngày càng nhiều và mở ra một thị
trường đầy tiềm năng cho các nhà nghiên cứu và sản xuất. Tuy nhiên, để đón nhận , vận
dụng và phát triển 1 hệ thống mới này, chúng ta cần có sự hiểu biết nhất định về chúng.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ĐAMH1-RFID ĐHBK TP.Hồ Chí Minh
GVHD: PGS.TS Hoàng Đình Chiến SV:Nguyễn Minh Cường 2
Ngày nay các công nghệ mới đều hướng đến sự giản đơn, tiện lợi và một cách đặc
trưng quan trọng là khả năng không dây (wireless). Một thiết bị chủ yếu trong hướng phát
triển này là “Bộ nhận dạng tần số bằng sóng vô tuyến:RFID” (RFID: Radio Frequency
Identification) làm cho con người được giải phóng, tự do và thỏa mái hơn về khả năng tự
động của nó.
2. Phân loại các hệ thống nhận dạng
2.1 Hệ thống nhận dạng bằng mã vạch (Barcode system)
Mã vạch là một chuỗi mã nhị phân gồm có các vạch và các khoảng trống được
sắp xếp song song. Chúng được sắp xếp theo mẫu định trước và tương ứng với dữ liệu
cơ sở.
Dãy các chữ số tạo nên các mã vạch và các khoảng trống lớn nhỏ khác nhau.
Mã vạch được đọc bởi các thiết bị quang học dựa trên phản xạ của tia laze từ các vạch
đen và các khoảng trắng. Các mã vạch là tương tự nhau nhưng chúng lại khác nhau về
cách sắp xếp và định nghĩa sẵn của người chế tạo.
Nội dung mã vạch là các thông tin về sản phẩm được định nghĩa sẵn như: tên
nhà sản xuất, nước sản xuất, vị trí để, tiêu chuẩn, thông tin về kích thước sản phẩm, nơi
kiểm tra…
Hình 1.1: Barcode
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ĐAMH1-RFID ĐHBK TP.Hồ Chí Minh
GVHD: PGS.TS Hoàng Đình Chiến SV:Nguyễn Minh Cường 3
2.2 Nhận dạng bằng công nghệ sinh trắc học
Hệ thống nhận dạng trên thì thuật ngữ sinh trắc học là chỉ chung cho tất cả các
thủ tục để nhận dạng con người bằng cách so sánh các đặc điểm đặc trưng nhất của mỗi
người. Thông thường như: dấu vân tay, giọng nói, khuôn mặt, hình dáng , võng mạc
mắt, thân nhiệt và thậm chí nhịp đập tim..
Ví dụ nhận dạng dấu vân tay:
Dấu vân tay là một dạng nhận dạng phổ biến nhất được sử dụng và áp dụng
trong khoa học hình sự để tìm ra tội phạm thông qua dấu vân tay để lại hiện trường.
Về mặt công nghiệp thì dấu vân tay cũng được sử dụng nhận dạng con người
trong quản lý vào ra. Nguyên lý của hệ thống là dùng các photodiode truyền các tia
hồng ngoại tới các ngón tay đặt trên đầu đọc và chúng được hấp thụ bởi hồng cầu trong
máu. Vùng bị hấp thụ trở thành vùng tối trong hình ảnh và được chụp lại bằng camera
sau đó được quét lên máy tính và truy xuất dữ liệu trong bộ nhớ để tìm được đối tượng
cần tìm.
2.3 Hệ thống RFID ( Radio Frequency Identification )
Tên thông dụng của công nghệ này là RFID (Radio Frequency Identification).
Thẻ RFID là những tấm thẻ plastic có gắn các microchip bé chỉ bằng một nửa hạt cát.
Chúng bắt được các tín hiệu sóng radio và đáp ứng bằng cách phát ra mã số nhận diện
tương ứng. Hầu như tất cả các thẻ RFID không dùng nguồn pin để cung cấp năng
lượng hoạt động mà sử dụng năng lượng từ sóng radio kích hoạt để hoạt động.
Đây là loại phương tiện để nhận diện người hoặc vật qua việc truyền sóng vô tuyến. Hệ
thống thu dữ liệu nhận diện tự động không dây này rất chú trọng đến việc đọc và ghi
thông tin mà không cần tiếp xúc và là một lọai công nghệ rất hiệu quả trong môi trường
sản xuất cũng như các môi trường không thân thiện khác khi mã vạch không còn phát huy
tác dụng được nữa.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ĐAMH1-RFID ĐHBK TP.Hồ Chí Minh
GVHD: PGS.TS Hoàng Đình Chiến SV:Nguyễn Minh Cường 4
Hình 1.2 Bảng so sánh đặc điểm 1 số hệ thống nhận dạng
3. Hệ thống RFID ( Radio Frequency Identification )
3.1 Các thành phẩn cơ bản của hệ thống RFID
Một hệ thống RFID bao gồm các bộ phận :
Thẻ RFID (Transponder/Tag ): Đây là bộ phận quan trọng cấu thành lên
hệ thống RFID và được sử dụng trong tất cả các hệ thống RFID
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ĐAMH1-RFID ĐHBK TP.Hồ Chí Minh
GVHD: PGS.TS Hoàng Đình Chiến SV:Nguyễn Minh Cường 5
Hình 1.3 các tag
Bộ đoc (Reader): Cùng với thẻ thì nó cũng là bộ phận không thể thiếu
trong hệ thống RFID
Hình 1.4 Reader
Reader Angten : Là thành phần bắt buộc. Một vài reader hiện hành ngày
nay cũng đã có sẵn anten
Mạch điều khiển (Controller): Là thành phần bắt buộc. Tuy nhiên, hầu
hết các reader mới đều có thành phần này gắn liền với chúng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ĐAMH1-RFID ĐHBK TP.Hồ Chí Minh
GVHD: PGS.TS Hoàng Đình Chiến SV:Nguyễn Minh Cường 6
Cảm biến (sensor), cơ cấu truyền động đầu từ (actuator) và bảng tín
hiệu điện báo (annunciator): Những thành phần này hỗ trợ nhập và xuất của hệ thống
Máy chủ và hệ thống phần mềm: Về mặt lý thuyết, một hệ thống RFID
có thể hoạt động độc lập không có thành phần này. Thực tế, một hệ thống RFID gần
như không có ý nghĩa nếu không có thành phần này.
Cơ sở hạ tầng truyền thông: là thành phần bắt buộc, nó là một tập gồm cả
hai mạng có dây và không dây và các bộ phận kết nối tuần tự để kết nối các thành phần
đã liệt kê ở trên với nhau để chúng truyền với nhau hiệu quả
Hình 1.5 : Sơ đồ 2 hệ thống RFID
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ĐAMH1-RFID ĐHBK TP.Hồ Chí Minh
GVHD: PGS.TS Hoàng Đình Chiến SV:Nguyễn Minh Cường 7
3.2 Tần số hoạt động của hệ thống
3.2.1 Tần số hoạt động của RFID
Thẻ RFID và đầu đọc giao tiếp với nhau ở cùng một tần số. Do hệ thống RFID
truyền nhận với nhau thông qua sóng vô tuyến và khoảng cách cũng như khả năng
truyền nhận phụ thuộc rất nhiều vào tần số chính vì vậy mà các hệ thống RFID sử dụng
rất nhiều tần số khác nhau. Nhưng theo thực tiễn thì phạm vi tần số thông dụng nhất,
đó là:
Tần số thấp ( LF ) ( khoảng 100kHz – 150 kHz )
Tần số cao ( HF ) ( 10 – 15 MHz )
Siêu cao tần ( UHF ) ( 850 – 950 MHz ).
Với những tần số khác nhau thi sẽ thích hợp với những ứng dụng khác nhau.
3.2.2 Ứng dụng của hệ thống RFID trong mỗi dải tần số khác nhau
Các tần số khác nhau có các đặc tính cũng như sự tương thích khác nhau cho
nên nó phù hợp với một số lĩnh vực ứng dụng riêng.
Ví dụ: Ở tần số thấp các thẻ sử dụng công suất ít hơn và có khả năng xuyên qua
phi kim tốt hơn, nhưng chúng có nhược điểm là phạm vi đọc thẻ ngắn thường dưới
0.5m.
Các thẻ làm việc ở tần số cao thì có khả năng đi qua được những vật thể làm
bằng kim loại, nhưng phạm vi đọc của chúng cũng chỉ khoảng 1m.
Các tấn số cao tần UHF có phạm vi đọc tốt hơn cũng như có thể truyền dữ liệu
nhanh và xa hơn so với tần thấp và tần cao ( LF và HF ), nhưng chúng cần có công suất
lớn hơn và khả năng xuyên qua kim loại kém. Vì vậy giữa đầu đọc và thẻ phải không
có vật cản
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ĐAMH1-RFID ĐHBK TP.Hồ Chí Minh
GVHD: PGS.TS Hoàng Đình Chiến SV:Nguyễn Minh Cường 8
Băng tần và các ứng dụng tương ứng của RFID
Tần số Đặc điểm Giá thành Ứng dụng
100-150
kHz
Tốc độ đọc chậm
Xuyên qua các vật
liệu phi kim dễ dàng
Khoảng cách đọc từ
ngắn đến trung bình
Không
đắt
Điều khiển
truy nhập
Kiểm kê
10-15
mHz
Tốc độ đọc trung
bình
Khoảng cách đọc từ
ngắn đến trung bình
Không
qua đắt
Điều khiển
truy nhập
850-
950mHz
Khoảng cách đọc
lớn
Tốc độ đọc nhanh
Yêu cầu tầm nhìn
thẳng
Đắt Hệ thống
nhận dạng và điều
khiển vào ra của
xe cộ.
Kiểm kê
hàng hóa trước khi
vào kho
2.4-
2.8gHz
Khoảng cách đọc
lớn
Tốc độ đọc nhanh
Yêu cầu tầm nhìn
thẳng
Đắt Hệ thống
nhận dạng và điều
khiển sự vào ra
của xe cộ
3.3 Ưu điểm và nhược điểm của hệ thống RFID
3.3.1 Ưu điểm
Hệ thống RFID có những tiện lơi mang lại như :
Không phụ thuộc vào con người các hoạt động đều được tự động
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ĐAMH1-RFID ĐHBK TP.Hồ Chí Minh
GVHD: PGS.TS Hoàng Đình Chiến SV:Nguyễn Minh Cường 9
Phạm vi hoạt động lớn có thể đến vài chục mét
Vật có thể chuyển động nhưng vẫn có thể xác định được vật và đọc/ghi lên
thẻ nếu nó mang thẻ RFID
Có thể đọc/ghi thẻ không cần tiếp xúc, trong hộp kín(trừ kim loại)
Có thẻ chèn thêm hoặc xóa thông tin và ghi thông tin mới lên
Có thể sử dụng được ở nhiều vị trí cũng như môi trường
Các thẻ được nhận dạng không cần trong tầm nhìn thẳng
Có thể sử dụng kết hợp với các hệ thống nhận dạng khác như mã vạch để
bù trừ, hoàn thiện lẫn nhau
Có thể chống làm giả, chịu được bụi bẩn và sử dụng trong môi trường có
nhiệt độ cao
Kết hợp tốt với các phần mềm ở đầu cuối với sự cung cấp đảm bảo thời
gian thực
Ưu điểm cơ bản của RFID là an toàn, chính xác và độ tin cậy cao. Thẻ
RFID có thể được đọc hoặc ghi trong khoảng cách vài feet (1 feet= 0,3048 m) dù trong
trạng thái động hay ở bất cứ hướng nào, bất chấp bụi bẩn, xuyên giữa các loại vật liệu
như giấy, nhựa, bìa cát tông hay gỗ. Có lẽ điều rất quan trọng là nhiều thẻ RFID có thể
được đọc hoặc ghi tự động cùng một lúc, trong khi mã vạch phải dùng đầu đọc đọc
từng chiếc một.
Thẻ RFID có thể bao gồm chức năng chống trộm như những chiếc thẻ
chống trộm điện từ truyền thống và yếu tố an ninh của chúng có thể được trang bị tự
động ngay.
Và cuối cùng thẻ RFID có thể cùng tồn tại với bất cứ cơ sở hạ tầng an ninh
điện từ nào, chúng liên kết được ưu điểm của hệ thống an ninh sẵn có và ưu điểm vượt
trội của hệ thống RFID.
3.3.2 Nhược điểm của hệ thống RFID
Giá cao: Nhược điểm chính của kỹ thuật RFID là giá cao. Trong khi các
đầu đọc và bộ cảm ứng được dùng để đọc thông tin,tag là giá cao so với mã
vạch(0.6$/tag)
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ĐAMH1-RFID ĐHBK TP.Hồ Chí Minh
GVHD: PGS.TS Hoàng Đình Chiến SV:Nguyễn Minh Cường 10
Dễ bị ảnh hưởng gây tổn thương ; nếu phủ vật liệu bảo vệ từ 2 đến 3 lớp
kim loại thông thường để ngăn chặn tín hiệu radio.
Việc thủ tiêu các thẻ phô ra: các thẻ RFID được dán bên trong bao bì và
được phô ra dễ thủ tiêu. Điều này có nghĩa là sẽ có nhiều vấn đề khi người sử dụng biết
rõ hơn về vai trò của thẻ
Đụng độ đầu đọc: Tín hiệu từ một đầu đọc có thể giao tiếp với tín hiệu từ
nơi khác mà nơi đó tin tức chồng chéo nhau. Điều này được gọi là đụng độ đầu đọc.
Một phương pháp tránh vấn đề là sử dụng một kỹ thuật được gọi là phân chia thời gian
đa truy cập (TDTM)
Các vấn đề đầu đọc, bộ cảm ứng cổng exit: trong khi các đầu đọc phạm vi
ngắn được sử dụng cho việc thanh toán tiền và việc kiểm kê xuất hiện để đọc các thẻ
100 % thời gian, hiệu suất của bộ cảm ứng cổng exit thì khó giải quyết hơn. Chúng
luôn luôn không đọc thẻ quá hai lần khoảng cách của các đầu đọc khác. Không có thư
viện thực hiện một việc kiểm kê trước và sau để xác định tỉ lệ mất mát khi RFID sử
dụng cho việc bảo đảm an toàn.
Đụng độ thẻ.
Thiếu chuẩn
Tuy nhiên ta vẫn có thể khắc phục tốt các nhược điểm này
3.4 Các ứng dụng của hệ thống RFID
Trong công nghiệp:
RFID rất thích hợp cho việc xác định sản phẩm có giá trị đơn vị cao
thôngqua quá trình lắp ráp chặt chẽ. Hệ thống RFID rất bền vững trong môi trường
thời tiết khắc nghiệt nên thích hợp để định danh các vật chứa, lưu giữ sản phẩm lâu
dài như container, cần cẩu, xe kéo v.v… Một mặt, các thẻ RFID cho phép xác định
sản phẩm mà nó được gắn vào (Ví dụ: part number, serial number, trong hệ thống
đọc/ghi, hướng dẫn quy trình lắp ráp xử lý sản phNm). Mặt khác, thông tin đầu
vào được nhập bằng tay (hoặc bằng các đầu đọc mã vạch) cho phép hệ thống điều
khiển/kiểm soát. Sau đó những thông tin này có thể được truy xuất bởi các đầu đọc
RFID.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ĐAMH1-RFID ĐHBK TP.Hồ Chí Minh
GVHD: PGS.TS Hoàng Đình Chiến SV:Nguyễn Minh Cường 11
Trong vận chuyển và phân phối và lưu thông:
Hệ thống RFID phù hợp nhất với phương thức vận tải đường ray. Các thẻ
có thể nhận dạng toàn bộ 12 ký tự theo chuẩn công nghiệp cho phép xác định loại
xe/toa hàng, chủ sở hữu, số xe...Các thẻ này được gắn vào gầm xe, toa hàng; Các
ăng-ten được cài đặt ở giữa hoặc bên cạnh đường ray vận chuyển, các đầu đọc và
các thiết bị hiển thị được lắp trong vòng khoảng 40 đến 100 feet dọc theo đường
ray cùng các thiết bị viễn thông và thiết bị kiểm soát khác, do vậy có thể kiểm soát
được các toa hàng trên ray. Mục đích chính trong các ứng dụng vận chuyển theo
ray là cải tiến kích thước và tốc độ vận chuyển nhanh chóng cho phép giảm kích
thước xe hàng hoặc giảm thiểu chi phí cho việc đầu tư các thiết bị mới.RFID còn
được ứng dụng trong hệ thống thu phí cầu đường bộ hay cho phép các hãng hàng
không kiểm soát hành lý của hành khách.
Trong kinh doanh bán lẻ:
RFID có thể thay thế kỹ thuật mã vạch hiện nay, vì nó không chỉ có khả năng
xác định nguồn gốc sản phẩm mà còn cho phép nhà cung cấp và đại lý bán lẻ biết
chính xác mặt hàng trên quầy và trong kho của họ. Một số siêu thị lớn đã sử dụng
các thẻ RFID mỏng dán lên hàng hóa thay cho mã vạch, giúp việc thanh toán
nhanh chóng, dễ dàng hơn. Nếu hàng hóa nào chưa thanh toán tiền đi qua cửa, máy
nhận dạng vô tuyến RFID sẽ phát hiện ra và báo cho nhân viên an ninh. Ngoài ra,
các công ty bách hóa không còn phải lo kiểm kho, không sợ giao nhầm hàng và
thống kê số đầu sản phẩm đang kinh doanh của cả tổ hợp cửa hàng. Hơn nữa họ
còn có thể biết chính xác bên trong túi khách hàng vào, ra có những gì.
Trong lĩnh vực an ninh:
RFID không đòi hỏi tầm nhìn giữa bộ thu phát và máy đọc, hệ thống này khắc
phục được những hạn chế của các phương pháp nhận dạng tự động khác, ví dụ như
mã vạch. Điều này có nghĩa là hệ thống RFID có thể hoạt động hiệu quả trong các
môi trường khắc nghiệt những nơi bụi bẩn, ẩm ướt quá mức hay có phạm vi quan
sát bị hạn chế. Một trong các lợi ích nổi bật của RFID là khả năng đọc trong các
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ĐAMH1-RFID ĐHBK TP.Hồ Chí Minh
GVHD: PGS.TS Hoàng Đình Chiến SV:Nguyễn Minh Cường 12
môi trường khắc nghiệt với tốc độ đáng chú ý: trong hầu hết các trường hợp thời
gian phản ứng dưới 100 mili giây.
Trong công tác quản lý bảo quản sản phẩm:
Việc quản lý sách tại thư viện hiện rất vất vả, việc tìm kiếm sách thủ công làm
tốn thời gian và quản lý cũng chưa thực sự hiệu quả. Nhờ công nghệ RFID, mỗi
cuốn sách được gắn với một thẻ lưu thông tin về cuốn sách, mỗi khi cần tìm một
cuốn sách nào đó, thay vì việc dò tìm phân loại từng cuốn sách, thủ thư chỉ việc
dùng một đầu đọc có khả năng đọc các thẻ RFID từ xa có thể giúp định vị cuốn
sách cần tìm rất nhanh chóng, ngoài ra việc thống kế sách cuối ngày càng trở lên
đơn giản. Các hạt giống có giá trị, động vật thí nghiệm liên quan tới các dự án
nghiên cứu lâu dài và chi phí cao, thịt và bơ sữa động vật, thú vật hoang dã và
giống động vật quý hiếm, các loại gen...hiện nay vấn đề xác định tính duy nhất có
thể được giải quyết thông qua ứng dụng các sáng kiến của công nghệ RFID.
Trong quản lý nhân sự và chấm công:
Khi vào, ra công ty để bắt đầu hay kết thúc một ngày hoặc ca làm việc, nhân
viên chỉ cần đưa thẻ của mình đến gần máy đọc thẻ (không phải nhét vào), ngay
lập tức máy phát ra một tiếng bíp, dữ liệu vào, ra của nhân viên đó đã được ghi
nhận và lưu trữ trên máy chấm công. Trong trường hợp nếu những nhân viên nghỉ
việc, thẻ nhân viên sẽ được thu hồi và tái sử dụng mà không ảnh hưởng đến chất
lượng thẻ. Ưu điểm nổi bật của thẻ RFID so với thẻ mã vạch (Barcode) hay thẻ mã
từ (Mag.Stripe card) là thẻ RFID không bị trầy xước, mài mòn khi dùng. Sử dụng
thẻ chấm công loại cảm ứng, người phụ trách hệ thống sẽ lấy toàn bộ dữ liệu từ
database của máy tính hoặc các máy đọc thẻ về, sau khi cập nhật dữ liệu sẽ có
ngay báo cáo thống kê nhanh để ban giám đốc biết số lượng nhân viên đang có
mặt, số nhân viên nghỉ hoặc biết được trình độ tay nghề từng nhân viên; nhân viên
nào hết hạn hợp đồng lao động; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...
Trong y tế, giáo dục, vui chơi giải trí:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ĐAMH1-RFID ĐHBK TP.Hồ Chí Minh
GVHD: PGS.TS Hoàng Đình Chiến SV:Nguyễn Minh Cường 13
Công nghệ RFID có thể sử dụng cho người cũng như đồ vật. Vì vậy, một số
bệnh viện đang sử dụng vòng đeo tay RFID cho trẻ mới sinh và bệnh nhân cao tuổi
mất trí. Ngoài ra còn ứng dụng trong việc quản lý hồ sơ bệnh án... Học sinh một
trường đông học sinh ở Nhật dùng thẻ RFID để báo cho cha mẹ biết mình đã ra
tới. Các công viên giải trí ở Mỹ bán ra vé RFID sẽ bật-nháy báo cho khách biết
đến lượt mình vào cuộc chơi...
Phần 2 : ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG RFID
1. Các thành phần cơ bản của hệ thống RFID
Một hệ thống RFID không thể thiếu 2 thành phần quan trọng cấu tạo nên là :
Thẻ RFID (Transponder )
Đầu đọc (Reader)
Hình 2.1 : Transponder và Reader là hai thành phần chính của hệ thống RFID
Thẻ RFID là thành phần luôn gắn lên đối tượng cần nhận dạng .Nó bao gồm
một ăngten kết nối với đầu đọc và một vi mạch điện tử.
Khi thẻ RFID không nằm trong phạm vi dò tìm của đầu đọc thì nó không hoạt
động mà chỉ hoạt động trong phạm vi đâu đọc.
Đầu đọc là thành phần tự thiết kế và áp dụng vào tùy hoàn cảnh cũng như vị trí
có thể chỉ đọc và cũng có thể ghi/đọc tùy theo yêu cầu chế tạo.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ĐAMH1-RFID ĐHBK TP.Hồ Chí Minh
GVHD: PGS.TS Hoàng Đình Chiến SV:Nguyễn Minh Cường 14
Đầu đọc thường bao gồm