Đồ án Tính toán điều chỉnh động cơ không đồng bộ ba pha

Thế kỉ XXI – thế kỉ của công nghệ thông tin, của khoa học kĩ thuật và công nghệ tự động. Nhằm đáp ứng nhu cầu của sự phát triển, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Truyền động điện ra đời là một trong những yếu tố quan trọng: • Truyền động điện có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn cuối cùng của một công nghệ sản xuất. • Truyền động điện là một hệ thống máy móc được thiết kế với nhiệm vụ biến đổi cơ năng thành điện năng. • Hệ thống truyền động điện có thể hoạt động với tốc độ không đổi hoặc thay đổi. Hiện nay khoảng 70-80% các hệ truyền động là loại không đổi, với các hệ thống này tốc độ hoạt động của động cơ hầu như không cần điều khiển, trừ các quá trình khởi động và hãm. Phần còn lại 20-25% các hệ thống điều khiển được tốc độ động cơ để phối hợp được các đặc tính động cơ với đặc tính tải yêu cầu. Với sự phát triển mạnh mẽ của kĩ thuật bán dẫn công suất lớn và kĩ thuật vi xử lý, các hệ thống điều tốc được sử dụng rộng rãi và là công cụ không thể thiếu trong quá trình tự động hóa sản xuất. Do đó nội dung của tập đồ án chủ yếu tính toán và điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ ba pha. Tập đồ án này có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề liên quan đến động cơ không đồng bộ ba pha. Vì kiến thức và thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế không nhiều, nên tập đồ án này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn bè.

doc49 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2397 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tính toán điều chỉnh động cơ không đồng bộ ba pha, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Thế kỉ XXI – thế kỉ của công nghệ thông tin, của khoa học kĩ thuật và công nghệ tự động. Nhằm đáp ứng nhu cầu của sự phát triển, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Truyền động điện ra đời là một trong những yếu tố quan trọng: · Truyền động điện có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn cuối cùng của một công nghệ sản xuất. · Truyền động điện là một hệ thống máy móc được thiết kế với nhiệm vụ biến đổi cơ năng thành điện năng. · Hệ thống truyền động điện có thể hoạt động với tốc độ không đổi hoặc thay đổi. Hiện nay khoảng 70-80% các hệ truyền động là loại không đổi, với các hệ thống này tốc độ hoạt động của động cơ hầu như không cần điều khiển, trừ các quá trình khởi động và hãm. Phần còn lại 20-25% các hệ thống điều khiển được tốc độ động cơ để phối hợp được các đặc tính động cơ với đặc tính tải yêu cầu. Với sự phát triển mạnh mẽ của kĩ thuật bán dẫn công suất lớn và kĩ thuật vi xử lý, các hệ thống điều tốc được sử dụng rộng rãi và là công cụ không thể thiếu trong quá trình tự động hóa sản xuất. Do đó nội dung của tập đồ án chủ yếu tính toán và điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ ba pha. Tập đồ án này có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề liên quan đến động cơ không đồng bộ ba pha. Vì kiến thức và thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế không nhiều, nên tập đồ án này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn bè. Chúng em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Dưỡng STT Nội dung Trang Lời nói đầu 1 Mục lục 2 Chương 1 Động cơ xoay chiều không đồng bộ ba pha 3 1.1 Giới thiệu chung 3 1.2 Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ 8 1.3 Ảnh hưởng của tham số đến dạng đặc tính cơ 12 1.4 Khởi động và tính điện trở khởi động 17 1.5 Hãm máy 18 Chương 2 Điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ 21 2.1 Khái niệm chung 21 2.2 Điều chỉnh điện áp động cơ 21 2.3 Điều chỉnh điện trở mạch rôto 25 2.4 Điều chỉnh công suất trượt 29 2.5 Điều chỉnh tần số nguồn cấp cho ĐCKĐB 31 Chương 3 Nội dung tính toán 33 3.1 Vẽ đặc tính cơ tự nhiên 33 3.2 Vẽ đặc tính cơ nhân tạo 36 Chương 4 Sơ đồ nguyên lý hệ thống truyền động 38 4.1 Mạch lực 38 4.2 Mạch điều khiển 38 4.3 Sơ đồ nguyên lý hệ thống 41 Chương 5 Tính chọn van động lực 43 5.1 Điện áp ngược trên các van 44 5.2 Dòng điện làm việc trên các van 44 Lời cảm ơn 46 Tài liệu tham khảo 47 Chương 1 ĐỘNG CƠ XOAY CHIỀU KHÔNG ĐỒNG BỘ BA PHA 1.1.Giới thiệu chung 1.1.1.Khái niệm máy điện không đồng bộ - Máy điện không đồng bộ là loại máy điện xoay chiều ,làm việc theo nguyên lý cảm ứng điện từ , có tốc độ của rôtor(n) khác với tốc độ từ trường quay trong máy(n). Máy điện không đồng bộ có thể làm việc ở hai chế độ động cơ và máy phát. - Máy phát không đồng bộ ít được dùng vì đặc tính làm việc không tốt so với máy phát đồng bộ. Động cơ không đồng bộ so với các loại động cơ khác có cấu tạo và vận hành không phức tạp, giá thành rẻ, làm việc tin cậy nên được sử dụng nhiều trong sinh hoạt. Động cơ không đồng bộ có các loại: động cơ không đồng bộ 3 pha, 2 pha và một pha. - Các số liệu định mức của động cơ không đồng bộ là: + Công suất cơ có ích trên trục: P đm . + Điện áp dây stato: U đm . +Dòng điện dây stato: I đm . + Tốc độ quay rôto: n đm . + Hệ số công suất: cos j đm . + Hiệu suất: h đm . 1.1.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của động cơ điện không đồng bộ ba pha a) Cấu tạo: Động cơ không đồng bộ ba pha là một loại của máy điện không đồng bộ bao gồm hai bộ phận chủ yếu : stato và rôto. - Stato (phần tĩnh): + Vỏ máy: có tác dụng cố định lõi thép và dây quấn, không dùng để làm mạch dẫn từ, vỏ máy thường làm bằng gang. Đối với máy có công suất lớn (1000KW) thường dùng thép tấm hàn lại thành vỏ. Tùy theo cách làm nguội của máy mà vỏ máy cũng khác nhau. + Lõi thép: làm nhiệm vụ dẫn từ. Lõi thép có dạng hình trụ do các lá thép kỹ thuật điện dày 0,5mm được dập rãnh bên trong ghép lại. Khi có đường kính ngoài lõi thép nhỏ hơn 990mm dùng cả tấm thép tròn ép lại. Khi đường kính ngoài lớn hơn trị số trên thì phải dùng những tấm hình rẻ quạt ghép lại thành khối tròn. Mỗi lá thép kĩ thuật đều có sơn phủ cách điện trên bề mặt để giảm tổn hao do dòng điện xoáy gây nên. + Dây quấn: được làm bằng dây điện từ lõi đồng có bọc cách điện được đặt trong các rãnh của lõi thép và cách điện tốt với lõi thép. - Rôto (phần quay): + Lõi thép: người ta dùng các lá thép kỹ thuật như ở stato. Lõi thép được ép trực tiếp lên trục máy hoặc lên một giá rôto của máy. Phía ngoài của là thép được xẻ rãnh để đặt dây quấn. + Dây quấn: Loại rôto kiểu lồng sóc: dây quấn là các thanh đồng hoặc thanh nhôm đặt trong các rãnh của lõi thép, hơi dài hơn lõi thép và được nối tắt lại ở hai đầu bằng hai vòng ngắn mạch bằng đồng hoặc bằng nhôm làm thành một cái lồng mà người ta quen gọi là lồng sóc. Loại rôto kiểu dây quấn: rôto có dây quấn giống như dây quấn stato, thường được đấu hình sao, còn 3 đầu kia được đấu vào vành trượt thường được làm bằng đồng đặt cố định ở một đầu trục và thông qua chổi than có thể đấu với mạch điện bên ngoài. Đặc điểm của động cơ roto kiểu dây quấn là có thể thông qua chổi than đưa điện trở phụ hay sức điện động phụ vào mạch roto để cải thiện tính năng mở máy, điều chỉnh tốc độ hoặc cải thiện hệ số công suất của máy. Khi máy làm việc bình thường dây quấn roto được nối ngắn mạch. Dây quân´ Stato dâu´ Y Chôi? Than Vanh truo?t Hình 1. Sơ đồ nối dây máy điện không đồng bộ ba pha rôto dây quấn b) Nguyên lý hoạt động của động cơ điện không đồng bộ ba pha Khi ta cho dòng điện 3 pha tần số f vào 3 dây quấn stato sẽ tạo ra từ trường quay p 60 f đôi cực, quay với tốc độ n 1 = . Từ trường quay cắt các thanh dẫn của dây quấn rôto, p cảm ứng các sức điện động (chiều sức điện động xác định theo quy tắc bàn tay phải). Vì dây quấn rôto nối ngắn mạch nên sức điện động cảm ứng sẽ sinh ra dòng điện trong các thanh dẫn rôto. Lực tác dụng tương hỗ giữa từ trường quay của máy với thanh dẫn mang dòng điện roto kéo rôto quay cùng chiều từ trường quay với tốc độ n. Chú ý: Khi xác định chiều sức điện động cảm ứng theo quy tắc bàn tay phải ta phải căn cứ vào chiều chuyển động tương đối của thanh dẫn với từ trường. Nếu coi từ trường đứng yên thì chiều chuyển động tương đối của thanh dẫn ngược chiều từ trường. Tốc độ n của máy luôn nhỏ hơn tốc độ từ trường quay n 1 , vì nếu tốc độ bằng nhau thì không có sự chuyển động tương đối, trong dây quấn stato không có sức điện động và dòng điện cảm ứng, lực điện từ bằng 0. Độ lệch giữa tốc độ từ trường quay và tốc độ máy gọi là tốc độ trượt n 2 . n 2 = n 1 - n (1.1) Hệ số trượt của tốc độ là: S= n2 = n1 - n  (1.2) n1 n1 Khi rôto đứng yên (n=0) => s=1 Khi rôto quay định mức s= 0,02 ¸ 0,06. Tốc độ động cơ là: n= n 1 (1-s)= 60 f p  (1 - s)  (v/f) (1.3) N n S Hình 2. Sơ đồ nguyên lý làm việc của ĐC KĐB XC ba pha 1.1.3. Đặc điểm và ứng dụng của động cơ không đồng bộ xoay chiều 3 pha a) Đặc điểm: - Mômen mở máy phải lớn để thích ứng với phụ tải. - Dòng mômen phải nhỏ để khỏi ảnh hưởng đến các phụ tải khác. - Thời gian mở máy nhỏ để có thể làm việc được ngay. - Thiết bị mở máy đơn giản, rẻ tiền và ít tốn năng lượng. b) Ứng dụng: Động cơ xoay chiều không đồng bộ ba pha được sử dụng rất rộng rãi trong sản xuất và sinh hoạt: - Trong công nghiệp, động cơ không đồng bộ ba pha thường được dùng làm nguồn động lực cho các máy cán thép loại vừa và nhỏ, cho các máy công cụ ở các nhà máy công nghiệp nhẹ… - Trong nông nghiệp, được dùng làm máy bơm hay máy gia công nông sản phẩm...  - Trong đời sống hàng ngày, động cơ không đồng bộ ngày càng chiếm một vị trí quan trọng với nhiều ứng dụng như: quạt gió, động cơ trong tủ lạnh, trong máy điều hòa… Tóm lại cùng với sự phát triển của nền sản xuất điện khí hóa và tự động hóa, phạm vi ứng dụng của động cơ không đồng bộ ngày càng rộng rãi. 1.2.Đặc tính cơ của động cơ điện không đồng bộ 1.2.1. Sơ đồ thay thế một pha của động cơ không đồng bộ ba pha I 1 R1 X 1 U1 p I 2 Rm X 2 I m R ' 2 X m s Hình 3 Sơ đồ thay thế một pha của động cơ không đồng bộ ba pha Trong đó: o R m , X m , I m lần lượt là điện trở, điện kháng và dòng điện của mạch từ hóa o R1 , X 1 , I 2 lần lượt là điện trở, điện kháng và dòng điện mạch Stator. o U1P : Điện áp pha đặt vào Stator. 2 2 o X , R ' /s lần lượt là điện trở, điện kháng Rotor đã quy đổi về Stator. 1.2.2. Phương trình đặc tính cơ Để thành lập phương trình đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ ba pha ta sử dụng sơ đồ thay thế. Trên (hình 1) là sơ đồ thay thế một pha của động cơ không đồng bộ ba pha. Khi nghiên cứu ta đưa ra một số giả thiết sau đây: - Coi 3 pha là đối xứng - Các thông số của dộng cơ không đổi nghĩa là không phụ thuộc vào nhiệt độ, điện trở rôto không phụ thuộc vào tần số dòng điện rôto, mạch từ không bão hòa nên điện kháng X 1 , X 2 không đổi. - Tổng dẫn mạch từ hóa không thay đổi, dòng điện từ hóa không phụ thuộc tải mà chỉ phụ thuộc điện áp đặt vào stato của động cơ. - Bỏ qua các tổn thất ma sát, tổn thất trong lõi thép - Điện áp lưới hoàn toàn sin và đối xứng 3 pha. Khi cuộn dây stato được cấp điện với điện áp định mức U 1 f trên một pha mà giữ yên rôto(không quay) thì mỗi pha của cuộn dây rôto sẽ xuất hiện sức điện động E 2 pha.đm theo nguyên lý máy biến áp. Hệ số quy đổi sức điện động là: K E = U1 f E2 pha.đm  (1.4) 1 Từ đó có hệ số quy đổi của dòng điện: K I = K E Với các hệ số quy đổi này các đại lượng điện ở mạch rôto có thể quy đổi về phía mạch stato theo cách sau: 2 I - Dòng điện: I ' = K .I 2 2 - Điện kháng: X ' =K X .X 2 2 - Điện trở: R ' =K R .R2 Dòng điện rôto quy đổi về phía stato có thể tính từ sơ đồ thay thế: 2 U1 f I ' 2 = R '  (1.5) (R1 + 2 ) 2 + ( X S 1 + X ' ) 2 Khi động cơ hoạt động, công suất điện từ P 1, 2 từ stato chuyển sang rôto thành công suất cơ P co đưa ra trên trục động cơ và công suất nhiệt P2 đốt nóng cuộn dây. P 1, 2 = P co + P2 (1.6) Nếu bỏ qua tổn thất phụ thì có thể coi mômen điện từ M đt của động cơ bằng mômen cơ M co . M đt = M co = M Từ đó: P 1, 2 =M. w0 = M. w +  P2 .M = P2 w0 - w = P2 S.w0  (1.7) Công suất nhiệt cuộn dây ba pha là: ' ' 2 P2 =3.R 2 .I 2 (1.8) Thay (1.8) vào (1.5) sau đó thay vào (1.7) ta được: 2 ' M= 3.U1 f .R2  (1.9) 2 ⎡⎛ R ' ⎞ 2 ⎤ 2 S.w0 ⎢⎜ R1 + ⎟ ⎢⎣⎝ S ⎠ + X nm ⎥ ⎥⎦ nm 1 2 Trong đó: X =X +X ' là điện kháng ngắn mạch Phương trình (1.9) là phương trình đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ. Nếu biểu diễn đặc tính cơ trên đồ thị sẽ là đường cong như (hình 2). Có thể xác định được điểm cực trị của đường cong này bằng cách giải  dM = 0 dS  ta sẽ được trị số M và S tại điểm cực trị ký hiệu là M th và S th (mômen và độ trượt tới hạn ) cụ thể là: 2 R ' S th = ± (1.20) R 2 + X 2 1 nm Thay (1.20) vào (1.19) ta có M th : 3U 1 f 2 M th = ±  (1.21) 2w (R ± R 2 + X 2 ) 0 1 1 nm Trong hai biểu thức trên, dấu (+) ứng với trạng thái động cơ, dấu (-) ứng với trạng thái máy phát. Do đó M th ở chế độ máy phát lớn hơn M th ở chế độ động cơ. Ngoài ra khi nghiên cứu các hệ truyền động với động cơ không đồng bộ người ta quan tâm đến trạng thái làm việc của động cơ nên các đường đặc tính cơ lúc này thường biểu diễn trong khoảng tốc độ 0 £ S £ Sth . Để đơn giản người ta tuyến tính hóa đoạn làm việc từ w0 ® wđm (hình 4 ). như đường 1 trên w s w0 1 2 Sth TN (Rf =0) Sth1 NT (Rf # 0) 0 Mth M(N.m) Hình 4. Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ 1.3. Ảnh hưởng của các tham số đến dạng đặc tính cơ 1.3.1.Ảnh hưởng của điện áp: Khi điện áp đặt vào động cơ giảm: 3U 1 f 2 · Từ phương trình: M th = ±  ( * ) 2w (R ± R 2 + X 2 ) 0 1 1 nm Ta thấy moment tới hạn giảm theo tỉ lệ bình phương lần độ giảm của điện áp. · Trong khi tốc độ đồng bộ: w = 2pn  không thay đổi. · Độ trượt tới hạn  Sth = 0 R'2 R 2 + X 2 60 không thay đổi. 1 nm - Mth nói lên khả năng quá tải của động cơ. - Moment mở máy ( M = K U 2 ) giảm theo tỉ lệ bình phương lần độ suy giảm của điện áp. mm 2 1P w S Sth U2 U1 U2<U1<Udm  TN(Udm) 0 Mth2  Mth1 MC  Mth M (N.m) Hình 5.Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ 3 pha khi thay đổi điện áp Đặc tính này thích hợp với phụ tải bơm và quạt gió, không thích hợp với phụ tải không đổi. ngoài ra đối với động cơ công suất lớn với phụ tải bơm hoặc quạt gió; người ta dùng phương pháp tăng dần điện áp đặt vào động cơ để hạn chế dòng điện khi khởi động. 1.3.2.Ảnh hưởng của điện trở phụ hay điện kháng phụ nối tiếp trên mạch Stator. - Khi thêm điện trở phụ R f vào Stator thì w0 không đổi, độ trượt tới hạn Sth giảm, momen tới hạn M th giảm. - Khi thêm điện kháng phụ X f vào mạch Stator thì tốc độ w 0 không đổi, độ trượt tới hạn Sth giảm, momen tới hạn M th giảm. Chú ý: Nên chọn R f hoặc X f sao cho có cùng một mômen khởi động (M nm ), thì đường đặc tính ứng với R f nằm gần trục tung hơn vì nó có tổn thất năng lượng lớn hơn. 1.3.3.Ảnh hưởng của điện trở phụ nối tiếp vào dây quấn Roto Đối với động cơ không đồng bộ rôto dây quấn người ta mắc thêm R f để hạn chế dòng điện khởi động hoặc để điều chỉnh tốc độ động cơ. vào mạch rôto ' ' Khi đưa  R f vào mạch rôto thì w0 =const;  M th =const;  Sth = R2 + R f 2 X nm  = Var R f càng lớn thì Sth sẽ càng lớn, b càng nhỏ nghĩa là đặc tính cơ càng mềm. Khi thay đổi R f ta được một họ đường đặc tính biến trở . w s Rp1<Rp2 w0 Sth  TN (Rf =0) 0 Sth1 Rp1 Mth  Rp2  M (N.m) Hình 6: Đặc tính cơ khi thêm điện trở phụ nối tiếp vào dây quấn rôtor. 1.3.4.Ảnh hưởng của số đôi cực từ p. Để thay đổi số đôi cực ở stato người ta thường thay đổi cách đấu dây vì: w = w0 (1 - S ) = 2pf (1 - S ) p Nếu thay đổi số đôi cực p thì w0 thay đổi, do đó tốc độ động cơ cũng thay đổi. Còn Sth không phụ thuộc vào p nên không thay đổi, nghĩa là độ cứng của đặc tính cơ vẫn giữ nguyên. Nhưng khi thay đổi số đôi cực sẽ thay đổi cách đấu dây ở động cơ stato nên một số thông số như U f , R 1 , X 1 có thể thay đổi và do đó tùy từng trường hợp sẽ ảnh hưởng khác nhau đến mômen tới hạn M th của động cơ. (Hình 7 và hình 8) biểu diễn đặc tính cơ thay đổi với p= p1 và 2  M th = const. w S w02 w01 P=2 P=1 0 Mth M (N.m) Hình 7. Đặc tính cơ khi thay đổi số đôi cực, M th = const w S w01 w02 p=2 p=1 0 Mth2 Mth1  M(N.m) Hình 8. Đặc tính cơ khi thay đổi số đôi cực p 1 = const 1.3.5.Ảnh hưởng của tần số: - Từ biểu thức w = 2pf1  ta thấy khi thay đổi tần số sẽ làm thay đổi tốc độ từ trường 0 p quay và tốc độ động cơ thay đổi. - Xét trường hợp khi tăng tần số f1 > f1đm , từ biểu thức (1.21) biến đổi ta có. 1 f 3 p 2 .U 2 f M th = 2 8pLnm 1 (1.22) Khi tăng tần số, M th giảm (với điện áp giữ nguyên không đổi) do vậy: M ~ 1 f th 2 1 - Trường hợp tần số f1 < f1đm , nếu giữ nguyên điện áp thì dong điện động cơ sẽ tăng rất lớn (vì tổng trở của động cơ sẽ giảm theo tần số). Do vậy khi giảm tần số cần phải giảm điện áp theo quy luật nhất định. Trên (hình 9) trình bày đặc tính cơ khi f1 < f1đm với điều kiện F = const thì M th giữ không đổi. Ở vùng f1 > f1đm , M th tỉ lệ nghịch với bình phương tần số. w S w11 w12  f 11  f 11>f 12>f 1dm f 12 w02 w01  f 1dm f 13  f 13<f 1dm 0 Mth M (N.m) Hình 9. Đặc tính cơ khi thay đổi tần số động cơ KĐB 1.4. Khởi động và tính điện trở khởi động - Đối với động cơ Rôto dây quấn để hạn chế dòng khởi động và tăng mômen khởi động người ta đưa điện trở phụ vào mạch Rôto trong quá trình khởi động sau đó loại dần các điện trở phụ này theo từng cấp. - Sơ đồ nguyên lý và đặc tính khởi động được biểu diễn trên hình vẽ. w s w0 A B C D E 3k Rf1 2k Rf2 1k Rf3 F G H M(N.m) 0 Mdm M2 M1 Mth Hình 10 Sơ đồ nguyên lý và đặc tính khởi động. · Để xác định trị số các cấp điện trở khởi động ta có thể sử dụng sơ đồ các đặc tính đã được tuyến tính hóa trong đoạn khởi động. ¾ Quá trình tính toán khởi động như sau: · Bước 1: Dựa vào các thông số định mức của động cơ tiến hành vẽ đường đặc tính cơ tự nhiên. · Bước 2: Chọn giá trị lớn nhất và nhỏ nhất cho phép trong quá trình mở máy. Chọn : M 1 £ 0,85M th M 2 ³ (1,1 ¸1,3)M đm - Từ M 1 , M 2 dóng song song với trục tung nó sẽ cắt đường đặc tính cơ tự nhiên tại a và b, đường này cắt đường thẳng song song với trục hoành xuất phát từ w 0 tại N. Lấy N làm điểm đồng quy xuất phát của các đặc tính khởi động. Phương pháp này vẽ giống như đối với động cơ điện một chiều kích từ độc lập. Bước 3: xác định điện trở khởi động. Ta biết: S NT STN R2 + R f 2 = R2  f 2 nên R ' = S NT - STN .R 2 STN Từ đồ thị ta có: ⎛ Kd - Kb ⎞ ⎛ bd ⎞ R f 21 = R2 ⎜ ⎟ = R2 ⎜ ⎟ (1.23) ⎝ Kb ⎠ ⎝ Kb ⎠ ⎛ ⎞ ⎜ ⎟ R R ⎜ Kf - Kd ⎟ R ⎛ df ⎞  (1.24) f 22 = 2 ⎜ Kb ⎟ = 2 ⎜ Kb ⎟ ⎜ ⎟ ⎝ ⎠ ⎝ ⎠ ⎛ Kh - Kf ⎞ ⎛ fh ⎞ R f 23 = R2 ⎜ ⎟ = R2 ⎜ ⎟ (1.25) ⎝ Kb ⎠ ⎝ Kb ⎠ 1.5. HÃM MÁY 1.5.1.Hãm tái sinh : Hãm tái sinh xảy ra khi tốc độ w của rôto lớn hơn tốc độ đồng bộ w0 . Khi hãm tái sinh động cơ sẽ làm việc trạng thái máy phát, sđđ ở thanh dẫn rôto E 2 đổi chiều , khi đó w > w0 . Ta thấy rằng khi chuyển sang hãm tái sinh S< 0, như vậy chỉ có thành phần tác dụng của dòng điện rôto đổi chiều, do đó mômen đổi chiều, còn thành phần phản kháng vẫn giữ nguyên chiều cũ. Ở trạng thái hãm tái sinh động cơ làm việc như một máy phát điện song song với lưới, trả công suất tác dụng về lưới còn vẫn tiêu thụ công suất phản kháng để duy trì từ trường quay. 1.5.2.Hãm ngược : Tương tự với động cơ điện một chiều kích từ độc lập, trạng thái hãm ngược của động cơ không đồng bộ có hai trường hợp: - Hãm ngược xảy ra khi động cơ đang làm việc, ta đóng vào mạch rôto điện trở phụ đủ lớn. - Hãm ngược xảy ra khi động cơ đang làm việc, ta đổi thứ tự hai trong 3 pha điện áp đặt vào stato. Chú ý: trong cả hai trường hợp hãm ngược vì S>1 nên dòng điện rôto có giá trị 2 1 2 lớn. Mặt khác vì tần số dòng điện rôto f = Sf lớn, nên điện kháng X ' lớn do đó mômen nhỏ. Vì vậy để tăng cường mômen hãm và hạn chế dòng điện rôto ta cần đưa thêm điện trở phụ đủ lớn vào mạch rôto( đối với loại động cơ rôto dây quấn). 1.5.3.Hãm động năng: Trạng thái hãm động năng xảy ra khi động cơ đang quay ta cắt stato của động cơ ra khỏi nguồn điện xoay chiều rồi đóng vào nguồn điện một chiều. Người ta chia hãm động năng của động cơ không đồng bộ thành hãm động năng kích từ độc lập và tự kích. Khi cắt stato động cơ ra khỏi lưới điện xoay chiều rồi đóng vào nguồn một chiều. Dòng điện một chiều đi trong bộ dây stato sinh ra một từ trường đứng yên F . Động cơ đang quay với tốc độ w , các thanh dẫn rôto cắt từ trường đứng yên sinh ra sđđ cảm ứng E 2 có chiều xác định theo quy tắc bàn tay phải. Do mạch rôto khép kín, trong thanh dẫn rôto có dòng I 2 cùng chiều với E 2 . Tương tác giữa dòng điện I 2 và từ trường đứng yên F tạo nên sức từ động F có chiều xác định theo quy tắc bàn tay trái. Lực F sinh ra mômen hãm M h có chiều ngược với chiều quay của rôto làm rôto quay chậm lại và E 2 cũng giảm dần. Hãm động năng kích từ độc lập thì từ thông F = const. Hãm động năng tự kích từ thông F = Var. Chương 2 ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 2.1.Khái niệm chung Động cơ không đồng bộ ba pha được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp từ công suất nhỏ đến công suất trung bình và chiếm tỉ lệ lớn so với động cơ khác. Sở dĩ vậy là do động cơ không đồng bộ kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, vận hành an toàn, sử dụng trực tiếp nguồn ba pha. Tuy nhiên, trước đây các hệ truyền động động cơ không đồng bộ có điều chỉnh tốc độ lại chiếm tỷ lệ rất nhỏ, đó là do việc điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ ba pha khó khăn hơn động cơ một chiều. Trong thời gian gần đây, do phát triển công nghệ bán dẫn công suất và kỹ thuật điên tử tin học. Động cơ không đồng bộ mới được khai thác các ưu điểm của mình. Nó trở thành hệ truyền động cạnh tranh có hiệu quả với hệ truyền động Thyristor- động cơ một chiều. Trong công nghiệp th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTT dieu chinh dco ko dong bo 3 pha.doc
  • pdfTT dieu chinh dco ko dong bo 3 pha.pdf
Luận văn liên quan