Sau ba mươi năm thống nhất, Việt Nam vẫn chưa tự túc được 
nhu cầu về giấy các loại. Sản lượng toàn quốc mỗi năm hiện nay hơn 
800 ngàn tấn, mới chỉ đáp ứng thị trường khoảng 60% phần còn lại là 
phải nhập khẩu. Và trong 20 năm qua đã có sự phát triển vượt bậc, với 
tốc độ tăng trưởng hàng năm luôn nằm trong khoảng 15-16%, có từ 
80.000 tấn/năm lên 824.000 tấn/năm. Và 20 năm qua nhà nước chỉ 
dồn sức cho các doanh nghiệp giấy quốc doanh, với mục tiêu rất 
khiêm tốn, rất "kế hoạch hóa" chỉ để đảm bảo nhu cầu thiết yếu về 
giấy in báo, giấy in và giấy viết. Nhưng xét tổng thể phần lớn đều lỡ 
nhịp và chưa đạt hiệu quả cao, thậm chí có những doanh nghiệp lâm 
vào khủng hoảng tài chính sau đầu tư. Vì vậy ,
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 52 trang
52 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 7815 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải công nghiệp sản xuất Giấy - Bột Giấy, công suất 7000m 3 /ngày đêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Viện KHCN & QLMT NHÓM 6 
Đồ Án Xử Lý Nước Thải 1 GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hoàn 
Đồ án 
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải công 
nghiệp sản xuất Giấy - Bột Giấy, công suất 
7000m3/ngày đêm 
Viện KHCN & QLMT NHÓM 6 
Đồ Án Xử Lý Nước Thải 2 GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hoàn 
MỞ ĐẦU 
Sau ba mươi năm thống nhất, Việt Nam vẫn chưa tự túc được 
nhu cầu về giấy các loại. Sản lượng toàn quốc mỗi năm hiện nay hơn 
800 ngàn tấn, mới chỉ đáp ứng thị trường khoảng 60% phần còn lại là 
phải nhập khẩu. Và trong 20 năm qua đã có sự phát triển vượt bậc, với 
tốc độ tăng trưởng hàng năm luôn nằm trong khoảng 15-16%, có từ 
80.000 tấn/năm lên 824.000 tấn/năm. Và 20 năm qua nhà nước chỉ 
dồn sức cho các doanh nghiệp giấy quốc doanh, với mục tiêu rất 
khiêm tốn, rất "kế hoạch hóa" chỉ để đảm bảo nhu cầu thiết yếu về 
giấy in báo, giấy in và giấy viết. Nhưng xét tổng thể phần lớn đều lỡ 
nhịp và chưa đạt hiệu quả cao, thậm chí có những doanh nghiệp lâm 
vào khủng hoảng tài chính sau đầu tư. Vì vậy , 
Công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy chiếm vị trí khá quan 
trọng trong nền kinh tế nước ta. Cùng với sự phát triển của các nghành 
công nghiệp, dịch vụ khác, nhu cầu sản về các sản phẩm giấy ngày 
càng tăng. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ít đạt được to lớn về kinh tế 
- xã hội, nghành công nghiệp này cũng phát sinh nhiều vấn đề môi 
trường bức xúc cần phải giải quyết, đặc biệt là nước thải phát sinh 
trong quá trình sản xuất bột giấy, đây là loại nước rất khó xử lý( về 
công nghệ và chi phí). Cần có biện pháp xây dựng các cơ sở cần gắn 
sản xuất với xử lý ô nhiễm môi trường, đổi mới công nghệ theo hướng 
thân thiện với môi trường. Nhóm mạo mụi đưa ra một quy trình công 
nghệ : Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải công nghiệp sản 
xuất Giấy - Bột Giấy, công suất 7000m3/ngày đêm. 
Viện KHCN & QLMT NHÓM 6 
Đồ Án Xử Lý Nước Thải 3 GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hoàn 
NỘI DUNG 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHIỆP SẢN 
XUẤT GIẤY - BỘT GIẤY 
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIẤY - BỘT 
GIẤY 
1. Nhu cầu sử dụng các sản phẩm giấy trong nước 
Ngành giấy Việt Nam đang đứng trước những cơ hội phát triển 
mạnh mẽ. Công nghiệp tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân được 
cải thiện, nhu cầu giấy tiêu dùng và giấy làm bao bì ngày tăng lên. 
Mức tiêu thụ giấy bình quân đầu người của Việt Nam năm 2000 là 
8kg/người/năm, năm 2004 đã là 13kg/người/năm. Hiện nay các nhà 
máy giấy ở Việt Nam chỉ đáp ứng được khoảng trên 50% nhu cầu 
trong nước, còn gần 50% phải nhập khẩu. (Tổng công ty giấy Việt 
Nam, 2004). 
2. Tình hình phát triển và vai trò của ngành giấy đối 
với nền kinh tế 
Hiện cả nước có trên 300 nhà máy sản xuất giấy và bột giấy 
(Tổng công ty giấy Việt Nam, 2006). 
 Sản lượng giấy toàn ngành (Niêm giám Thống kê, 2005): 
- Năm 2000: 408.500 tấn (doanh nghiệp ngoài quốc doanh 
sản xuất 148.900 tấn). 
- Năm 2005: 901.200 tấn (doanh nghiệp ngoài quốc doanh 
sản xuất 559.500 tấn). 
Viện KHCN & QLMT NHÓM 6 
Đồ Án Xử Lý Nước Thải 4 GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hoàn 
Sản xuất giấy của Việt Nam trước đây do các doanh nghiệp nhà 
nước đảm nhận. Hiện nay, ngành công nghiệp giấy bao gồm các 
doanh nghiệp nhà nước (đang được cổ phần hoá) và các doanh nghiệp 
thuộc khu vực kinh tế tư nhân. 
Các doanh nghiệp sử dụng công nghệ, sản xuất các sản phẩm 
khác nhau. Các doanh nghiệp nhà nước sử dụng công nghệ hiện đại, 
sản xuất các loại bột giấy trắng cao cấp, giấy viết, giấy in chất lượng 
cao. Các doanh nghiệp kinh tế tư nhân đa số sử dụng công nghệ cũ, 
lạc hậu, sản xuất các loại giấy bao bì, giấy bao gói, giấy vệ sinh, giấy 
viết có chất lượng thấp. 
3. Phân bố của các doanh nghiệp sản xuất giấy 
Các doanh nghiệp sản xuất giấy phân bố ở cả 3 miền Bắc, 
Trung, Nam. ở miền Bắc có nhiều doanh nghiệp lớn như: Nhà máy 
giấy Bãi Bằng, Việt Trì, Hải Phòng và có làng nghề truyền thống lâu 
đời Phong Khê (Bắc Ninh), nơi tập trung của hơn 130 doanh nghiệp 
sản xuất giấy. Khu vực miền Trung có Nhà máy giấy Tân Bình. Khu 
vực miền Nam có các Nhà máy giấy Tân Mai, Đồng Nai, Long An. 
Ngoài ra, mỗi tỉnh trong cả nước đều có các cơ sở sản xuất giấy thuộc 
khu vực kinh tế tư nhân (CBC, 2006). 
 Quy hoạch phát triển ngành giấy tới năm 2010 (Bộ công 
nghiệp, 1998) 
Mục tiêu: 
Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sản xuất, đến năm 
2010 đạt sản lượng 1.050.000 tấn giấy, 1.015.000 tấn bột giấy, đảm 
bảo 85% - 90% nhu cầu sử dụng trong nước. 
Viện KHCN & QLMT NHÓM 6 
Đồ Án Xử Lý Nước Thải 5 GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hoàn 
Quan điểm: 
a) Về công nghệ: 
Đối với các công trình đầu tư xây dựng mới, các dự án cải tạo, 
mở rộng các cơ sở sản xuất chủ lực của ngành, nhất thiết phải sử dụng 
công nghệ và thiết bị tiên tiến, có mức cơ giới hóa, tự động hoá cao 
nhằm nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên liệu và năng 
lượng, bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn Việt Nam và Quốc tế. 
Việc đầu tư mua sắm các thiết bị cũ đã qua sử dụng chỉ thực 
hiện để nâng cấp, cải tạo các cơ sở hiện có với quy mô sản xuất nhỏ, 
yêu cầu công nghệ không cao và phải được xem xét kỹ đối với từng 
dự án cụ thể. 
b) Về quy mô và công suất các dự án đầu tư: 
Định hướng phát triển lâu dài, tập trung vào các dự án quy mô 
lớn để đảm bảo sản xuất có hiệu quả. 
Trong giai đoạn trước mắt, cần đầu tư các dự án quy mô vừa và 
nhỏ để tận dụng những thế mạnh tại chỗ như nguyên vật liệu, thị 
trường, nhân lực... 
c) Về bố trí quy hoạch: 
Việc xây dựng các cơ sở sản xuất giấy phải được nghiên cứu, 
đánh giá kỹ về địa điểm, đặc điểm vùng nguyên liệu, nhu cầu thị 
trường, điều kiện cơ sở hạ tầng và khả năng huy động vốn đầu tư. 
Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu giấy phải phù hợp với 
quy hoạch chung của ngành nông nghiệp, gắn với quy hoạch giống 
cây trồng, điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu), điều kiện kinh tế 
Viện KHCN & QLMT NHÓM 6 
Đồ Án Xử Lý Nước Thải 6 GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hoàn 
xã hội của từng vùng; xác định hợp lý về mô hình tổ chức sản xuất và 
quản lý các vùng nguyên liệu, chính sách giá nguyên liệu và phương 
thức thu mua, cung cấp nguyên liệu cho sản xuất. 
Phát triển công nghiệp giấy, gồm cả vùng nguyên liệu, phải 
được thực hiện trong mối liên kết chặt chẽ với bảo vệ an ninh, quốc 
phòng và bảo vệ môi trường, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở 
các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa và góp phần vào công nghiệp 
hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. 
d) Về huy động các nguồn vốn đầu tư: 
Tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài một cách hợp lý, đảm bảo vai 
trò chủ đạo của các doanh nghiệp trong nước, nhất là các doanh 
nghiệp nhà nước. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng dự án, từng địa 
phương, từng giai đoạn cụ thể để quyết định phương thức đầu tư thích 
hợp: tự đầu tư hoặc liên doanh với nước ngoài. 
II. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT 
GIẤY - BỘT GIẤY: 
 Kết quả điều tra về công nghệ sản xuất giấy do Trung tâm 
CBC thực hiện tại 86 doanh nghiệp sản xuất cho thấy các công nghệ 
các doanh nghiệp sử dụng phổ biến như: 
Viện KHCN & QLMT NHÓM 6 
Đồ Án Xử Lý Nước Thải 7 GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hoàn 
Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy và bột giấy 
Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất giấy và bột giấy là xơ sợi thực 
vật, chủ yếu từ gỗ, các cây ngoài gỗ như đay, gai, tre nứa; các phụ 
phẩm nông nghiệp như rơm, bã mía, các vật liệu tái sinh(giấy vụn, 
giấy đã qua sử dụng…).Tùy theo mục đích sừ dụng mà sản phẩm giấy 
cũng rất đa dạng và phong phú: giấy in báo, giấy in, giấy viết, giấy vệ 
sinh, khăn giấy, giấy bao bì, giấy vàng mã….Về công nghệ sản xuất 
giấy và bột giấy cũng rất khác nhau, nhưng tựu chung bao gồm những 
bước sau: nguyên liệu thô (tre, nứa,gỗ…), gia công nguyên liệu thô, 
nấu, rửa, tẩy trắng, nghiền bột, xeo giấy và định hình sản phẩm. 
Viện KHCN & QLMT NHÓM 6 
Đồ Án Xử Lý Nước Thải 8 GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hoàn 
Công nghệ sản xuất giấy và bột giấy là một trong những công 
nghệ sử dụng nhiều nước. Tùy theo công nghệ và sản phẩm, lượng 
nước cần thiết để sản xuất 1 tấn giấy thành phẩm dao động từ 80 m3 
đến 450m3. Nước được dung trong các công đoạn rửa nguyên liệu, 
nấu, tẩy, xeo giấy và sản xuất hơi nước. Hầu như tất cả lượng nước 
đưa vào sử dụng cuối cùng đều trở thành nước thải và mang theo các 
tạp chất, hóa chất, bột giấy, các chất ô nhiễm dạng hữu cơ và vô cơ. 
Dịch đen có nồng độ chất khô khoảng 25-35%, tỉ lệ giữa chất hữu cơ 
và vô cơ vào khoảng 70:30.Thành phần hữu cơ là lignin hòa tan vào 
dịch kiềm, sản phẩm phân hủy hydratcacbon, axit hữu cơ.Thành phần 
vô cơ gồm những hóa chất nấu, một phần nhỏ là NaOH, Na2S tự do, 
Na2SO4, Na2CO3 còn phần nhiều là kiềm natrisunphat liên kết với các 
chất hữu cơ trong kiềm. Khi tẩy bằng các hợp chất chứa clo, các thông 
số ô nhiễm đặc trưng: BOD vào khoảng 15-17 kg/tấn bột giấy,COD 
khoảng 60-90 kg/tấn bột giấy, đặc biệt các hợp chất clo hữu cơ 
khoảng 4-10 kg/tấn bột giấy. 
Công đoạn xeo giấy chủ yếu chứa xơ sợi mịn, bột giấy dạng lơ 
lửng và các chất phụ gia như nhựa thong, phẩm màu, cao lanh.Xử lý 
nước thải sản xuất giấy và bột giấy là công việc hết sức khó khăn và 
tốn kém, đòi hỏi vốn dầu tư và chi phí vận hành cao. Đây là vấn đề 
bức xúc với các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta do không đủ kinh 
phí để đầu tư trang thiết bị sử lý chất thải cũg như đổi mới công nghệ 
để giảm thiểu ô nhiễm và chi phí để vận hành các hệ thống xử lý nước 
thải một cách triệt để . 
Viện KHCN & QLMT NHÓM 6 
Đồ Án Xử Lý Nước Thải 9 GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hoàn 
CHƯƠNG 2: CÁC THÔNG SỐ THIẾT KẾ VÀ SƠ ĐỒ 
CÔNG NGHỆ 
Xử lý nước một nhà máy giấy chuyên sản xuất giấy và bột giấy 
với lưu lượng nước thải trung bình ngày đêm từ công đoạn xeo giấy là 
5000m3/ngày đêm, từ công đoạn sản xuất bột giấy là 2000m3/ngày 
đêm. Nồng độ chất ô nhiễm đặc trưng trong từng dòng thải, yêu cầu 
về chất lượng nước thải xả vào nguồn tiếp nhận đạt loại B. Yêu cầu 
tính toán thiết kế về mặt công nghệ đối với hệ thống xử lý nước thải 
cho nhà máy này với những số liệu như sau: 
I. CÁC THÔNG SỐ THIẾT KẾ 
 Thành phần và tính chất nước thải công đoạn sản xuất 
bột giấy 
Thông số Đầu vào Mức độ xử lý 
PH 5.86 – 6.4 6.0 – 8.5 
BOD5 tổng (mg/l) 833 ≤ 50 
COD (mg/l) 3724 
SS (mg/l) 935 ≤ 100 
Độ màu (Pt-Co) 3040 
N-Kjeldahl (mg/l) 0.553 ≤ 35 
Tổng P (mg/l) 2.34 ≤ 4 
Viện KHCN & QLMT NHÓM 6 
Đồ Án Xử Lý Nước Thải 10 GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hoàn 
 Thành phần và tình chất nước thải công đoạn xeo giấy 
Thông số Đầu vào Mức độ xử lý 
PH 6.3 – 7.2 6.0 – 8.5 
BOD5 tổng (mg/l) 671 ≤ 50 
COD (mg/l) 1489 ≤ 100 
SS (mg/l) 653 ≤ 100 
Độ màu (Pt-Co) 450 
N- NH3 9mg/l) 1.15 ≤ 35 
P- PO43- (mg/l) 1.21 ≤ 4 
II. CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ XỬ LÝ NƯỚC 
 Xác định các lưu lượng tính toán: 
Lưu lượng trung bình ngày đêm : Qngày =7000 m3/ngày 
Lưu lượng giờ trung bình Qh = 291.7 m3/h 
Lưu lượng giờ lớn nhất Qh
max = 466.7m3/h 
Lưu lượng giây lớn nhất qs = 0.129 m3/s 
Trạm xử lý viêc liên tục 3 ca (24/24h). 
 SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ: 
Ghi chú: 
 : Đường nước thải 
Viện KHCN & QLMT NHÓM 6 
Đồ Án Xử Lý Nước Thải 11 GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hoàn 
 : Đường bùn cặn 
 : Đường cấp khí 
 : Đường cát tử bể lắng cát 
Phương án 1: 
 Thuyết minh sơ đồ: 
 Nước thải sau sản xuất được đưa qua song chắn rác giữ lại các 
tạp chất thô sau đó nước tiếp tục được đưa sang bể điều hòa nhằm 
điều hòa lưu luợng và nồng độ, nước thải đưa qua bể phản ứng ( có 
SCR Bể điều hòa Bể phản 
ứng 
Bể keo tụ Lắng 
đứng 
Lọc Biofor 
Bể hiếu 
khí 
Bể oxi hóa 
bậc cao 
Chất xúc 
tác 
Khử trùng Lọc áp lực 
Nguồn 
tiếp 
nhận 
Trộn hóa chất 
Nước 
thải 
vào 
Máy phát 
ozone 
Máy nén khí 
Clo 
Viện KHCN & QLMT NHÓM 6 
Đồ Án Xử Lý Nước Thải 12 GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hoàn 
trộn hóa chất) để hình thành bông cặn sau đó đưa nước sang bể lắng 1 
và tiếp tục đưa sang bể lọc biofor (kỵ khí- quá trình vi sinh dính bám) 
nhằm làm giảm lương BOD, không gây qúa tải trong bể hiếu khí, tại 
bể hiếu khí có hệ thống thổi khí cung cấp oxi cho bê để hiệu quả của 
quá trình xảy ra hoàn toàn, nước tiếp tục qua bể oxi hóa bậc cao bằng 
ozone đến thiết bị chất xúc tác (máy phát ozone) đến bể lọc áp lực sau 
đó khử trùng bằng clo và nước được xả ra nguồn tiếp nhân. 
o Ưu điểm: 
- Qua nhiều công đoạn lọc và khử trùng bằng ozone nên nguồn 
nươc đảm bảo chất lượng. 
- Bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng có hiệu quả cao, cấu tạo đơn 
giản, không cần máy móc cơ khí, không tốn chiều cao xây dựng. 
- Chiếm một diện tích khá nhỏ trong xây dựng bởi số lượng 
công trình ít 
o Nhược điểm: 
- Bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng thường khởi động chậm, lớp 
cặn lơ lửng được hình thành và làm việc có hiệu quả chỉ sau 3-4 tuần. 
- Bể lắng đứng không đáp ứng được công suất lớn trong xử lý 
- Chi phí vận hành cao. 
Viện KHCN & QLMT NHÓM 6 
Đồ Án Xử Lý Nước Thải 13 GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hoàn 
Phương án 2: 
 Nguồn tiếp nhận 
Nước thải qúa trình xeo giấy Nước thải quá trình sx giấy 
Song chắn rác Song chắn rác 
Lắng cát ngang Lắng cát ngang 
Sân phơi 
cát 
BỂ ĐIỀU HÒA 
Bể phản ứng 
Bể lắng I (ngang) 
Bể Arotank 
Bể lọc nhanh 
Khử trùng 
Bể lắng II ( ngang ) 
Bể nén 
bùn 
Máy ép 
bùn 
Thổi 
khí 
CL 
CL 
Máy thổi khí 
Tuần hoàn 
bùn Thu hồi bột 
Bể chứa 
bùn 
Nước 
tách 
bùn 
Clo 
Trộn hóa chất 
Viện KHCN & QLMT NHÓM 6 
Đồ Án Xử Lý Nước Thải 14 GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hoàn 
 Thuyết minh sơ đồ: 
Nước thải từ 2 công đoạn xeo giấy và sản xuất giấy được đưa 
qua song chắn rác nhằm giữ lại những tạp chất thô sau đó được đưa 
qua lắng cát ngang lắng các tạp chất vô cơ đảm bảo cho các qúa trình 
xử lý sau, cát từ bể lắng được dẫn đến sân phơi cát để làm ráo nước và 
đem đi chôn lắp hoặc trãi đường; Nước tiếp tục đưa sang bể điều hòa 
nhằm ổn định lưu lượng và nồng độ, từ bể điều hòa nước được bơm 
trực tiếp sang bể phản ứng có trộn hóa chất để hình thành bông cặn và 
nâng PH của nước sau đó đưa nước sang bể lắng 1 loại bỏ các bông 
cặn sinh ra trong quá trình keo tụ. Ở đây ta thu hồi bột còn một phần 
bùn được đưa sang bể chứa bùn còn nước đưa sang bể arotank (quá 
trình bùn hoạt tính vi sinh vật lơ lửng) có quá trình thổi khí sau đó tiếp 
tục được đưa sang bể lắng 2 (lắng ly tâm) sau đó qua lọc nhanh và tiếp 
tục qua khử trùng (có thổi khí) bằng clo và xả ra nguồn tiếp nhận. Một 
phần bùn hoạt tính (sinh vật lơ lửng) từ bể lăng 2 được dẫn trở lại 
arotank để tiếp tục tham gia quá trình xử lý ( bùn hoạt tính tuần hoàn), 
phần còn lại (bùn hoạt tính dư) được dẫn đến bể chứ bùn rồi đến bể 
nén và ép bùn nhằm làm giảm độ ẩm và thể tich sau đó đem chôn lấp 
hoặc dung làm phân bón, nước tách bùn từ bể nén bun và công đoạn 
ép bùn sẽ được dẫn lại bể arotank để tiếp tục xử lý. 
o Ưu điểm: 
- Hiệu quả xử lý cao 
- Bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng có hiệu quả cao, cấu tạo đơn 
giản, không cần máy móc cơ khí 
- Sử dụng 2 bể lắng ngang thuận lợi cho quá trình quản lý và vệ 
sinh vào mùa mưa. 
Viện KHCN & QLMT NHÓM 6 
Đồ Án Xử Lý Nước Thải 15 GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hoàn 
o Nhược điểm: 
- Phức tạp hóa dây chuyền công nghệ trong xử lý 
- Bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng thường khởi động chậm, lớp 
cặn lơ lửng được hình thành và làm việc có hiệu quả chỉ sau 3-4 tuần. 
- Tốn nhiều chi phí xây dưng cũng như vận hành 
Viện KHCN & QLMT NHÓM 6 
Đồ Án Xử Lý Nước Thải 16 GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hoàn 
Phương án 3: 
CL 
Nước thải qúa 
trình xeo giấy 
Nước thải quá 
trình sx giấy 
Hố thu 
Song 
chắn 
rác 
Bể 
lắng 
cát 
BỂ ĐIỀU 
HÒA 
Bể trộn hóa 
chất 
Bể lắng I 
Bể Arotank 
Bể lắng II 
Khử trùng 
Nguồn tiếp nhận 
Sân 
phơi 
cát 
Bể chứa bùn 
Bể nén bùn 
Máy ép 
bùn 
CL 
Máy thổi khí 
Thổi khí 
Nước tách bùn 
Clo 
Tuần hoàn bùn 
Thu 
hồi 
bột 
Viện KHCN & QLMT NHÓM 6 
Đồ Án Xử Lý Nước Thải 17 GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hoàn 
 Thuyết minh sơ đồ: 
Nước từ thải công đoạn sản xuất giấy được đưa qua hố thu 
nhằm điều chỉnh PH thích hợp và nước từ công đoạn xeo giấy được 
đưa qua song chắn rác nhằm giữ lại những tạp chất thô (chủ yếu là 
rác) có trong nước thải. Sau đó nước được đưa qua bể lắng cát lắng 
các tạp chất vô cơ đảm bảo cho các qúa trình xử lý sau, cát từ bể lắng 
được dẫn đến sân phơi cát để làm ráo nước và đem đi chôn lắp hoặc 
trãi đường; Nước tiếp tục đưa sang bể điều hòa nhằm ổn định lưu 
lượng và nồng độ, từ bể điều hòa nước được bơm trực tiếp sang bể 
trộn hóa chất (trộn phèn) nhằm keo tụ giảm lượng chất rắn lơ lửng sau 
đó đưa nước sang bể lắng 1 loại bỏ các cặn sinh ra trong quá trình trộn 
hóa chất. Ở đây ta thu hồi bột còn một phần bùn được đưa sang bể 
chứa bùn còn nước đưa sang bể arotank (quá trình bùn hoạt tính vi 
sinh vật lơ lửng) có quá trình thổi khí sau đó tiếp tục được đưa sang 
bể lắng 2 (lắng ly tâm) qua khử trùng (có thổi khí) bằng clo và xả ra 
nguồn tiếp nhận. Một phần bùn hoạt tính (sinh vật lơ lửng) từ bể lăng 
2 được dẫn trở lại arotank để tiếp tục tham gia quá trình xử lý ( bùn 
hoạt tính tuần hoàn), phần còn lại (bùn hoạt tính dư) được dẫn đến bể 
chứ bùn rồi đến bể nén và ép bùn nhằm làm giảm độ ẩm và thể tich 
sau đó đem chôn lấp hoặc dung làm phân bón, nước tách bùn từ bể 
nén bun và công đoạn ép bùn sẽ được dẫn lại bể arotank để tiếp tục xử 
lý. 
o Ưu điểm: 
- Giảm lượng hóa chất ngay ban đầu (nước được đưa vào 
hố thu để điều chỉnh PH). 
Viện KHCN & QLMT NHÓM 6 
Đồ Án Xử Lý Nước Thải 18 GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hoàn 
- Dây chuyền công nghệ này không cần có bể phản ứng 
trước bể trộn hóa chất 
- Hiệu quả xử lý đạt tiêu chuẩn loại B. 
o Nhược điểm: 
- Xây dựng và quản lý khá tốn kém 
- Đòi hỏi người quản lý có chuyên môn cao. 
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÁC CÔNG 
TRÌNH ĐƠN VỊ CỦA PHƯƠNG ÁN 3 
1. Bể trộn chất kiềm hóa 
Mục đích: Nâng PH của nước tạo điều kiện thuận lợi cho các công trình xử 
lý tiếp theo 
Tính toán: 
Lưu lượng 2000 m3/ngđ 
Dùng vôi để kiềm hóa nước, dạng vôi sử dụng là vôi sữa 
Lượng vôi cần dùng là : 
c
K
e
PeP tv
100)1(
2
1  =28(60/57 – 1.5 +1 )100/80 = 19.2 mg/l 
P : lượng phèn dùng để keo tụ 
e1: trọng lượng đương lượng của vôi 
e2: trọng lượng đương lượng của phèn nhôm 
Kt: độ kiềm nhỏ nhất của nguồn nước 
Thể tích bể pha chế 
V = 
..10000
..
b
PnQ v =
1*5*10000
2.19*.8*3.83 =0.25 m2 
Q: lưu lượng giờ trung bình 
n: số giờ giữa hai lần pha vôi(n =8 h ) 
Viện KHCN & QLMT NHÓM 6 
Đồ Án Xử Lý Nước Thải 19 GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hoàn 
b: nồng độ vôi sữa ( b= 5% ) 
 : khối lượng riêng của vôi sữa (1000 kg/m3 ) 
Lượng vôi cần thiết sử dụng 
m = Q. Pv =2000*19.2*10-3 = 38,4 kg/ ngđ 
Lượng vôi thực cần dùng 
M = m/c = 38,4 / 0.8 = 48 kg/ngđ 
Lượng vôi sữa 5 % 
Mdd = M/5% = 48/5 % = 960 kg/ngđ 
Thể tích vôi cần dùng 
Vdd = Mdd/ =960/1000 = 0,96 m3/ngđ 
Chọn 2 bơm định lượng để bơm dung dịch vôi sữa đã pha vào bể trộn thủy 
lực, 1 bơm làm việc, một bơm nghỉ với lưu lượng 3.325 m3/ngđ 
Đường kính thiết bị pha trộn 
3
.4
VD  = 3 25.0*4
= 0.56 m 
Đường kính máy khuấy 
d = D /2 = 0.56/2 = 0.3 m 
Năng lượng cần thiết cho máy khuấy hoạt động 
VGP ..2  = 2002 ..0.001.0.25 = 10 w 
G : gradiant vận tốc 
: độ nhớt của nước ở 200c 
V: thể tích bể 
Chọn chiều cao của bể h = 0.8 m 
Chọn máy khuấy tuabin 4 cánh nghiêng 450, đường kính cánh khuấy 0.3 m 
Viện KHCN & QLMT NHÓM 6 
Đồ Án Xử Lý Nước Thải 20 GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hoàn 
2. Hố thu nước của giai đoạn sản xuất bột giấy 
Nhiệm vụ: Thu nước từ nguồn thải và ổn định PH của nguồn nước giúp xử 
lý các công trình sau dạt hiệu quả tốt hơn 
Công suất: 2000 m3/ngày đêm 
Thời gian lưu 2 h 
Thể tích hố thu 
 W = Q.t = 2000/24*2 = 166.67 (m3) 
Chọn chiều cao lưu nước là 5 m 
Tiết diện hố thu : f =W/h = 166.67/5 = 33.33 m2 
Chọn chiều rộng hố thu là 5m 
Chiều dài hố thu là 6.67 m. Chọn chiều dài hố thu là 7 m 
Trong hố thu chọn 2 máy khuấy tuabin cánh nghiêng 450 
Đường kính cánh khuấy 0,5 m 
Năng lượng cần cung cấp: 
2. .p G V = 2002*0.001.166.67= 6666.8 w = 6.6668Kw 
Công suất máy khuấy: 6.6668/80 = 0.083 kw 
3. Song chắn rác 
Nhiệm vụ : 
 Loại bỏ các chất thải rắn khô như nhánh cây, gỗ, nhựa, giấy,rễ