Cùng với sựphát triển của nông nghiệp, công nghiệp hiện đại cũng nhưtốc
độ đô thịhoá nhanh hiện nay dẫn tới các vấn đềmôi trường ngày càng trởnên gay
gắt hơn. Nhiều loại chất thải như: khí thải, nước thải và chất thải rắn, thải ra ngày
càng nhiều và là nguyên nhân gây nên ô nhiễm môi trường. Chính vì vậy mà vấn đề
bảo vệmôi trường sinh thái của con đã và đang được nhiều quốc gia quan tâm.
Ởnước ta, lượng nước sinh hoạt và công nghiệp thải ra nhiều mà không
được xửlý một cách thích hợp, đã làm ô nhiễm nguồn nước tựnhiên, ảnh hưởng
đến sức khỏe con người và hệsinh thái.
Vì vậy, việc đưa ra biện pháp xửlý thích hợp đối với tính chất nước thải sinh
hoạt là thiết yếu. Trên cơsở đó, tôi chọn đềtài: “ Tính toán thiết kếhệthống xử
lý nước thải khu thịxã 87000 dân” làm đềtài tốt nghiệp. Và chọn thịxã Bà Rịa
thuộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đểtham khảo dây chuyền sản xuất và thành phần tính
chất nước thải để đưa ra biện pháp xửlý một cách có hiệu quảnhất và đó cũng là
mục đích chính của đềtài này.
86 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2150 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu thị xã 87000 dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án tốt nghiệp 1 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền
SVTH: Lê Viết Nuôi
MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nông nghiệp, công nghiệp hiện đại cũng như tốc
độ đô thị hoá nhanh hiện nay dẫn tới các vấn đề môi trường ngày càng trở nên gay
gắt hơn. Nhiều loại chất thải như: khí thải, nước thải và chất thải rắn, thải ra ngày
càng nhiều và là nguyên nhân gây nên ô nhiễm môi trường. Chính vì vậy mà vấn đề
bảo vệ môi trường sinh thái của con đã và đang được nhiều quốc gia quan tâm.
Ở nước ta, lượng nước sinh hoạt và công nghiệp thải ra nhiều mà không
được xử lý một cách thích hợp, đã làm ô nhiễm nguồn nước tự nhiên, ảnh hưởng
đến sức khỏe con người và hệ sinh thái.
Vì vậy, việc đưa ra biện pháp xử lý thích hợp đối với tính chất nước thải sinh
hoạt là thiết yếu. Trên cơ sở đó, tôi chọn đề tài: “ Tính toán thiết kế hệ thống xử
lý nước thải khu thị xã 87000 dân ” làm đề tài tốt nghiệp. Và chọn thị xã Bà Rịa
thuộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu để tham khảo dây chuyền sản xuất và thành phần tính
chất nước thải để đưa ra biện pháp xử lý một cách có hiệu quả nhất và đó cũng là
mục đích chính của đề tài này.
Đồ án tốt nghiệp 2 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền
SVTH: Lê Viết Nuôi
CHƯƠNG 1. LẬP LUẬN KINH TẾ
1.1. Vị trí và nhiệm vụ
Thị xã Bà Rịa là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Bà Rịa
_Vũng Tàu. Tổng thu nhập nội địa bình quân hằng năm của thị xã là 22,29%, chủ
yếu tập trung phát triển dịch vụ du lịch .
1.1.1. Vị trí và giới hạn của thị xã
Thị xã Bà Rịa cách Tp Hồ Chí Minh 90km về phía Đông Bắc, cách Vũng Tàu
20km về phía Tây Bắc . Diện tích tự nhiên 1975km2 , gồm 7 phường 3 xã.
Ranh giới khu đất:
- Phía Bắc giáp huyện Châu Đức và một phần huyện Tân Thành..
- Phía Nam giáp thành phố Vũng Tàu
- Phía Đông giáp huyện Long Đất
- Phía Tây giáp huyện Tân Thành.
1.1.2. Ý nghĩa về kinh tế - xã hội
Cùng với xu hướng phát triển của thế giới, việc xây dựng thị xã tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh tế của thị xã và toàn tỉnh.
- Làm cho đời sống nhân dân được cao hơn.
- Tạo điều kiện cho sự hình thành cơ sở hạ tầng
- Góp phần vào ngân sách địa phương & nhà nước.
1.2. Điều kiện tự nhiên của khu vực
1.2.1. Địa hình
- Đây là vùng thung lũng tương đối bằng phẳng
1.2.2. Đặc điểm khí hậu
1.2.2.1. Nhiệt độ không khí
Đồ án tốt nghiệp 3 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền
SVTH: Lê Viết Nuôi
+ Nhiệt độ trung bình năm: 27 0 C
+ Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của đại dương, sự thay đổi
nhiệt độ giữa các tháng trong năm là không lớn. Số giờ nắng trong năm là 2370-
2850 giờ và phân phối đều các tháng trong năm.
+ Lượng mưa trung bình hằng năm thấp (khoảng 1600mm) , phân bố không đều
theo thời gian, tạo thành 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5-11, chiếm 90% lượng
mưa cả năm, và 10% tổng lượng mưa tập trung vào mùa khô và các tháng còn lại
trong năm.
+ Khí hậu nhìn chung mát mẻ rất thuận lợi với phát triển du lịch và các loại cây
phát triển dài ngày và phát triển một nền lâm nghiệp đa dạng.
1.2.3. Địa chất thuỷ văn
Địa chất thuỷ văn khu vực có mực nước ngầm phong phú . Các tính chất lí
hóa của nước ngầm không ảnh hưởng đến công trình xây dựng.
1.2.4. Địa chất công trình
Qua kết quả thăm dò địa chất cho thấy khu vực có nền đất xây dựng ổn định.
Đồ án tốt nghiệp 4 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền
SVTH: Lê Viết Nuôi
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
2.1. Tài nguyên nước
2.1.1. Tài nguyên nước đối với cuộc sống con người
Nước tham gia vào thành phần cấu trúc của sinh quyển. Chu trình vận động
nước trong khí quyển giữ vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, đất đai và
sự phát triển trên trái đất.
Nước được coi là một tài nguyên đặc biệt, vì tàng trữ một năng lượng lớn cùng
nhiều chất hòa tan có thể khai thác phục vụ cuộc sống con người. Tài nguyên nước
trên trái đất khá dồi dào, ước tính khoảng 1386 triệu km3, nhưng lượng nước ngọt
thường được dùng 0,8%. Là nguồn tài nguyên có thể tái sinh nên nếu biết sử dụng
khôn khéo, tài nguyên nước sẽ mãi mãi tồn tại. Tuy nhiên hiện nay do phá rừng bừa
bãi làm mất nguồn nước ngầm và nước bị sử dụng lãng phí, nên nhiều nơi đã và
đang lâm vào tình trạng thiếu nước. Nước sinh hoạt trung bình trên đầu người vào
khoảng 250 lít/ngày. Ở các nước công nghiệp phát triển, lượng nước sủ dụng cao
gấp 6 lần mức trên.
2.1.2. Nguồn nước và phân bố trong tự nhiên
Nước trên trái đất được phát sinh từ 3 nguồn: từ bên trong, từ các thiên thạch
đưa lại và từ lớp trên của khí quyển trái đất. Trong quá trình phân hóa các lớp đá
của lớp vỏ giữa của trái đất, hơi nước được hình thành ở nhiệt độ cao. Lúc đầu
chúng thoát ra ngoài không khí, nhưng sau đó ngưng tụ lại thành nước tràn ngập
những miền trũng trên bề mặt đất, tạo nên các đại dương mênh mông và các ao, hồ,
sông suối. Theo tính toán thì khối lượng nước ở trạng thái tự do phủ trên mặt đất là
trên 1,4 tỉ km3, khối lượng này chẳng đáng là bao so với trữ lượng nước ước tính có
ở lớp vỏ giữa của trái đất là 200 tỉ km3.
2.1.3. Tài nguyên nước ở Việt Nam
So với nhiều nước, Việt Nam có nguồn tài nguyên nước khá dồi dào. Lượng
nước bình quân đầu người đạt tới 17.000 m3/năm. Nếu hệ số bảo đảm nước trung
bình trên thế giới là 20 (tức 700 lít/người/ngày) thì con số này ở Việt Nam là 68,
cao gấp trên 3 lần. Sở dĩ như vậy là do Việt Nam có lượng mưa trung bình hằng
Đồ án tốt nghiệp 5 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền
SVTH: Lê Viết Nuôi
năm cao, hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày đặc (mật độ 0,5 ÷ 2km/km2) với chiều
dài.
2.2. Hiện trạng môi trường nước lục địa
Nước lục địa bao gồm nguồn nước mặt và nước dưới đất. Nước mặt phân bố chủ
yếu trong các hệ thống sông, suối, hồ, ao, kênh, rạch và các hệ thống tiêu thoát nước
trong nội thành, nội thị. Nước dưới đất hay còn gọi nước ngầm là tầng nước tự
nhiên chảy ngầm trong lòng đất qua nhiều tầng đất đá, có cấu tạo địa chất khác
nhau.
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm nước mặt, nước dưới đất đang ngày càng trở nên
nghiêm trọng, đặc biệt tại các lưu vực sông và các sông nhỏ, kênh rạch trong nội
thành, nội thị. Nước dưới đất cũng đã có hiện tượng bị ô nhiễm và nhiễm mặn cục
bộ.
- Các nguồn gây ô nhiễm nước lục địa:
+ Khai thác và sử dụng quá mức tài nguyên nước mặt, nước ngầm.
+ Nước thải đô thị và công nghiệp.
+ Nước thải bệnh viện.
+ Nước thải từ hoạt động nông nghiệp và nước thải từ các nguồn khác tại
khu vực nông thôn, các làng nghề truyền thống…
- Diễn biến ô nhiễm các nguồn nước lục địa:
+ Nước mặt:
Theo các kết quả quan trắc cho thấy, chất lượng nước ở thượng lưu của hầu
hết các con sông chính của Việt Nam còn khá tốt, trong khi mức độ ô nhiễm ở hạ
lưu của các sông này ngày càng tăng do ảnh hưởng của các đô thị và các cơ sở công
nghiệp. Với các chất ô nhiễm vượt mức cho phép trên các lưu vực sông chính như:
• Một số điểm đã có dấu hiệu bị ô nhiễm kim loại nặng, coliform, hóa chất
bảo vệ thực vật…
• Hàm lượng chất rắn lơ lửng: vượt quá ngưỡng tiêu chuẩn cho phép loại A
từ 1,5 ÷ 2,5 lần.
• Hàm lượng BOD5 và NH+4: vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép 1,5 ÷ 3 lần.
Đồ án tốt nghiệp 6 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền
SVTH: Lê Viết Nuôi
• Trong khu vực nội thành của các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh,
Hải Phòng, Huế, hệ thống các hồ, ao, kênh rạch và các sông nhỏ là nơi tiếp nhận và
vận chuyển nước thải của các khu công nghiệp, khu dân cư. Hiện nay hệ thống này
đều ở tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép 5 ÷ 10 lần
(theo TCVN 5945 – 2005).
+ Nước dưới đất:
• Hiện tượng xâm nhập mặn: hầu hết nước dưới đất tại các vùng ven biển đều
bị nhiễm mặn.
• Việc khai thác nước quá mức và không có quy hoạch đã làm cho mực nước
dưới đất bị hạ thấp.
- Ảnh hưởng từ ô nhiễm nước:
+ Tác động trực tiếp đến sức khỏe, là nguyên nhân gây các bệnh như tiêu
chảy (do virut, vi khuẩn, vi sinh vật đơn bào), lỵ trực trùng, tả, thương hàn, viêm
gan A, giun, sán…
+ Làm mất cảnh quan, ảnh hưởng lâu dài đến kinh tế nhất là phát triển du
lịch.
+ Là nguyên nhân của tình trạng thiếu nước sạch, ảnh hưởng lâu dài đến thế
hệ tương lai…
2.3. Những cơ sở trong công nghệ xử lý nước thải
2.3.1. Thành phần nước thải
Các chất chứa trong nước thải chủ yếu là chất hữu cơ, chất vô cơ và các vi sinh vật
gây bệnh.
2.3.1.1. Các chất hữu cơ
Dựa vào đặc điểm dễ bị phân huỷ do vi sinh vật có trong nước mà có thể phân chất
hữu cơ thành:
- Các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ:
Đó là các hợp chất protein, hyđratcacbon, chất béo nguồn gốc động vật và
thực vật. Đây là những chất gây ô nhiễm chính có nhiều trong nước thải sinh hoạt,
nước thải từ các xí nghiệp chế biến thực phẩm. Các hợp chất này chủ yếu làm suy
Đồ án tốt nghiệp 7 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền
SVTH: Lê Viết Nuôi
giảm oxy hoà tan trong nước dẫn đến suy thoái tài nguyên thủy sản và làm giảm
chất lượng nước cấp sinh hoạt.
- Các chất hữu cơ khó bị phân huỷ:
Đó là những chất có vòng thơm (hiđratcacbua của dầu khí), các chất đa vòng
ngưng tụ, các hợp chất clo hữu cơ, photpho hữu cơ… trong số các chất này có nhiều
hợp chất là các chất hữu cơ tổng hợp. Hầu hết chúng là các chất có độc tính đối với
sinh vật và con người, chúng tồn lưu lâu dài trong môi trường và cơ thể sinh vật,
gây độc tích lũy, ảnh hưởng nguy hại đến cuộc sống.
- Một số hợp chất có độc tính cao trong môi trường nước:
Các chất hữu cơ có độc tính cao thường khó bị phân huỷ bởi vi sinh vật.
Trong tự nhiên chúng khá bền vững, có khả năng tích luỹ và lưu giữ lâu dài trong
môi trường, gây ô nhiễm và làm ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái. Chúng có thể gây
ngộ độc hoặc là tác nhân gây những bệnh hiểm nghèo cho động vật cũng như con
người. Các chất này thường gặp là polyclorophenol (PCP), polyclorobiphenyl
(PCB), các thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ…
2.3.1.2. Các chất vô cơ
Trong nước thải có một lượng khá lớn các chất vô cơ tuỳ thuộc vào nguồn nước
thải, đặc biệt trong nước thải công nghiệp còn có thể chứa các kim loại nặng có độc
tính cao như Hg, Cr…
- Các chất chứa nitơ:
Trong nước, hợp chất chứa nitơ thường tồn tại ở 3 dạng: hợp chất hữu cơ,
amoniac và dạng oxy hoá (nitrat, nitrit).
- Các hợp chất chứa photpho:
Trong nước photpho thường ở các dạng muối photphat của axit photphorit
(H2PO4-, HPO4-2, PO4-3), hợp chất photpho hữu cơ… bản thân photphat không phải
là chất gây độc, nhưng quá cao trong nước sẽ làm cho nước có hiện tượng “nở hoa”,
làm giảm chất lượng nước.
- Một số kim loại nặng:
Đồ án tốt nghiệp 8 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền
SVTH: Lê Viết Nuôi
Hầu hết các kim loại nặng đều có độc tính cao đối với người và động vật.
Trong nước thải công nghiệp thường có các kim loại nặng như Hg, Cr, Pb…
+ Chì (Pb): thường tồn tại ở 2 dạng Pb+2 và Pb+4 nhưng hay gặp nhất và
có độ bền cao nhất là muối của Pb+2.
Chì có độc tính với não, có khả năng tích luỹ lâu dài trong cơ thể, nhiễm độc
có thể gây chết người.
+ Crom (Cr): có tính độc cao đối với người và động vật, độc nhất là Cr
VI. Nồng độ cho phép của WHO đối với Cr là 0,05 mg/l trong nước uống, TCVN
quy định Cr VI trong nước sinh hoạt là 0,05 mg/l.
- Một số chất vô cơ khác cần quan tâm ở trong nước:
+ Ion sunphat (SO4-2): khi ở nồng độ cao có thể gây ra bệnh đi tháo, mất
nước, nhiễm độc đối với cá, ảnh hưởng tới việc hình thành H2S trong nước…
+ Clorua (Cl-): làm nước có vị mặn, ở nồng độ cao có tác hại đối với cây
trồng…
+ Hyđrosunfua (H2S): được hình thành chủ yếu từ môi trường nước yếm
khí, có mùi trứng thối. Giới hạn phát hiện về mùi và vị của H2S trong nước là 0,05 ÷
0,1 mg/l và tiêu chuẩn chung cho nước sinh hoạt là dưới ngưỡng nồng độ cảm nhận
về mùi và vị.
2.3.1.3. Các vi sinh vật gây bệnh có trong nước thải
Các sinh vật gây bệnh cho người, động vật, thực vật gồm có vi khuẩn, virut,
giun, sán… nhưng chủ yếu là vi khuẩn và virut.
Các vi khuẩn samonella, shigella… thường sống rất lâu từ 40 ngày đến nhiều
tháng trong nước thải, chúng gây bệnh thương hàn, bệnh lị… cho người và động
vật. Ngoài ra, trong nước thải có thể có nhiều loại virut (như virut đường ruột, virut
viêm gan A…) và các loại giun sán (như sán lá gan, sán dây…).
2.3.2 Các phương pháp xử lý nước thải
Nước thải chứa nhiều tạp chất khác nhau, mục đích của quá trình xử lý nước thải
là khử các tạp chất đó sao cho sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn chất lượng ở mức chấp
nhận được theo các chỉ tiêu đã đặt ra.
Đồ án tốt nghiệp 9 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền
SVTH: Lê Viết Nuôi
Hiện nay có nhiều biện pháp xử lý nước thải khác nhau. Thông thường quá trình
được bắt đầu bằng phương pháp cơ học, tuỳ thuộc vào đặc tính, lưu lượng nước thải
và mức độ làm sạch mà nguời ta chọn tiếp phương pháp hoá lí, hoá học, sinh học
hay tổng hợp các phương pháp này để xử lý.
2.3.2.1. Xử lý bằng phương pháp cơ học
Phương pháp này dùng để xử lý sơ bộ, giúp loại bỏ các tạp chất rắn kích cỡ khác
nhau có trong nước thải như: rơm cỏ, gỗ, bao bì chất dẻo, giấy, dầu mỡ nổi, cát sỏi,
các vụn gạch ngói… và các hạt lơ lửng huyền phù khó lắng. Các phương pháp xử lý
cơ học thường dùng:
1. Phương pháp lọc
- Lọc qua song chắn, lưới chắn:
Mục đích của quá trình này là loại bỏ những tạp chất, vật thô và các chất lơ
lửng có kích thước lớn trong nước thải để tránh gây ra sự cố trong quá trình vận
hành xử lý nước thải. Song chắn, lưới chắn hoặc lưới lọc có thể đặt cố định hay di
động, cũng có thể là tổ hợp cùng với máy nghiền nhỏ. Thông dụng hơn là các song
chắn cố định.
- Lọc qua vách ngăn xốp: Cách này được sử dụng để tách các tạp chất phân tán
có kích thước nhỏ khỏi nước thải mà các bể lắng không thể loại được chúng.
Phương pháp cho phép chất lỏng đi qua và giữ pha phân tán lại, quá trình có thể xảy
ra dưới tác dụng của áp suất thủy tĩnh của cột chất lỏng, áp suất cao trước vách ngăn
hoặc áp suất chân không sau vách ngăn.
2. Phương pháp lắng
- Lắng dưới tác dụng của trọng lực:
Phương pháp này nhằm loại các tạp chất ở dạng huyền phù thô ra khỏi nước. Để
tiến hành quá trình người ta thường dùng các loại bể lắng khác nhau: bể lắng cát, bể
lắng cấp 1, bể lắng cấp 2. Ở bể lắng cát, dưới tác dụng của trọng lực thì cát nặng sẽ
lắng xuống đáy và kéo theo một phần chất đông tụ. Bể lắng cấp 1 có nhiệm vụ tách
Đồ án tốt nghiệp 10 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền
SVTH: Lê Viết Nuôi
các chất rắn hữu cơ (60%) và các chất rắn khác. Bể lắng cấp 2 có nhiệm vụ tách bùn
sinh học ra khỏi nước thải.
- Lắng dưới tác dụng của lực ly tâm và lực nén:
Những hạt lơ lửng còn được tách bằng quá trình lắng dưới tác dụng của lực
ly tâm trong các xyclon thuỷ lực hoặc máy ly tâm.
Ngoài ra, trong nước thải sản xuất có các tạp chất nổi (dầu mỡ bôi trơn, nhựa
nhẹ…) cũng được xử lý bằng phương pháp lắng.
2.3.2.2. Xử lý bằng phương pháp hoá lý và hoá học
1. Phương pháp trung hoà
Nước thải sản xuất của nhiều lĩnh vực có chứa axit hoặc kiềm. Để nước thải
được xử lý tốt ở giai đoạn xử lý sinh học cần phải tiến hành trung hòa và điểu chỉnh
pH về vùng 6,6 ÷ 7,6. Trung hòa còn có mục đích làm cho một số kim loại nặng
lắng xuống và tách khỏi nước thải.
Dùng các dung dịch axit hoặc muối axit, các dung dịch kiềm hoặc oxit kiềm
để trung hoà nước thải.
Việc chọn loại hóa chất, liều lượng tối ưu của chúng, thứ tự cho vào nước, …
phải được thực hiện bằng thực nghiệm.
2. Phương pháp oxy hoá - khử
Để làm sạch nước thải người ta có thể sử dụng các chất oxy hóa như: clo ở
dạng khí và lỏng trong môi trường kiềm, vôi clorua (CaOCl2), hipoclorit, ozon,…
và các chất khử như: natri sunfua (Na2S), natri sunfit (Na2SO3), sắt sunfit
(FeSO4),… Trong phương pháp này các chất độc hại trong nước thải được chuyển
thành các chất ít độc hơn và tách ra khỏi nước bằng lắng hoặc lọc. Tuy nhiên quá
trình này tiêu tốn một lượng lớn các tác nhân hóa học nên phương pháp này chỉ
được dùng trong những trường hợp khi các tạp chất gây nhiễm bẩn trong nước thải
có tính chất độc hại và không thể tách bằng những phương pháp khác.
Đồ án tốt nghiệp 11 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền
SVTH: Lê Viết Nuôi
3. Phương pháp hấp phụ
Dùng để loại bỏ các chất bẩn hoà tan vào nước mà phương pháp xử lý sinh
học cùng các phương pháp khác không loại bỏ được với hàm lượng rất nhỏ. Thông
thường đây là các hợp chất hoà tan có độc tính cao hoặc các chất có mùi, vị và màu
rất khó chịu.
Các chất hấp phụ thường dùng: than hoạt tính, đất sét hoạt tính, silicagen,
keo nhôm… Trong đó than hoạt tính được dùng phổ biến nhất.
4. Phương pháp tuyển nổi
Phương pháp này dựa trên nguyên tắc: các phần tử phân tán trong nước có
khả năng tự lắng kém nhưng có khả năng kết dính vào các bọt khí nổi lên trên bề
mặt nước, sau đó người ta tách bọt khí cùng các phần tử dính ra khỏi nước. Thực
chất đây là quá trình tách bọt hay làm đặc bọt.
Khi tuyển nổi người ta thường thổi không khí thành bọt khí nhỏ li ti, phân
tán và bảo hòa trong nước.
5. Phương pháp trao đổi ion
Thực chất đây là quá trình trong đó các ion trên bề mặt các chất rắn trao đổi
với các ion có cùng điện tích trong dung dịch khi tiếp xúc với nhau. Các chất này
gọi là ionit, chúng hoàn toàn không tan trong nước
Phương pháp này loại ra khỏi nước nhiều ion kim loại như: Zn, Cu, Hg, Cr,
Ni… cũng như các hợp chất chứa asen, xianua, photpho và cả chất phóng xạ. Ngoài
ra còn dùng phương pháp này để làm mềm nước, loại ion Ca+2 và Mg+2 ra khỏi
nước cứng.
Các chất trao đổi ion có thể là các chất vô cơ hoặc hữu cơ có nguồn gốc tự
nhiên hoặc tổng hợp như: zeolit, silicagen, đất sét, nhựa anionit và cationit…
2.3.2.3. Xử lý bằng phương pháp sinh học
Cơ sở của phương pháp là dựa trên hoạt động sống của vi sinh vật, chủ yếu là vi
khuẩn dị dưỡng hoại sinh có trong nước thải. Quá trình hoạt động của chúng cho kết
Đồ án tốt nghiệp 12 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền
SVTH: Lê Viết Nuôi
quả là các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn được khoáng hóa và trở thành những chất vô
cơ, những chất đơn giản hơn, các chất khí và nước. Mức độ và thời gian phân hủy
phụ thuộc vào cấu tạo của chất hữu cơ đó, độ hoà tan trong nước và hàng loạt các
yếu tố ảnh hưởng khác.
Vi sinh vật trong nước thải sử dụng các hợp chất hữu cơ và một số chất khoáng
làm nguồn dinh dưỡng và tạo ra năng lượng. Quá trình dinh dưỡng làm cho chúng
sinh sản, phát triển tăng số lượng tế bào, đồng thời làm sạch các chất hữu cơ hòa tan
hoặc các hạt keo phân tán nhỏ. Do đó trong xử lý nước thải người ta phải loại bỏ
các tạp chất phân tán thô hoặc các chất có hại đến sự hoạt động của vi sinh vật ra
khỏi nước thải ở giai đoạn xử lý sơ bộ.
1. Những công trình xử lý sinh học : chia thành hai nhóm
- Các công trình xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên: cánh đồng tưới, bãi
lọc, hồ sinh học,... Quá trình xử lý này diễn ra chậm, chủ yếu dựa vào nguồn oxy và
vi sinh vật có trong nước và đất.
- Các công trình xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo: bể lọc sinh học
(Biophin), bể làm thoáng sinh học (aeroten)… Quá trình xử lý này diễn ra nhanh
hơn và cường độ mạnh hơn.
2. Các phương pháp sinh học
Căn cứ vào tính chất hoạt động của vi sinh vật có thể chia thành 3 nhóm chính
sau
- Các phương pháp hiếu khí:
Các quá trình hiếu khí có thể xảy ra ở điều kiện tự nhiên hoặc trong các điều
kiện nhân tạo. Quá trình xử lý bằng hiếu khí nhân tạo, người ta đã tạo ra các điều
kiện tối ưu cho quá trình oxy hoá nên quá trình xử lý có tốc độ và hiệu suất cao hơn
rất nhiều.
Các phương pháp hiếu khí dựa trên nguyên tắc là các vi sinh vật hiếu khí
phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện có oxy hoà tan.
Chất hữu cơ + O2 vi sinh vật H2O + CO2 + NH3 + ...
Đồ án tốt nghiệp 13 GVHD: ThS. Trần Thế Truyền
SVTH: Lê Viết Nuôi
Ở điều kiện hiếu khí, NH4+ cũng được sử dụng nhờ quá trình nitrat hoá của vi
sinh vật tự dưỡng để cung cấp năng lượng:
NH4+ + 2O2 vi sinh vật tự dưỡng NO3- + 2H+ + H2O + năng lượng
- Các phương pháp thiếu khí:
Các phương pháp xử lý thiếu khí thường được áp dụng để loại các chất dinh
dưỡng như nitơ