Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế quốc dân ngày càng phát triển, bên cạnh đó thì đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, dân trí được nâng cao. Sự phát triển mạnh mẽ của đời sống xã hội đã kéo theo nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng. Năng lượng điện rất cần thiết cho sản xuất và sinh hoạt, điện năng là thứ không thể thiếu được trong quá trình phát triển đất nước. Điều đó đặt ra cho ngành điện làm sao phải đáp ứng đủ cho nhu cầu không những cả về số lượng mà cả về chất lượng. Theo thống kê và dự báo của ngành điện thì trong những năm trước và những năm tới nhu cầu sử dụng điện của cả quốc gia tăng từ 17% đến 21%. Để đáp ứng nhu cầu đó, hệ thống điện đã được đầu tư và nâng cấp, từ việc xây dựng mới và cải tạo lại các nguồn điện đã có cho tới việc quy hoạch lại lưới điện ở các cấp điện áp khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của phụ tải điện.
Cùng với sự phát triển ồ ạt của hệ thống lưới điện và nguồn điện là các tuyến đường dây không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật vì đã quá cũ nát, bên cạnh đó là các thiết bị đã lạc hậu, thiếu tính đồng bộ không đủ tiêu chuẩn vận hành. Việc xây dựng không dựa trên một quy hoạch tổng thể mang tính tùy tiện, tự phát. Vì vậy, quá trình truyền tải và phân phối điện gây ra tổn thất điện năng và hao tổn điện áp lớn làm ảnh hưởng đến chất lượng điện cung cấp cho các hộ tiêu thụ điện và chất lượng làm việc của các thiết bị điện, từ đó ảnh hưởng gián tiếp tới các hộ tiêu thụ điện và chính ngành điện.
Trước thực trạng đó, ngành điện đã có nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu và thực hiện rất nhiều biện pháp nhằm mục đích giảm tổn thất điện năng, nâng cao chất lượng điện. Nhờ vậy tổn thất điện năng trung bình hàng năm trên toàn hệ thống lưới điện quốc gia đang giảm một cách đáng kể, chất lượng điện được nâng cao rõ rệt.
với sự giúp đỡ của cán bộ phòng Kỹ Thuật, cán bộ chi nhánh điện lực Văn Lâm – Điện lực Hưng Yên, tôi thực hiện đề tài: “Tính toán tổn hao công suất và Nghiên cứu một số giải pháp giảm tổn thất điện năng trên trên lộ 481 E28.4 huyện Văn Lâm – Hưng Yên ”.
Nội dung đề tài gồm các phần chính sau:
Chương I
Chương II
Chương III
Chương IV
Chương V :
:
:
:
: Đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Văn Lâm – Hưng Yên
Hiện trạng lưới điện (lộ 481 E28.4) của huyện Văn Lâm
Hao tổn điện năng trên lộ 481 Văn Lâm
Nguyên nhân gây tổn thất điện năng lưới điện lộ 481 E28.4
Một số giải pháp giảm tổn thất điện năng trên lưới điện lộ 481 E28.4
Mục đích của đề tài nhằm: Nghiên cứu các nguyên nhân gây tổn thất điện năng, trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp giảm tổn thất điện năng, nâng cao hơn nữa doanh thu cho các cơ quan quản lý điện.
67 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2738 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tính toán tổn hao công suất và Nghiên cứu một số giải pháp giảm tổn thất điện năng trên trên lộ 481 E284 huyện Văn Lâm – Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế quốc dân ngày càng phát triển, bên cạnh đó thì đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, dân trí được nâng cao. Sự phát triển mạnh mẽ của đời sống xã hội đã kéo theo nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng. Năng lượng điện rất cần thiết cho sản xuất và sinh hoạt, điện năng là thứ không thể thiếu được trong quá trình phát triển đất nước. Điều đó đặt ra cho ngành điện làm sao phải đáp ứng đủ cho nhu cầu không những cả về số lượng mà cả về chất lượng. Theo thống kê và dự báo của ngành điện thì trong những năm trước và những năm tới nhu cầu sử dụng điện của cả quốc gia tăng từ 17% đến 21%. Để đáp ứng nhu cầu đó, hệ thống điện đã được đầu tư và nâng cấp, từ việc xây dựng mới và cải tạo lại các nguồn điện đã có cho tới việc quy hoạch lại lưới điện ở các cấp điện áp khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của phụ tải điện.
Cùng với sự phát triển ồ ạt của hệ thống lưới điện và nguồn điện là các tuyến đường dây không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật vì đã quá cũ nát, bên cạnh đó là các thiết bị đã lạc hậu, thiếu tính đồng bộ không đủ tiêu chuẩn vận hành. Việc xây dựng không dựa trên một quy hoạch tổng thể mang tính tùy tiện, tự phát. Vì vậy, quá trình truyền tải và phân phối điện gây ra tổn thất điện năng và hao tổn điện áp lớn làm ảnh hưởng đến chất lượng điện cung cấp cho các hộ tiêu thụ điện và chất lượng làm việc của các thiết bị điện, từ đó ảnh hưởng gián tiếp tới các hộ tiêu thụ điện và chính ngành điện.
Trước thực trạng đó, ngành điện đã có nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu và thực hiện rất nhiều biện pháp nhằm mục đích giảm tổn thất điện năng, nâng cao chất lượng điện. Nhờ vậy tổn thất điện năng trung bình hàng năm trên toàn hệ thống lưới điện quốc gia đang giảm một cách đáng kể, chất lượng điện được nâng cao rõ rệt.
với sự giúp đỡ của cán bộ phòng Kỹ Thuật, cán bộ chi nhánh điện lực Văn Lâm – Điện lực Hưng Yên, tôi thực hiện đề tài: “Tính toán tổn hao công suất và Nghiên cứu một số giải pháp giảm tổn thất điện năng trên trên lộ 481 E28.4 huyện Văn Lâm – Hưng Yên ”.
Nội dung đề tài gồm các phần chính sau:
Chương I
Chương II
Chương III
Chương IV
Chương V
:
:
:
:
:
Đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Văn Lâm – Hưng Yên
Hiện trạng lưới điện (lộ 481 E28.4) của huyện Văn Lâm
Hao tổn điện năng trên lộ 481 Văn Lâm
Nguyên nhân gây tổn thất điện năng lưới điện lộ 481 E28.4
Một số giải pháp giảm tổn thất điện năng trên lưới điện lộ 481 E28.4
Mục đích của đề tài nhằm: Nghiên cứu các nguyên nhân gây tổn thất điện năng, trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp giảm tổn thất điện năng, nâng cao hơn nữa doanh thu cho các cơ quan quản lý điện.
Do thời gian thực tập có hạn, khả năng chuyên môn của tôi còn có nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và của các bạn để đồ án được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĂN LÂM – HƯNG YÊN
1.1. Đặc điểm tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý: Văn Lâm là huyện nằm ở phía bắc tỉnh Hưng Yên, phía bắc và đông bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía tây giáp thủ đô Hà Nội, phía nam giáp các huyện Văn Giang, Yên Mỹ và Mỹ Hào, phía đông giáp tỉnh Hải Dương. Huyện Văn Lâm có 11 đơn vị hành chính xã, thị trấn.
Đặc điểm địa hình: Văn Lâm có địa hình bằng phẳng, cốt đất cao thấp không đều, độ dốc thoải dần từ tây bắc xuống đông nam, độ cao trung bình từ 3 - 4 mét. Với địa hình như vậy, huyện vẫn có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp, đồng thời có tiềm năng lớn cho đầu tư phát triển công nghiệp.
1.1.2. Khí hậu
Huyện có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao động từ 25 - 28oC; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ dao động từ 15 - 21oC. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1176mm, độ ẩm trung bình 80%. Điều kiện khí hậu thủy văn của huyện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, có điều kiện thâm canh gối vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
Huyện Văn Lâm có tổng diện tích tự nhiên là 74,42km2, trong đó: đất nông nghiệp 4.674,68 ha(chiếm 62,81%), đất chuyên dùng 1.740,83 ha (chiếm 23,39%), đất ở 709,02 ha (chiếm 9,53%), đất chưa sử dụng 317,66 ha (chiếm 4,27%).
Huyện Văn Lâm có nguồn nước ngầm với trữ lượng lớn, chất lượng tốt, có khả năng khai thác tới 100.000 m3/ngày đêm, qua phân tích hàm lượng nước có 43 chất đảm bảo cho khai thác sử dụng, đáp ứng công suất nhà máy nước khoảng 10 triệu lít/năm.
1.1.4. Kết cấu hạ tầng
Cấp điện: Các tuyến đường dây tải điện và các trạm biến áp trung và hạ thế trên địa bàn huyện đã từng bước được nâng cấp. Đến nay 100% số hộ nông thôn đã có điện.
Cấp nước: Đến nay đã có khoảng 92% số hộ được dùng nước sạch, hợp vệ sinh.
Giao thông vận tải: Văn Lâm có Quốc lộ 5A và đường sắt Hà Nội-Hải Phòng chạy từ đông sang tây, hai trục giao thông này là điều kiện thuận lợi để Văn Lâm có thể giao lưu trực tiếp với hai trung tâm kinh tế, văn hóa lớn, quan trọng của các tỉnh phía Bắc. Hệ thống cầu, đường chính trên địa bàn đã cơ bản được đầu tư, cải tạo. Đường giao thông nông thôn được quan tâm xây dựng, cải tạo các tuyến đường trục xã, cứng hóa đường trục thôn.
Thông tin liên lạc: Mạng lưới bưu chính viễn thông được quan tâm phát triển, phát huy tốt tác dụng của điểm bưu điện văn hóa xã. 100% các thôn trong huyện đã có mạng lưới điện thoại, tỷ lệ 5 máy/100 dân.
1.1.5. Tiềm năng du lịch
Văn Lâm là vùng đất giàu tính văn hiến - văn hóa - anh hùng; chịu ảnh hưởng của văn hóa Kinh Bắc, có nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh tầm cỡ vùng, quốc gia như: Chùa Nôm, Cầu Đà, Chùa Thái Lạc, đền Nguyên phi Ỷ Lan,...hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.
1.1.6. Đặc điểm xã hội
Giáo dục: Giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS đạt 97% ( toàn tỉnh 95%), chất lượng dạy và học không ngừng được nâng cao. kết quả tốt nghiệp: tiểu học đạt 99,8%, THCS đạt 96,2%, THPT đạt 90,8%. Chất lượng đội ngũ giáo viên không ngừng được nâng cao.
Y tế: Xây dựng xã chuẩn Quốc gia về y tế được đẩy mạnh, đến nay 100% các xã, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế.
Quốc phòng – an ninh: Quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, thường xuyên phối hợp giữa các lực lượng, nắm chắc tình hình địa bàn. Đầu tư xây dựng doanh trại theo hướng chính quy, đảm bảo sẵn sàng chiến đấu. Thực hiện có hiệu quả các công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, đạt 86,5%.
1.2. Phương hướng phát triển Kinh tế - Xã hội của huyện Văn Lâm tới năm 2015
1.2.1. Định hướng
Khai thác có hiệu quả những tiềm năng lợi thế sẵn có của địa phương, nâng cao hơn nữa đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
1.2.2. Nhiệm vụ cụ thể
- Nông nghiệp:
+Tiếp tục đẩy mạnh việc trồng các loại cây màu, khai thác có hiệu quả diện tích đất nông nghiệp tăng canh xen vụ. Tập trung chú trọng phát triển và khai thác có hiệu quả diện tích đất chuyển đổi, mở rộng cả về quy mô và chất lượng.
+ Đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm có quy mô, quy trình phù hợp với đặc thù của địa phương.
+ Hình thành các trang trại chăn nuôi phù hợp với tình hình địa phương.
+ Hoàn thiện việc xét, cấp, giao đất giãn dân cho nhân dân theo kế hoạch từng năm.
- Sản xuất Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – Dịch vụ
+ Quy hoạch khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung
+ Nâng cấp cải tạo các khu chợ lớn, các khu đầu mối buôn bán tập trung.
- Y tế – Giáo dục:
+ Hoàn thiện hệ thống y tế trong toàn huyện.
+ Cơ bản thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, xây dựng và củng cố trạm y tế trong xã. Mở rộng các dịch vụ khám chữa bệnh cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục, phát huy kết quả đạt được trong những năm qua, tập trung quan tâm ngành học mầm non.
1.3. Nhận xét
Nhìn chung, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trên toàn huyện Văn Lâm đã có những bước phát triển đáng kể, đời sống nhân dân địa phương được cải thiện, hệ thống giao thông từng bước được nâng cấp thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội. Theo mức tăng trưởng như trên, trong những năm tới huyện Văn Lâm sẽ tiêu thụ một lượng điện năng lớn, Như vậy nhiệm vụ đặt ra đối với Điện Lực Văn Lâm là vừa phải đáp ứng nhu cầu sử dụng điện năng, vừa đảm bảo chất lượng và độ tin cậy cung cấp điện
CHƯƠNG II. HIỆN TRẠNG LƯỚI ĐIỆN CỦA HUYỆN VĂN LÂM – HƯNG YÊN
2.1. Thực trạng lưới điện lộ 481 E28.4
Lộ 481 E28.4 là lưới điện có cấp điện áp là 22 kV được cấp điện từ trạm biến áp 110kV E28.4 . Sơ đồ một sợi của lộ cho trong phụ lục 1.
Lộ 481 cấp điện cho 1 phần phụ tải huyện Văn Lâm bao gồm 8 trạm biến áp thuộc các xã Hành Lạc, Đoan Khê, Hướng Đạo với tổng công suất đặt là 2020 KVA; tổng chiều dài lộ 481 trên địa bàn huyện Văn Lâm là 4,81 km có đường trục chủ yếu là đường dây trên không tiết diện AC70
Tuyến đường dây trên không lộ 481 E28.4 được xây dựng từ những năm 1964, xuất tuyến từ trạm biến áp E28.4, dây dẫn sử dụng loại dây nhôm lõi thép AC-70. Đường dây không 481 E28.4 cấp điện cho các xã: Hành Lạc, Đoan Khê, Hướng Đạo.... hiện nay đang đi qua khu vực dân cư đang sinh hoạt còn tồn tại những yếu tố không đảm bảo cho công tác quản lý vận hành an toàn lưới điện. Đồng thời trong thời gian vừa qua vẫn thường xảy ra các vụ sự cố thoáng qua mà nguyên nhân là do trên đường dây vẫn còn nhiều điểm tồn tại cần xử lý như:
- Nhiều khoảng trùng võng, có mối nối vặn xoắn, nối ghíp không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật vận hành.
- Một số khoảng cột cách xa, dây trùng võng, mật độ dân cư cao.
- Một số cột K, H cong nghiêng, sử dụng chụp cột, xà, sứ cũ, gỉ nguy cơ gây sự cố, làm gián đoạn cung cấp điện rất cao.
- Sứ cách điện trên đường dây hiện bị rất bẩn không đảm bảo vận hành.
- Khoảng cách các bộ chống sét trên đường dây còn lớn cần bổ sung thêm chống sét.
- Các điểm đấu các nhánh, lèo cần được tăng cường củng cố tiếp xúc bằng ghíp chữ H.
- Đặc biệt, trên toàn tuyến có nhiều hộ dân cư xây dựng các công trình vi phạm nghiêm trọng hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, nguy cơ gây sự cố lưới điện làm gián đoạn cung cấp điện, nguy hiểm đến tính mạng con người, thiệt hại tài sản của nhà nước và của nhân dân.
- Theo kết quả điều tra của điện lực Văn Lâm thì trong những năm gần đây, điện năng hao tổn trên toàn lộ chiếm từ 8% ¸ 10% lượng điên năng tiêu thụ trên toàn lộ.
2.2. Phụ tải
2.2.1. Phân loại phụ tải
Hộ dùng điện là tất cả các thiết bị, dụng cụ, máy móc…dùng để biến đổi điện năng thành các dạng năng lượng khác như cơ, nhiệt, quang, hoá năng … mà trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào các quá trình sản xuất và phục vụ đời sống sinh hoạt.
Phụ tải điện là đại lượng biểu thị mức độ tiêu thụ điện của các hộ tiêu thụ điện, có thể biểu thị qua các đại lượng như dòng điện, công suất hoặc điện năng.
Lưới điện Văn Lâm bao gồm các loại phụ tải điện sau:
+ Phụ tải sinh hoạt
+ Phụ tải động lực
+ Phụ tải dịch vụ công cộng
+ Phụ tải thuỷ lợi
Phụ tải sinh hoạt
Bao gồm các thụ điện phục vụ cho sinh hoạt gia đình như: dụng cụ chiếu sáng (đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang), quạt gió (quạt bàn, quạt trần), đun nấu (nồi cơm điện, chảo điện, bếp điện), văn hoá giải trí (ti vi, radio, cassette, đầu video), máy tính, bàn là, tủ lạnh ...
Phụ tải động lực
Đây là các động cơ phục vụ sản xuất bao gồm máy xay sát, máy công cụ trong các xưởng sản xuất mộc, cơ khí... nó góp phần tích cực và quan trọng trong sự phát triển kinh tế của huyện Văn Lâm
Phụ tải dịch vụ công cộng
Phụ tải dịch vụ công cộng là những phụ tải phục vụ các hoạt động chung trong huyện, đặc điểm của loại phụ tải này tương đối giống phụ tải sinh hoạt, đó chủ yếu là các thiết bị chiếu sáng, quạt gió, giải trí…. Có thể có các thiết bị chuyên dụng khác với phụ tải sinh hoạt
Phụ tải thuỷ lợi
Phụ tải thuỷ lợi là phụ tải dùng để phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp
2.2.2. Thống kê các trạm biến áp tiêu thụ hiện có của lộ 481 E28.4
Các máy biến áp tiêu thụ trên lộ được chế tạo từ các nhà máy chế tạo khác nhau: nhà máy chế tạo thiết bị điện Đông Anh (EEMC), công ty chế tạo máy biến áp (MIBA).
Bảng 2.2: Trạm biến áp tiêu thụ
Stt
Tên trạm biến áp
Loại MBA
Hãng SX
S(kVA)
Điện áp
(kV)
Số lượng
1
Hành Lac 1
180-22/0.4
EEMC
180
22/0,4
1
2
Hành Lac 2
250-22/0.4
EEMC
250
22/0,4
1
3
Thôn Ngọc
100-22/0.4
MIBA
100
22/0,4
1
4
Đoan Khê 1
100-22/0.4
EEMC
100
22/0,4
1
5
Thôn Cầu
180-22/0.4
MIBA
180
22/0,4
1
6
Thôn Mụ
560-22/0.4
EEMC
560
22/0,4
1
7
Hướng Đạo
250-22/0.4
EEMC
250
22/0,4
1
8
Đoan Khê 2
400-22/0.4
EEMC
400
22/0,4
1
2.2.3. Đồ thị phụ tải
2.2.3.1. Đại cương đồ thị phụ tải
Mức tiêu thụ điện năng luôn luôn thay đổi theo thời gian. Quy luật biến thiên của phụ tải theo thời gian được biểu diễn trên hình vẽ gọi là đồ thị phụ tải. Trục tung của đồ thị có thể biểu diễn: công suất tác dụng, công suất phản kháng, công suất biểu kiến ở dạng đơn vị có tên hay tương đối; còn trục hoành biểu diễn thời gian.
Đồ thị phụ tải có thể phân loại theo công suất, theo thời gian, theo địa dư.
Khi phân loại theo công suất thì có đồ thị phụ tải công suất tác dụng, đồ thị phụ tải công suất phản kháng, đồ thị phụ tải công suất biểu kiến. Theo thời gian phân loại có đồ thị phụ tải năm, phụ tải ngày... Theo địa dư có đồ thị phụ tải toàn hệ thống, đồ thị phụ tải của nhà máy điện hay của trạm biến áp, đồ thị phụ tải của hộ tiêu thụ điện...
Đồ thị phụ tải có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc tính toán và thiết kế và đặc biệt trong việc vận hành mạng điện. Từ đồ thị phụ tải chúng ta xác định được rất nhiều tham số quan trọng của mạng điện như: thời gian sử dụng công suất cực đại, thời gian hao tổn cực đại, hệ số điền kín, hệ số mang tải. Thông qua các tham số này chúng ta đánh giá được đặc tính của lưới điện.
2.2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin về đồ thị phụ tải
Như đã biết, phụ tải điện chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm các hộ dùng điện, các tham số của hệ thống điện, các đặc điểm kinh tế, xã hội và tự nhiên của các vùng cung cấp điện…
Muốn xây dựng đồ thị phụ tải ta phải điều tra nghiên cứu và thu thập thông tin.
Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể chọn một trong các phương pháp thu thập thông tin sau.
Phương pháp đo đếm từ xa
Phương pháp bán tự động
Phương pháp gián tiếp
Phương pháp đo đếm trực tiếp.
Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin chúng ta đi tiến hành xử lý số liệu để loại bỏ những số liệu không tuân theo quy luật.
Cuối cùng sử dụng công cụ EXCEL để dựng đồ thị phụ tải.
2.2.3.3. Thu thập thông tin
Do huyện Văn Lâm là một huyện nông nghiệp, kinh tế chủ yếu phát triển nhờ trồng lúa, nhưng so với những năm gần đây nền kinh tế công nông nghiệp của huyện cũng đang trên đà phát triển mạnh như một số khu xuất hiện các nhà máy công nghiệp vừa và nhỏ, nên chủ yếu là phụ tải sinh hoạt,và các dịch vụ.... Các trạm tiêu thụ của huyện được đặt ở những nơi đông dân cư tập chung và cung cấp điện cho nhân dân sinh hoạt và cung cấp cho các dịch vụ khác, vì vậy phụ tải của lưới mang tính đồng nhất. Vì sự chênh lệch tải giữa các ngày nghỉ và ngày bình thường không đáng kể, nên chúng tôi đi xây dựng đồ thị phụ tải chung cho tất cả các phụ tải.
a. Đồ thị phụ tải ngày điển hình
Trong thời gian thực tập chúng tôi đã tiến hành đo đếm công suất của lộ 481 E28.4 trong một số ngày điển hình của mùa đông. Bằng cách ghi chỉ số công tơ của lộ 481 E28.4 đặt tại đầu nguồn sau mỗi giờ và thu được điện năng của lộ trong 1 giờ xấp xỉ bằng công suất trung bình của lộ trong giờ đó. Chúng tôi tiến hành đo trong 7 ngày mùa đông từ ngày 12 tháng 2 năm 2011 đến ngày 18 tháng 2 năm 2011 số liệu thu được sau khi tính toán và xử lý được thể hiện qua bảng 2.4. Vì thời gian thực tập không cho phép nên số liệu của công suất ngày hè điển hình của lộ 481 E28.4 được lấy từ nhật ký công tác của trạm110 kV Văn Lâm E28.4, qua tính toán và xử lý số liệu, kết quả cho trong bảng 2.3.
Giả thuyết rằng quy luật biến thiên của phụ tải tuân theo luật phân phối chuẩn với kỳ vọng toán M(P) và phương sai s2(P).
Theo [10], công suất tính toán tại thời điểm sau n ngày đo:
Ptt = M(P) + b (kW) (2.1)
Kỳ vọng toán của công suất sau n ngày đo: [10]
(kW) (2.2)
Trong đó:
b - Độ lệch quy định phản ánh xác suất của phụ tải nhận giá trị trong lân cận kỳ vọng toán. Đối với lưới điện nông nghiệp lấy b = 1,5 ¸ 2,5. Tương ứng xác suất 95 ¸ 97%, chúng tôi chọn b = 1,7, [10]
- Phương sai tập mẫu:
(2.3)
- Độ lệch chuẩn:
(2.4)
Bảng 2.3: Công suất phụ tải lộ 481 E28.4 ngày mùa hè
Giê
15/06
16/06
17/06
18/06
19/06
20/06
21/06
Ptb
σ
Ptt
1
270
287
298
256
269
247
281
272.571
16.3607
283
2
326
337
341
329
317
325
331
329.429
7.36511
334
3
389
378
387
365
371
374
358
374.571
10.3766
381
4
435
426
419
428
432
427
433
428.571
4.9816
432
5
470
478
481
467
454
479
473
471.714
8.61418
477
6
520
513
528
523
547
519
526
525.143
10.0204
532
7
870
878
853
845
857
879
861
863.286
11.9129
871
8
920
897
853
916
825
798
913
874.571
45.5846
904
9
1090
1075
1115
1135
1027
1057
1170
1095.57
44.9058
1124
10
1212
1230
1270
1190
1245
1267
1215
1232.71
27.494
1250
11
937
968
957
997
973
982
1020
976.286
24.9784
992
12
802
813
826
739
628
697
670
739.286
71.5736
785
13
668
657
648
659
671
685
681
667
12.3172
675
14
820
797
768
717
772
803
830
786.714
35.4147
809
15
1325
1304
1275
1295
1310
1250
1286
1292.14
22.85
1307
16
1403
1285
1334
1623
1514
1456
1302
1416.71
114.08
1490
17
1564
1311
1574
1568
1568
1545
1457
1512.43
90.5016
1571
18
1654
1424
1478
1545
1411
1398
1324
1462
100.849
1527
19
1835
1542
1654
1648
1601
1521
1535
1619.43
101.16
1684
20
1795
1624
1542
1534
1598
1542
1624
1608.43
84.3189
1663
21
1578
1532
1543
1459
1511
1473
1478
1510.57
39.9816
1536
22
1300
1173
1027
1216
1237
1258
1219
1204.29
80.958
1256
23
953
976
925
967
938
956
920
947.857
19.4454
960
24
690
678
691
682
677
679
637
676.286
16.8668
687
Bảng 2.4: Công suất phụ tải lộ 481 E28.4 ngày mùa đông
Giê
12/2
13/2
14/2
15/2
16/2
17/2
18/2
Ptb
σ
Ptt
1
220
246
232
256
232
234
224
234.857
11.5069
242
2
321
302
313
320
306
317
343
317.429
12.3156
325
3
223
236
226
272
261
243
227
241.143
17.4637
252
4
426
414
417
432
403
418
427
419.571
8.98979
425
5
501
503
502
511
523
508
512
508.571
7.14857
513
6
551
578
563
547
557
523
541
551.429
16.07
562
7
668
673
692
657
672
676
674
673.143
9.6574
679
8
802
821
823
813
827
830
829
820.714
9.33066
827
9
1011
1056
1001
1027
1018
998
970
1011.57
24.7205
1027
10
1120
1112
1028
1123
1121
1003
1126
1090.43
48.0204
1121
11
998
981
986
1006
973
999
991
990.571
10.5946
997
12
768
738
772
779
781
761
775
767.714
13.6457
776
13
672
689
691
678
670
682
683
680.714
7.36234
685
14
821
819
827
832
836
823
817
825
6.48074
829
15
890
878
891
896
857
898
901
887.286
14.1594
896
16
1006
1012
997
991
986
989
1004
997.857
9.03056
1004
17
927
931
923
925
918
921
930
925
4.37526
928
18
1102
1112
1109
1118
1120
1116
1128
1115
7.7275
1120
19
1221
1229
1236
1217
1228
1276
1215
1231.71
19.3148
1244
20
1402
1398
1421
1417
1407
1412
1399
1408
8.31522
1413
21
1220
1226
1237
1219
1221
1211
1210
1220.57
8.4997
1226
22
1078
970
998
1002
1036
1031
1121
1033.71
47.7096
1064
23
821
889
878
856
837
841
858
854.286
21.9331
868
24
576
526
545
531
525
517
523
534.714
18.6908
547
b. Đồ thị phụ tải năm.
Đồ thị phụ tải năm được xác định trên cơ sở đồ thị phụ tải điển hình ngày, đêm, mùa hè, mùa đông bằng phương pháp cộng đồ thị theo khoảng thời gian. Tùy theo đặc đ