Việt Nam có hơn 3000 km đường bờ biển,nhiều vùng vịnh, và đặc biệt vị trí địa lí nằm
trên tuy ến đường hàng hải quốc tế .Cùng với hệ thống sông ngòi dày đặc thuận lợi cho
phát triển giao thông thuỷ nội địa. Đó là điều kiện lý tưởng cho phát triển nghành giao
thông vận tải. Chính vì vậy, trong những năm gần đây nhà nước ta đã có những chính sách
tạo điều kiện cho ngành vận tải biển và đóng tàu phát triển. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập,
chúng ta cần phải có một nền công nghiệp đóng tàu hiện đại với những công nghệ đóng
mới, sửa chữa tàu thuỷ bắt kịp với trình độ phát triển của thế giới, ngoài ra cần phải đào tạo
đội ngũ kỹ sư, thuyền viên có trình độ kiến thức phù hợp với sự phát triển của khoa học
công nghệ.
Sau hơn 4 năm học tập và rèn luyện tại khoa Điện - Điện tử tàu biển của trường Đại Học
Hàng Hải Việt Nam, em đã được trang bị tương đối đầy đủ các kiến thức cơ bản về những
hệ thống điện năng trên tàu thu ỷ và còn được tiếp cận với một số trang thiết bị, công nghệ
điều khiển hiện đại đã và đang được áp dụng trên nhiều con tàu vận tải hiện nay trên thế
giới cũng như tại Việt Nam.
Được sự dìu dắt dạy bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa Điện - Điện tử tàu
biển, với sự cố gắng học hỏi của bản thân và được sự giúp đỡ của các bạn trong lớp ĐTT-46-ĐH1,sau gần ba tháng thực tập tốt nghiệp tại Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam
Triệu, em được Ban Chủ nhiệm Khoa Điện - Điện tử tàu biển và Nhà trường giao cho đề
tài : “Tổng quan trang thiết bị điện tàu 6500T. Đi sâu phân tích hệ thống nồi hơi và
nghiên cứu, chế tạo mạch tự động sấy dầuF.O”.
Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo
hướng dẫn Lê Văn Ba, cùng nhiều thầy cô giáo khác trong khoa và các bạn đồng nghiệp,
với sự cố gắng tự giác của bản thân để hoàn thành đồ án tốt nghiệp một cách tốt nhất. Tuy
nhiên, do kinh nghiệm kiến thức thực tế và trình độ còn hạn chế nên trong đồ án tốt nghiệp
của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em mong được sự chỉ bảo thêm của các thầy cô
giáo trong khoa cùng các bạn sinh viên lớp ĐTT-46-ĐH để đồ án của em được hoàn thiện
hơn.
78 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2561 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tổng quan trang thiết bị điện tàu 6500t – đi sâu phân tích nồi hơi và nghiên cứu chế tạo mạch tự động sấy dầu F.O, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…………..o0o…………..
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TỔNG QUAN TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU
6500T – ĐI SÂU PHÂN TÍCH NỒI HƠI VÀ
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO MẠCH TỰ ĐỘNG
SẤY DẦU F.O
Mục lục
Lời nói đầu
PHẦN I : TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU 6500T
Giới thiệu chung về tàu 6500T
Chương I : TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU 6500T
1.1. Giới thiệu về trạm phát điện chính
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Yêu cầu của trạm phát điện tàu thuỷ
1.1.3. Giới thiệu chung về trạm pháy điện tàu 6500T
1.2. Cấu tạo bảng điện chính
1.2.1. Sơ đồ một dây trạm phát điện tàu 6500T
1.2.2. Sơ đồ cấu tạo trạm phát điện tàu 6500T
1.3. Nguyên lý hoạt động của trạm phát điện chính
1.3.1. Ổn định điện áp cho máy phát
1.3.2. Công tác song song các máy phát
1.3.3. Phân bố tải giữa các máy phát công tác song song
Chương II : MỘT SỐ HỆ THỐNG ĐIỆN BUỒNG MÁY
2.1. Hệ thống điều khiển D/G tàu 6500T
2.1.1. Sơ đồ các hệ thống phục vụ động cơ Diezel
2.1.2. Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều khiển D/G
2.1.3. Nguyên lý hoạt động mạch điều khiển D/G
2.1.4. Báo động và bảo vệ hệ thống D/G
2.2. Hệ thống truyền động điện máy phụ tàu thuỷ
2.2.1. Hệ thống máy nén khí
2.2.2. Hệ thống quạt gió buồng máy
Chương III : MỘT SỐ HỆ THỐNG ĐIỆN TRÊN BOONG
3.1. Hệ thống lái
3.1.1. Khái niệm chung
3.1.2. Quy phạm của đăng kiểm cho hệ thống lái
3.1.3. Giới thiệu phần tử hệ thống lái PT500
3.1.4. Nguyên lý hoạt động
3.1.5. Sơ đồ khởi động động cơ lai bơm thuỷ lực
3.1.6. Nhận xét
3.2. Hệ thống đèn hành trình
3.2.1. Giới thiệu phần tử
3.2.2. Nguyên lý hoạt động
3.3. Hệ thống truyền động điện thiết bị làm hàng
3.3.1. Sơ đồ khởi động động cơ lai bơm thuỷ lực
3.3.2. Nguyên lý hoạt động
PHẦN II : ĐI SÂU PHÂN TÍCH HỆ THỐNG NỒI HƠI TÀU 6500T VÀ NGHIÊN
CỨU, CHẾ TẠO MẠCH TỰ ĐỘNG SẤY DẦU H.F.O
Chương IV : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NỒI HƠI
4.1. Khái niệm chung
4.1.1. Định nghĩa nồi hơi
4.1.2.Yêu cầu của hệ thống nồi hơi
4.1.3. Phân loại nồi hơi
4.2. Cấu trúc tổng thể của hệ thống nồi hơi
1
4.2.1. Cấu trúc tổng thể của hệ thống nồi hơi tàu thuỷ
4.2.2. Các thành phần của hệ thống nồi hơi tàu thuỷ
4.3. Các chức năng điều khiển nồi hơi
4.3.1. Chức năng tự động cấp nước nồi hơi
4.3.2. Chức năng tự động hâm dầu đốt
4.3.3. Chức năng tự động đốt nồi hơi
4.3.4. Chức năng tự động điều chỉnh áp suất hơi
4.3.5. Chức năng tự động kiểm tra, báo động và bảo vệ nồi hơi
4.4. Quy trình vận hành nồi hơi
Chương V : HỆ THỐNG NỒI HƠI TÀU 6500T VÀ MẠCH TỰ ĐỘNG SẤY DẦU
5.1. Cấu tạo của hệ thống
5.1.2. Sơ đồ động lực
5.1.2. Sơ đồ điều khiển
5.2. Nguyên lý hoạt động
5.2.1. Chức năng tự động cấp nước nồi hơi
5.2.2. Chức năng tự động hâm dầu đốt
5.2.3. Chức năng tự động đốt nồi hơi
5.2.4. Chức năng tự động điều chỉnh áp suất hơi
5.2.5. Nhận xét và đánh giá
5.3. Các báo động và bảo vệ nồi hơi
5.4. Nghiên cứu,chế tạo mạch tự động sấy dầu H.F.O
5.4.1. Đặt vấn đề
5.4.2. Sơ đồ mạch tự động sấy dầu H.F.O
5.4.3. Một số hình ảnh của mạch sau khi hoàn thành
2
LỜI NÓI ĐẦU
iệt Nam có hơn 3000 km đường bờ biển,nhiều vùng vịnh, và đặc biệt vị trí địa lí nằm
V trên tuyến đường hàng hải quốc tế .Cùng với hệ thống sông ngòi dày đặc thuận lợi cho
phát triển giao thông thuỷ nội địa. Đó là điều kiện lý tưởng cho phát triển nghành giao
thông vận tải. Chính vì vậy, trong những năm gần đây nhà nước ta đã có những chính sách
tạo điều kiện cho ngành vận tải biển và đóng tàu phát triển. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập,
chúng ta cần phải có một nền công nghiệp đóng tàu hiện đại với những công nghệ đóng
mới, sửa chữa tàu thuỷ bắt kịp với trình độ phát triển của thế giới, ngoài ra cần phải đào tạo
đội ngũ kỹ sư, thuyền viên có trình độ kiến thức phù hợp với sự phát triển của khoa học
công nghệ.
Sau hơn 4 năm học tập và rèn luyện tại khoa Điện - Điện tử tàu biển của trường Đại Học
Hàng Hải Việt Nam, em đã được trang bị tương đối đầy đủ các kiến thức cơ bản về những
hệ thống điện năng trên tàu thuỷ và còn được tiếp cận với một số trang thiết bị, công nghệ
điều khiển hiện đại đã và đang được áp dụng trên nhiều con tàu vận tải hiện nay trên thế
giới cũng như tại Việt Nam.
Được sự dìu dắt dạy bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa Điện - Điện tử tàu
biển, với sự cố gắng học hỏi của bản thân và được sự giúp đỡ của các bạn trong lớp ĐTT-
46-ĐH1,sau gần ba tháng thực tập tốt nghiệp tại Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam
Triệu, em được Ban Chủ nhiệm Khoa Điện - Điện tử tàu biển và Nhà trường giao cho đề
tài : “Tổng quan trang thiết bị điện tàu 6500T. Đi sâu phân tích hệ thống nồi hơi và
nghiên cứu, chế tạo mạch tự động sấy dầuF.O”.
Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo
hướng dẫn Lê Văn Ba, cùng nhiều thầy cô giáo khác trong khoa và các bạn đồng nghiệp,
với sự cố gắng tự giác của bản thân để hoàn thành đồ án tốt nghiệp một cách tốt nhất. Tuy
nhiên, do kinh nghiệm kiến thức thực tế và trình độ còn hạn chế nên trong đồ án tốt nghiệp
của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em mong được sự chỉ bảo thêm của các thầy cô
giáo trong khoa cùng các bạn sinh viên lớp ĐTT-46-ĐH để đồ án của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lê Văn Ba và toàn thể thầy cô
giáo trong khoa Điện-Điện tử tàu biển
Hải Phòng, ngày 18 tháng 01 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Khắc Cường
3
PHẦN I : TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU 6500 TẤN
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀU 6500 TẤN
Series tàu 6500T gồm các tàu : Vĩnh An, Vĩnh Thuận, Vĩnh Hưng …là tàu chuyên chở
hàng bách hoá. Tàu được đóng tại nhà máy đóng tàu Bạch Đằng, Phà Rừng dưới sự giám
sát của các chuyên gia Nhật Bản .
Các thông số cơ bản
Tàu có kích thước, tốc độ, kết cấu cơ bản sau :
- Chiều dài lớn nhấi : Lmax = 102,79m
- Chiều dài hai trụ : L = 94,5 m
- Chiều rộng lớn nhất : Bmax = 17m
- Chiều cao mạn : H = 7,5m
- Mớn nước tính toán : T = 6,95m
- Mớn nước mùa hè : d = 6,9m
- Trọng tải toàn bộ : D = 6500T
- Tốc độ dự kiến : V = 12,44 hải lí/giờ
- Tầm hoạt động : R = 14000 hải lí
Ca bin tàu có 4 tầng :
Pop – deck : + Bố trí các thiết bị chằng buộc, cột bích, tời, neo đuôi.
+ Khu vực sinh hoạt của thuyền viên gồm: Bếp, buồng ăn thủy thủ, buồng
ăn sĩ quan.
Boad – deck : + Bố trí phòng ở của sĩ quan, câu lạc bộ sĩ quan, buồng quạt điều hoà trung
tâm.
Brid – deck : + Bố trí phòng cho thuyền trưởng, máy trưởng, phó nhất, phó hai, sĩ quan vô
tuyến điện, hoa tiêu.
Navi – deck : + Là lầu lái, nơi đặt toàn bộ các trang thiết bị hàng hải, buồng vô tuyến điện.
Các trang thiết bị trên boong :
+ Hệ thống tời neo (mũi) : Đây là hệ thống làm việc theo nguyên lý Điện-Thuỷ lực.
Neo mũi có trọng lượng 2850kg / 3cái (một cái cho dự phòng). Xích neo đúc có thanh
ngang.
+ Hệ thống làm hàng của tàu sử dụng hai tời đơn. Nhiệm vụ của chúng là tham gia
làm hàng thu thả dây cáp, đóng nắp mở hầm hàng.
Buồng máy:
Bottom deck : Là nơi đặt máy chính. Máy chính là động cơ diesel với công suất 2000 mã
lực, số vòng quay định mức là 225vòng / phút. Tầng 1 còn đặt các máy phụ như bơm
ballast, bơm nước sinh hoạt, bơm dầu F.O, L.O, D.O, các bảng điều khiển động cơ,máy
phân ly dầu nước.
Main deck :
+Bố trí hai máy phát điện cùng loại với tổng công suất mỗi máy 300 KVA, Uđm = 450V,
f = 60HZ.
+Các buồng điều khiển, trong đó có đặt các bảng điện, bảng điều khiển máy chính, hệ
thống tự động kiểm tra.
+ Các kho vật tư phục vụ cho việc thay thế, sửa chữa.
Nhìn chung các thiết bị trên tàu được bố trí rất khoa học, tính thực tiễn cao, thuận tiện
trong quá trình vận hành, khai thác, sửa chữa.
4
CHƯƠNG I : TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU 6500T
1.1.Giới thiệu về trạm phát điện chính :
1.1.1. Khái niệm :
Trạm phát điện là nơi thực hiện biến đổi các dạng năng lượng khác thành năng lượng
điện tập trung trên bảng điện chính và từ đó phân bố đến các phụ tải trên tàu.
Với mức độ tự động hóa và điện khí hóa ngày càng cao nên vị trí và vai trò của trạm phát
điện trên tàu là vô cùng quan trọng. Nó quyết định sự an toàn và khả năng khai thác trong
quá trình hoạt động của con tàu.
Trạm phát điện tàu thủy đã và đang phát triển theo hướng ngày càng tăng về công suất,
mức độ tự động hóa cũng như độ tin cậy cung cấp năng lượng một cách liên tục.
1.1.2. Yêu cầu của trạm phát điện tàu thủy :
\ Phải đảm bảo đủ công suất cấp cho các phụ tải trong chế độ nặng nhất của tàu.
\ Phải đảm bảo độ tin cậy cao, cung cấp năng lượng điện liên tục trong quá trình công tác
của tàu.
\ Phải có khả năng công tác tốt trong các điều kiện khắc nghiệt như: độ rung lớn, chấn
động cao, tàu nghiêng và lắc, trong điều kiện tác động của hơi muối và hơi dầu, trong điều
kiện thay đổi nhiệt độ lớn.
\ Có khả năng ổn định tốt trong các điều kiện công tác ở chế độ động (thường xuyên khởi
động các động cơ công suất lớn).
Trạm phát điện tàu thuỷ là nơi biến đổi các dạng năng lượng khác thành năng lượng điện.
Nó là trung tâm cung cấp điện năng cho toàn tàu. Trạm phát điện bao gồm các máy phát
điện, động cơ lai máy phát, các khí cụ điện, các thiết bị bảo vệ và thiết bị đo các thông số
điện của trạm phát và phụ tải.
1.1.3. Phân loại trạm phát điện :
Việc phân loại trạm phát điện tàu thuỷ có thể thực hiện theo nhiều tiêu chí khác nhau, như :
a) Phân loại dựa vào dạng biến đổi năng lượng :
Nếu dựa vào nguồn năng lượng biến đổi để lai máy phát thì trạm phát được chia thành trạm
phát nhiệt điện hoặc nguyên tử. Hiện nay trên tàu thuỷ, người ta sử dụng khá rộng rãi trạm
phát dạng nhiệt điện. Ở trạm phát điện loại này động cơ sơ cấp thường là động cơ diezel
hoặc tuabin khí, còn ở trạm phát nguyên tử thì năng lượng hạt nhân biến đổi thành điện
năng thông qua tuabin hơi. Với trạm phát sử dụng năng lượng nguyên tử do không sử dụng
các bể chứa dầu nên trạm phát loại này có ưu điểm hơn trạm phát nhiệt điện.
b) Phân loại dựa vào loại dòng điện :
Căn cứ theo loại dòng điện người ta chia ra trạm phát dòng một chiều và xoay chiều. Do
lưới điện 1 chiều có nhiều nhược điểm nên ngày nay trên tàu thuỷ gần như không sử dụng
nữa mà chủ yếu dùng trạm phát dòng xoay chiều.
c) Phân loại dựa vào muc đích sử dụng :
Căn cứ theo mục đích sử dụng người ta có thể chia ra thành trạm phát chính, trạm phát điện
phục vụ riêng cho chân vịt, trạm phát sự cố.
Động cơ sơ cấp của trạm phát điện chính và trạm phát phục vụ riêng cho chân vịt thường là
diezel hoặc tuabin hơi. Trạm phát sự cố có thể là trạm phát diezel hoặc dùng acquy. Theo
đăng kiểm của các nước, trạm phát sự cố của các tàu khách và tàu hàng là trạm diezel thì
phải được khởi động tự động khi mất điện trạm phát chính. Công suất của trạm phát sự cố
phải đủ để có thể khởi động được tất cả các thiết bị điện cần làm việc ở chế độ sự cố.
5
1.1.4.Giới thiệu chung về trạm phát điện tàu 6500T :
Trạm phát điện tàu 6500T được trang bị hai tổ hợp diesel – máy phát chính, một trạm phát
sự cố (diesel – máy phát sự cố ) và bộ nguồn Acquy.
Thông số kỹ thuật của máy phát chính :
\ Hãng sản xuất : TAIYO ELECTRIC CO.LTD.
\ Điện áp định mức : Uđm = 450V.
\ Dòng điện định mức : Iđm = 385A.
\ Công suất : P = 240KW (Với Cosφ = 0,8) ; Sđm = 300KVA.
\ Tốc độ định mức : nđm = 900 V/P.
\ Tần số định mức : fđm = 60HZ.
\ Hệ số công suất(cosφ) : 0,8.
\ Số pha : 3 pha.
\ Cấp cách điện : F.
Trạm phát điện sự cố của tàu 6500T được đặt trên mớn nước của tàu, động cơ diezel lai
máy phát điện đều được khởi động bằng điện, do đó kèm theo tổ máy phát sự cố bao giờ
cũng có một tổ acquy axít. Sau khi động cơ tự động khởi động nó sẽ hình thành điện áp và
tự động đóng lên lưới. Nguồn sự cố này cấp cho các phụ tải quan trọng: hệ thống chiếu
sáng sự cố, đèn hành trình, các thiết bị vô tuyến, một số bơm quan trọng như bơm cứu
hỏa…
Thông số kỹ thuật máy phát sự cố:
\ Hãng sản xuất : TAIYO ELECTRIC CO.LTD.
\ Điện áp định mức : Uđm = 220V
\ Dòng điện định mức : Iđm = 45.5A.
\ Công suất : Sđm = 10 KVA.
\ Tốc độ định mức : nđm = 900 vòng/phút.
\ Tần số định mức : fđm = 60HZ.
\ Hệ số công suất(cos ) : 0,8.
\ Số pha : 3 pha.
\ Cấp cách điện : F.
Thông số kỹ thuật của ắcquy :
\ Dung lượng định mức : 200 A.h.
\ Điện áp định mức : 24 V.
Tổ acquy này cấp điện cho hệ thống chiếu sáng sự cố, đèn hàng hải 24V, các thiết bị vô
tuyến. . . Bình thường bộ acquy này được nạp bằng bộ nạp (220V, 1 pha, 60Hz, qua biến
áp, chỉnh lưu).
1.2.Cấu tạo bảng điện chính :
Bảng điện chính (Main Switch Board- MSB) là nơi tập trung năng lượng điện nhận được từ
các máy phát thông qua các cầu dao chính ACB (Air Circuit Breaker) để phân bố đến các
phụ tải. Các phụ tải hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp đều được cung cấp từ thanh cái bảng điện
chính thông qua các cầu dao phụ tải CB (Circuit Breaker).MSB bao gồm một số thiết bị :
đo lường, kiểm tra, khí cụ phân phối và bảo vệ , thiết bị điều chỉnh, điều khiển, các nút ấn,
công tắc, màn hình cảm ứng …MSB ngày nay đã có những bước nhảy lớn về công nghệ,
được thừa hưởng các tinh hoa kỹ thuật từ nhiều năm trước tích luỹ.MSB hiện nay gọn, tích
hợp nhiều thiết bị kỹ thuật cao với khả năng điều khiển, điều chỉnh, thu thập và xử lý, trao
đổi thông tin lớn.
6
Bảng điện chính là một phần không thể thiếu được trong trạm phát điện tàu thuỷ. Bảng
điện chính nhìn về cấu trúc được tập hợp bởi một số panel riêng biệt.Mỗi panel có tính
năng và yêu cầu sử dụng riêng.Với một bảng điện chính thông thường bao giờ cũng được
tích hợp các panel cơ bản sau :
Các panel dùng cho các máy phát - Generator Panels
Panel hoà đồng bộ - Synchronizing Panel
Panel tích hợp các khởi động từ cho các phụ tải quan trọng - Group Starter Panel
Panel cấp nguồn cho phụ tải động lực - 440V Feeder Panel
Panel cấp nguồn cho phụ tải sinh hoạt – 220V ( hoặc 110V) Feeder Panel
1.2.1.Sơ đồ một dây trạm phát điện tàu 6500T :(M3 – 15485 – 20)
Hệ thống điện năng tàu 6500T bao gồm có ba khâu : Khâu sản xuất năng lượng điện là các
máy phát, khâu tập trung năng lượng điện là bảng điện chính và từ bảng điện chính cấp tới
các phụ tải tiêu thụ năng lượng điện. Tất cả đều được nối với nhau bằng các cáp dẫn, các
aptomat và các hệ thống điều khiển.
Trạm phát điện tàu hàng 6500T bao gồm hai máy phát chính G1, G2 (máy phát đồng bộ ba
pha xoay chiều điện áp 440V) công suất mỗi máy là 300KVA và được truyền động bằng
hai động cơ Diesel, một máy phát sự cố công suất 10KVA được đặt trên mớn nước cũng
được truyền động bằng động cơ Diesel, và một bộ nguồn DC 24V là bộ acquy axit .
Hai máy phát đồng bộ chính G1 và G2 phát điện, qua hệ thống dây cáp được cấp lên hệ
thống thanh cái phân đoạn trong bảng điện chính (MSB) qua các aptomat chính ACB1 và
ACB2. Từ thanh cái điện áp được đưa đến cấp trực tiếp cho các phụ tải điện và các bảng
điện thứ cấp bằng các aptomat cấp nguồn phụ cũng được đặt trong bảng điện chính . Ngoài
ra điện áp từ thanh cái còn được hạ áp qua các biến áp xuống điện áp thấp cấp cho các
mạch điều khiển máy phát số 1 và 2, mạch hoà đồng bộ, các mạch đo lường, báo động, bảo
vệ trong bảng điện chính.
Ngoài ra trạm phát điện của tàu khi cập cảng không hoạt động có thể sử dụng điện bờ qua
cáp nối điện bờ và aptomat nối điện bờ SC và cấp lên hệ thống thanh cái trong bảng điện
chính và được cấp đến các phụ tải .
Trạm phát điện của tàu được trang bị một máy phát sự cố (G) và được đặt trên mớn nước
của tàu. Máy phát sự cố chỉ hoạt động khi tàu bị sự cố, máy phát chính không hoạt động.
Điện áp từ máy phát sự cố được cấp lên bảng điện sự cố (ESB) qua aptomat ACB và từ
bảng điện sự cố cấp đến các phụ tải quan trọng đã được tính toán trước trên tàu như: Một
phần ánh sáng sự cố, bơm cứu đắm và các thiết bị vô tuyến của tàu. Trong chế độ công tác
bình thường của tàu bảng điện sự cố được cấp nguồn từ bảng điện chính.
Trên tàu còn được trang bị một bộ nguồn Ac quy DC 24V. Nguồn điện từ acquy được làm
nguồn điện năng dự trữ cho các phụ tải như : ánh sáng sự cố, hệ thống thông tin liên lạc, hệ
thống điều khiển và khởi động động cơ Diesel máy phát sự cố.
1.2.2 Sơ đồ cấu tạo trạm phát điện tàu 6500T :
Bảng điện chính tàu 6500T gồm 7 Panel được lắp ráp với nhau: Các Panel cho máy phát,
các Panel cho tải động lực và các Panel cho tải ánh sáng. Trong panel của các máy phát
điện, của phụ tải, hay của mạng ánh sáng thì được đặt các khí cụ, các thiết bị bảo vệ, các
thiết bị đo lường...
Các panel đó như sau:
- Panel G1 (SNP1) : Panel điều khiển máy phát No1.
- Panel G2 (SNP2) : Panel điều khiển máy phát No2.
7
- Panel SY (SNP3) : Panel điều khiển hoà đồng bộ.
- Panel F4 (SPN4) : Panel cấp nguồn 440V tới phụ tải, các bảng điện phụ.
- Panel F2 (SNP6) : Panel cấp nguồn 220V tới phụ tải, các bảng điện phụ.
- Panel GSP1,GSP2 : Panel điều khiển khởi động tập trung.
- Ngoài ra còn có Panel góc.(CORNER PANEL).
1. Panel máy phát số 1 (SNP1): N0.1 GENERATO PANEL.
- WL(S63) : Đèn báo máy phát NO.1 đang hoạt động.
- RL(S63) : Đèn báo máy phát NO.1 chưa đóng lên lưới.
- GL(S63) : Đèn báo máy phát NO.1 đang hoạt động trên lưới.
- W11(S11) : Đồng hồ đo công suất máy phát NO.1
- A11(S11) : Đồng hồ đo dòng điện máy phát NO.1.
- FM11(S1) : Đồng hồ đo tần số máy phát số NO.1.
- AS11(S11) : Công tắc chuyển mạch để đo dòng các pha máy phát NO.1.
- V11(S11) : Đồng hồ đo điện áp các pha máy phát NO.1.
- VFS11(S11) : Công tắc chuyển mạch đo điện áp và tần số các pha máy phát NO.1.
- RPR11(S11) : Rơle công suất ngược của máy phát NO.1
- OCR11(S11) : Rơle bảo vệ quá tải cho máy phát NO.1
- VR1(S18) : Biến trở điều chỉnh điện áp máy phát NO.1.
- SHS11(S19) : Công tắc mạch sấy máy phát NO.1
- ACB1(S21) : Aptomat chính của máy phát NO.1
2. Panel máy phát số 2 (SNP2): N0.2 GENERATO PANEL.
- WL(S63) : Đèn báo máy phát NO.2 đang hoạt động.
- RL(S63) : Đèn báo máy phát NO.2 chưa đóng lên lưới.
- GL(S63) : Đèn báo máy phát NO.2 đang hoạt động trên lưới.
- W21(S12) : Đồng hồ đo công suất máy phát NO.2
- A21(S12) : Đồng hồ đo dòng điện máy phát NO.2
- FM21(S12) : Đồng hồ đo tần số máy phát số NO.2
- AS21(S12) : Công tắc chuyển mạch để đo dòng các pha máy NO.2
- V21(S12) : Đồng hồ đo điện áp các pha máy phát NO.2
- VFS21(S12) : Công tắc chuyển mạch đo điện áp và tần số các pha máy phát NO.2
- RPR21(S12) : Rơle công suất ngược của máy phát NO.2
- OCR21(S12) : Rơle bảo vệ quá tải cho máy phát NO.2
- VR2(S18) : Biến trở điều chỉnh điện áp máy phát NO.2
- SHS21(S19) : Công tắc mạch sấy máy phát NO.2
- ACB2(S22) : Aptomat chính của máy phát NO.2
3. Panel hòa đồng bộ (SNP3): SYNCHRONIRING PANEL.
- SYL(S16) : Ba đèn kiểm tra điều kiện hoà(hệ thống đèn quay).
- SY(S16) : Đồng bộ kế.
- SYS(S16) : Công tắc chuyển mạch chọn máy phát định hoà.
- W11(S11) : Đồng hồ đo công suất máy phát NO.1
- W21(S12) : Đồng hồ đo công suất máy phát NO.2
- GS11(S17) : Công tắc điều chỉnh động cơ servo cho máy phát NO.1
- GS21(S17) : Công tắc điều chỉnh động cơ servo cho máy phát NO.2
8
- 43A(S32) : Công tắc chọn chế độ hòa (Manu và Auto).
- BZ : Chuông báo động sự cố hệ thống.
- 3-28Z : Nút tắt chuông.
- 3R-28F : Nút ấn khẳng định sự cố.
- 3R-28 : Nút ấn cắt ưu tiên và reset hệ thống báo động bảo vệ.
4. Panel cấp điện 440V (SNP4): 440V FEEDER PANEL.
- MΩ51(S5) : Đồng hồ đo điện trở cách điện mạng 440V.
- EL(S5) : Các đèn báo và kiểm tra điện trở cách điện mạng 440V.
- ES51 : Nút ấn test hệ thống kiểm tra điện trở (khi ấn nút nếu đèn của pha nào tối hơn các
đèn còn lại chứng tỏ điện trở cách điện của pha đó thấp hơn điện trở cách điện của các pha
còn lại).
- SL52 (WL) : Đèn báo nguồn điện bờ.
- SS1 : Hộp đấu điện bờ.
5. Panel cấp điện 220V (SNP6): 220V FEEDER PANEL.
- A61 : Ampe kế đo dòng tải.
- V61 : Vôn kế đo điện áp.
- EL61 : Hệ thống đèn báo kiểm tra điện trở cách điện.
- MΩ61 : Đồng hồ Megaôm đo điện trở cách điện của mạng 220V.
- AS61 : Công tắc chuyển mạch đo dòng điện.
- VS61 : Công tắc chuyển mạch đo điện áp.
- ES61 : Nút