Axit axetic hay còn gọi là axit etanoic, là một hợp chất hữu cơ điển hình của dãy đồng đẳng axit mono cacboxylic, nó có nhiều ứng dụng trong sản xuất và đời sống, là một trong những sản phẩm hữu cơ cơ bản và quan trọng được sử dụng rộng rãi trong công nghệ tổng hợp hữu cơ hóa dầu.
Axit axetic được sử dụng để sản xuất anhydric axetic, muối axetat, axit cloaxetic, hợp chất nhựa, dược phẩm, thuốc nhuộm và thuốc trừ sâu, hóa chất ngành ảnh, thực phẩm và phụ gia cho thực phẩm (ví dụ như dấm ăn, nước dầm hoa quả, nước sốt), ngoài ra nó được dùng để điều chế nhiều loại hợp chất hữu cơ khác. Axit axetic được sử dụng nhiều nhất là để sản xuất vinyl axetat (VA). Vinyl axetat có nhiều ứng dụng trong ngành dệt, sơn và giấy.
Trên Thế giới, nhu cầu sử dụng axit axetic dự báo sẽ tăng từ 3 - 4%/năm. ở Mỹ thì nhu cầu sử dụng axit axetic chỉ tăng 1%/năm, năm 2005 là 2,52 triệu tấn và dự kiến đến năm 2009 là 2,55 triệu tấn. Mặc dù, năm 2005 nước Mỹ đã xuất khẩu 926000 tấn axit axetic tương đương với gần 37% nhu cầu sử dụng trong nước [14].
ở Châu Á ước tính nhu cầu sử dụng axit axetic sẽ tăng cao hơn nhiều vào khoảng từ 5 - 7%/năm, trong đó Trung Quốc tăng từ 8 - 10%/năm. Theo BP, trong vòng 5 năm qua nhu cầu sử dụng axit axetic ở Trung Quốc đã tăng 15 - 16%/năm. Công ty hóa dầu Daqing đang xây dựng nhà máy với năng suất 200000 tấn/năm và hoàn thiện trong năm 2008. Công ty hóa dầu Yangzi với đối tác là BP cũng đang xây dựng nhà máy ở Nanjing với năng suất 500000 tấn/năm và sẽ hoàn thiện vào năm 2009. Trong tương lai, ấn Độ cũng là một nước có nhu cầu sử dụng axit axetic rất lớn. Theo BP, ở ấn Độ họ thích sợi tự nhiên hơn nên sợi polyeste được sử dụng rất ít. Nhưng điều này sẽ thay đổi khi mà công nghệ sản xuất polyeste được cải tiến, và hy vọng việc sử dụng VA cũng sẽ phát triển mạnh ở ấn Độ.
136 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5636 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tốt nghiệp thiết kế phân xưởng sản xuất axit axetic, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất axit axetic
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian làm Đồ án ,được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn Công nghệ hữu cơ _Hóa dầu,đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn GS.TS Đào Văn Tường người đã hướng dẫn,giúp đỡ em về mặt kiến thức khoa học.Với sự giúp đỡ tận tình và ân cần của thầy em đã hiểu biết thêm nhiều kiến thức bổ ích và hoàn thành bản Đồ án đúng thời gian quy định.
Một lần nữa,em xin chân thành cảm ơn thầy GS.TS Đào Văn Tường cùng toàn thể các thầy cô giáo,các anh chị trong Bộ môn Công nghệ hữu cơ _Hoá dầu và bạn bè đã tạo điều kiện tốt nhất giúp em hoàn thành bản Đồ án này.
Hà Nội ngày 27 tháng 5 năm 2008
Sinh viên
Hoàng Đình Thi
MỞ ĐẦU
Axit axetic hay còn gọi là axit etanoic, là một hợp chất hữu cơ điển hình của dãy đồng đẳng axit mono cacboxylic, nó có nhiều ứng dụng trong sản xuất và đời sống, là một trong những sản phẩm hữu cơ cơ bản và quan trọng được sử dụng rộng rãi trong công nghệ tổng hợp hữu cơ hóa dầu.
Axit axetic được sử dụng để sản xuất anhydric axetic, muối axetat, axit cloaxetic, hợp chất nhựa, dược phẩm, thuốc nhuộm và thuốc trừ sâu, hóa chất ngành ảnh, thực phẩm và phụ gia cho thực phẩm (ví dụ như dấm ăn, nước dầm hoa quả, nước sốt), ngoài ra nó được dùng để điều chế nhiều loại hợp chất hữu cơ khác. Axit axetic được sử dụng nhiều nhất là để sản xuất vinyl axetat (VA). Vinyl axetat có nhiều ứng dụng trong ngành dệt, sơn và giấy.
Trên Thế giới, nhu cầu sử dụng axit axetic dự báo sẽ tăng từ 3 - 4%/năm. ở Mỹ thì nhu cầu sử dụng axit axetic chỉ tăng 1%/năm, năm 2005 là 2,52 triệu tấn và dự kiến đến năm 2009 là 2,55 triệu tấn. Mặc dù, năm 2005 nước Mỹ đã xuất khẩu 926000 tấn axit axetic tương đương với gần 37% nhu cầu sử dụng trong nước [14].
ở Châu Á ước tính nhu cầu sử dụng axit axetic sẽ tăng cao hơn nhiều vào khoảng từ 5 - 7%/năm, trong đó Trung Quốc tăng từ 8 - 10%/năm. Theo BP, trong vòng 5 năm qua nhu cầu sử dụng axit axetic ở Trung Quốc đã tăng 15 - 16%/năm. Công ty hóa dầu Daqing đang xây dựng nhà máy với năng suất 200000 tấn/năm và hoàn thiện trong năm 2008. Công ty hóa dầu Yangzi với đối tác là BP cũng đang xây dựng nhà máy ở Nanjing với năng suất 500000 tấn/năm và sẽ hoàn thiện vào năm 2009. Trong tương lai, ấn Độ cũng là một nước có nhu cầu sử dụng axit axetic rất lớn. Theo BP, ở ấn Độ họ thích sợi tự nhiên hơn nên sợi polyeste được sử dụng rất ít. Nhưng điều này sẽ thay đổi khi mà công nghệ sản xuất polyeste được cải tiến, và hy vọng việc sử dụng VA cũng sẽ phát triển mạnh ở ấn Độ.
ỞTrung Đông, năm 2006 Công ty hóa dầu Fanavaran của Iran đã xây dựng nhà máy sản xuất axit axetic với năng suất 150000 tấn/năm; và Công ty hóa dầu Saudi International đã hoàn thành xong dự án xây dựng nhà máy sản xuất axit axetic với năng suất 460000 tấn/năm sẽ khởi công vào năm 2009. [14]
Cũng như các nước trên Thế giới, nhu cầu sử dụng axit axetic ở Việt nam ngày càng cao. Hằng năm chúng ta phải nhập khẩu một lượng axit axetic khá lớn. Quá trình sản xuất axit axetic trong nước chủ yếu bằng phương pháp vi sinh cho nồng độ axit thấp, năng suất không cao nên chưa đáp ứng được nhu cầu. Từ những năm 1990, một số cơ quan nghiên cứu khoa học ở nước ta đã nghiên cứu sản xuất axit axetic công nghiệp. ở Viện Hóa học Công nghiệp cũng đã nghiên cứu đề tài sử dụng rượu etylic để sản xuất axit axetic. Một số cơ quan nghiên cứu khoa học khác như Viện Hóa học thuộc Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, khoa Hóa thuộc trường Đại học Tổng hợp Hà nội cũng đã quan tâm đến đề tài này [15]. Nhưng do nhiều nguyên nhân mà các kết quả nghiên cứu vẫn chưa được áp dụng trong sản xuất công nghiệp. Cho đến nay, gần như toàn bộ nhu cầu axit axetic ở nước ta đều phải đáp ứng bằng con đường nhập khẩu.
Trước tình hình mới, cơ hội phát triển cho ngành công nghiệp hóa chất đã được mở ra, thì quá trình sản xuất axit axetic có nồng độ cao đã trở thành một vấn đề quan trọng và việc tìm ra phương pháp sản xuất axit axetic đáp ứng được nhu cầu sử dụng và có hiệu quả kinh tế là một việc làm hết sức cần thiết. Sản xuất axit axetic trong công nghiệp có rất nhiều phương pháp, nhưng phương pháp quan trọng và có ý nghĩa hơn cả là oxy hóa axetaldehyd. Phương pháp này cho sản phẩm axit axetic tinh khiết có nồng độ cao và hiệu suất quá trình lớn.
PHẦN I TỔNG QUAN
CHƯƠNG IGIỚI THIỆU CHUNG VỀ AXIT AXETIC
Con người đã biết đến giấm từ rất lâu với mục đích làm gia vị, đó là dung dịch 4 ¸ 12% axit axetic được sản xuất bằng phương pháp lên men rượu).
Axit axetic là một axit hữu cơ yếu có công thức phân tử CH3COOH, khối lượng phân tử M = 60,05, là chất lỏng không màu, có tính ăn mòn. Axit axetic có mùi hăng và là chất nguy hiểm đối với da. Axit axetic được tìm thấy trong dung dịch loãng trong rất nhiều hệ động vật cũng như thực vật. Hiện nay, các nước sản xuất axit axetic theo phương pháp tổng hợp nhiều nhất là Mỹ, châu Âu, Nhật, Canada, và Mexico. Tổng công suất của các nhà máy sản xuất Axit axetic tại các nước này đạt khoảng 4 triệu tấn/năm.
Axit axetic có nhiều ứng dụng quan trọng, những dẫn xuất của Axit axetic có ứng dụng rộng rãi nhất là vinyl axetat và anhydrit axetic. Vinyl axetat được sử dụng trong quá trình sản xuất sơn, keo dán, giấy bọc, và trong công nghiệp dệt. Anhydrit axetic được sử dụng để sản xuất sợi xenlulo axetat, đầu lọc thuốc lá và nhựa xenlulo, xử lý sợi.
I.TÍNH CHẤT VẬT LÝ
Axit axetic có nhiệt độ nóng chảy 16,66oC, nhiệt độ sôi 117,9oC ở áp suất 101,3 kPa; là chất lỏng không màu, trong suốt. Axit axetic không tinh khiết thường lẫn các tạp chất như nước, anhydrit axetic, và các chất dễ oxy hoá khác. Axit axetic băng(chứa <1% nước) có tính hút ẩm mạnh. Sự có mặt của nước với nồng độ nhỏ hơn 0,1% làm giảm nhiệt độ nóng chảy của axit khoảng 0,2oC .
Axit axetic tan trong nước, rượu, axeton và các dung môi khác theo bất cứ tỷ lệ nào, tan tốt trong xenluloza và các nitroxenluloza, khi đun nóng hoà tan một lượng nhỏ phốt pho và một lượng không đáng kể lưu huỳnh. Axit axetic là dung môi tốt cho nhiều chất như nhựa thông và dầu thực vật...Dung dịch axetic có tính chất ăn mòn mạnh, tính chất này thể hiện trên nhôm và thép không gỉ thì có ý nghĩa quan trọng với ngành xây dựng và đồ dùng nấu ăn. Axit axetic tinh khiết thì có độ dẫn điện kém nhưng khi thêm một ít axit sunfuric thì tăng lên và có dòng chạy qua thì bị điện phân thành cacbon (I), (II) oxit, và oxy.
Axit axetic có mùi vị hăng chua, khi bị làm lạnh đóng rắn thành dạng tinh thể đá không màu dạng lá mỏng. Người ta có thể dùng điểm đông đặc để đánh giá độ tinh khiết của Axit axetic. Ví dụ nhiệt độ đông đặc của dung dịch Axit axetic được cho trong bảng sau.
Bảng 1: Nhiệt độ đông đặc của dung dịch Axit axetic
%khối lượng
Nhiệt độ đông đặc, oC
%khốilượng
Nhiệt độ đông đặc,oC
100
16,75
96,8
11,48
99,6
15,84
96,4
10,81
99,2
15,12
96,0
10,17
98,8
14,49
93,46
7,1
98,4
13,86
80,6
- 7,4
98,0
13,25
50,6
-19,8
97,6
12,66
18,11
-6,3
97,2
12,09
-
-
Tỷ trọng của dung dịch Axit axetic đi qua giá trị cực đại ở giữa nồng độ 77 – 88% trọng lượng tại nhiệt độ 15 oC. Tỷ trọng của Axit axetic tinh khiết là một hàm phụ thuộc nhiệt độ và được xác định (bảng 2).
Bảng 2: Tỷ trọng của dung dịch Axit axetic ở 15 oC
% khối lượng
r, g/cm3
% khối lượng
r, g/cm3
1
1,0070
60
1,0685
5
1,0067
70
1,0733
10
1,0142
80
1,0748
15
1,0214
90
1,0713
20
1,0284
95
1,0660
30
1,0412
97
1,0625
40
1,0523
99
1,0580
50
1,0615
100
1,0550
Bảng 3: Sự phụ thuộc của tỷ trọng Axit axetic tinh khiết vào nhiệt độ
Nhiệt độ , oC
r, g/cm3
Nhiệt độ , oC
r, g/cm3
26,21
1,0420
97,42
0,9611
34,10
1,0324
106,70
0,9506
42,46
1,0246
117,52
0,9391
51,68
1,0134
129,86
0,9235
63,56
1,0007
139,52
0,9119
74,92
0,9875
145,60
0,9030
85,09
0,9761
156,40
0,8889
Bảng 4: Áp suất hơi của Axit axetic tinh khiết
T, oC
P, mbar
T, oC
P, mbar
T, oC
P, mbar
0
4,7
100
555,3
200
7813
10
8,5
110
776,7
210
9612
20
15,7
118,2
1013
220
11733
30
26,5
130
1386,5
230
14249
40
45,3
140
1741,1
240
17057
50
74,9
450
2461,1
250
20210
60
117,7
160
3160
260
23854
70
182,8
170
4041
270
28077
80
269,4
180
5091
280
32801
90
390,4
190
6333
Bảng trên đưa ra áp suất hơi của axit axetic tinh khiết ở các giá trị nhiệt độ khác nhau. Tỷ trọng của hơi tương ứng xấp xỉ hai lần khối lượng phân tử do xuất hiện các liên kết hydro trong pha hơi. Cả liên kết hydro dạng liên hiệp 2 và liên hiệp 4 đều đã được chứng minh.
O H O
CH3 C C CH3
O H O
O H O
CH3 C C CH3
O H O
O H O
CH3 C C CH3
O H O
Bảng 5:Một số đặc trưng vật lý của Axit axetic
Nhiệt dung riêng, Cp
Dạng hơi
1,110 J.g-1.K-1 ở 25oC
Dạng lỏng
2,043 J.g-1.K-1 ở 19,4oC
Dạng tinh thể
1,470 J.g-1.K-1 ở 1,5oC
0,783 J.g-1.K-1 ở – 175,8oC
Nhiệt nóng chảy
195,5 J/g
Nhiệt hoá hơi
394,5 J/g ở nhiệt độ sôi
Độ nhớt
11,83 MPa.s ở 20oC
10,97 MPa.s ở 25oC
8,18 MPa.s ở 40oC
Hằng số điện môi
6,170 ở 20oC (lỏng)
2,665 ở – 10oC (rắn)
Chỉ số khúc xạ nD20
1,3719
Entanpy tạo thành
DHo(lỏng, 25oC )
- 484,50 KJ/mol
DHo(hơi, 25oC )
- 432,25 KJ/mol
Nhiệt cháy, DHc (lỏng)
- 874,8 KJ/mol
Entropy
So (lỏng, 25oC )
159,8 J/mol.K
So (hơi, 25oC )
282,5 J/mol.K
Điểm chớp cháy cốc kín
43oC
Điểm tự bốc cháy
465oC
Giới hạn nổ trong không khí
Nhiệt độ tới hạn, Tc
áp suất tới hạn, pc
4,0 ¸ 16,0 trong không khí
592,71K
5,786 MPa
Sức căng bề mặt
T, oC
20,1
23,1
26,9
42,3
61,8
87,5
s, mN/m
27,5
27,25
26,69
25,36
23,46
20,86
Hằng số phân ly axit (trong nước)
T, oC
0
25
50
PKa
4,78
4,76
4,79
II.TÍNH CHẤT HOÁ HỌC CỦA AXIT AXETIC
Tính chất hoá học của Axit axetic được quyết định bởi sự có mặt của nhóm cacboxyl trong phân tử, là một axit hữu cơ yếu nó có đầy đủ tính chất hoá học của một axit hữu cơ.
Cấu tạo nhóm cacboxyl còn chưa xác định cụ thể. Thông thường biểu diễn cấu tạo nhóm cacboxyl như sau:
Do nhóm hydroxyl gắn trực tiếp với nhóm cacbonyl, chịu ảnh hưởng của nhóm cacbonyl, liên kết O-H phân cực về phía oxy nên proton phân ly dễ dàng hơn. Vì vậy tính axit của axit axetic mạnh hơn rượu nhiều.
CH3 – COOH « CH3 – COO- + H+
Hằng số phân ly K = 1,76.10 -5
Mặc dù không phải là chất hoạt động nhưng có rất nhiều sản phẩm có giá trị được sản xuất từ axit axetic. Axit axetic phản ứng với rượu hoặc olefin để tạo este khác nhau. Axetamit được điều chế bằng cách phân huỷ nhiệt amoniaxetat. Axit axetic cũng có thể chuyển thành axetyl clorua nếu sử dụng các tác nhân clo hoá như photphotriclorua hoặc thionylclorua.
Axit axetic là nguyên liệu thô cho nhiều quá trình sản xuất thương mại. Nó có thể tạo vinyl axetat (VA) khi sử dụng etylen có xúc tác là kim loại quí. Axit axetic cũng được dùng để sản xuất anhydrit axetic, axit cloaxetic.
Đa số phản ứng của axit axetic thể hiện ở các loại phản ứng:
-Phản ứng kéo theo sự đứt liên kết O-H, ví dụ sự phân ly axit
-Phản ứng xảy ra ở nguyên tử C ở nhóm cacboxyl
-Phản ứng Decacboxyl hoá
II.1.Tính axit
Axit axetic có khả năng trung hoà các bazơ, oxit bazơ, đẩy axit cacbonic ra khỏi muối của nó. Hơi axit axetic có thể chịu nhiệt đến 4000C. Khi đun nóng quá 420 0C thì hơi này bị phân huỷ thành xeton:
II.2.Phản ứng xảy ra ở nguyên tử cacbon của nhóm cacboxyl
II.2.1.Phản ứng este hoá
Khi tác dụng với rượu có mặt của axit xúc tác ta được este
II.2.2.Tạo thành axyl halogenua
Axit axetic phản ứng với pentaclorua photpho, triclorua photpho, thionyl clorua sẽ tạo axyl clorua do sự thay thế OH bằng clo
II.2.3.Khử hoá axit axetic
II.3.Phản ứng Decacboxyl hoá
II.4.Phản ứng tạo amit
II.5.Phản ứng loại nước tạo anhydrit
II.6. Sau đây là một số phản ứng quan trọng của axit axetic được sử dụng trong thực tế
a Tác dụng với kim loại mạnh cũng như với kiềm tạo muối axetat
CH3COOH + NaOH ® CH3COONa + H2O
Muối của Axit axetic có giá trị sử dụng lớn. Axetat kẽm, axetat đồng được sử dụng để sản xuất bột màu. Ngoài ra còn có axetat sắt, axetat natri, axetat mangan, để làm xúc tác cho các quá trình tổng hợp hữu cơ.
b. Clo hoá Axit axetic ở 90¸100oC với sự có mặt của xúc tác (lưu huỳnh, iod, phốt pho)
CH3COOH + Cl2 ® CH2Cl – COOH + HCl
Cùng với axit monoclorua axetic, còn tạo ra cả di, tri- clorua axetic axit. Axit monoclorua axetic đã được sử dụng để điều chế phenyl glyxeric (sản phẩm trung gian trong tổng hợp indigo), thuốc trừ cỏ quan trọng đó là axit 2,4 – diclorua phenol axetic và muối của nó.
Axetol phenol có mùi dễ chịu được sử dụng trong công nghiệp hương liệu để sản xuất xà phòng.
c. Từ Axit axetic và axetylen điều chế ra este không no là vinyl axetat
CH3COOH + CHºCH ® CH2 = CHOCOCH3
Vinyl axetat được dùng trong sản xuất chất dẻo, phim không cháy..
d. Điều chế anhydrit axetic bằng Dehydrat hoá hai phân tử Axit axetic để từ đó sản xuất ra tơ axetat và sợi nhân tạo
2CH3COOH ® (CH3CO)2O (loại một phân tử nước) e.Chuyển hóa etylen thành vinyl axetat với hiệu suất 97% trong đó paladi clorua bị khử bởi etylen trong dung dịch Axit axetic và natri axetat
C2H4 + PdCl2 + 2CH3COONa ® CH2=CH – OCOCH3 + 2NaCl + Pd + CH3COOH
Đây là dạng phản ứng oxy hoá các olefin trong dung môi axit axetic để tạo các este không no như vinyl axetat và propenyl axetat – một phản ứng quan trọng trong công nghiệp của Axit axetic.
III.ỨNG DỤNG
Axit axetic có ứng dụng rất rộng rãi trong thực tế. Ngay từ xa xưa con người đã biết sử dụng axit axetic cho ngành công nghiệp thực phẩm đó là giấm, sản xuất bánh kẹo phục vụ cho tiêu dùng. Trên 60% lượng Axit axetic sản xuất được sử dụng trong các polyme tổng hợp từ vinyl axetat (® vinyl este) hoặc (®xenlulo este). Hầu hết các poly (vinyl axetat) được sử dụng trong công nghiệp sơn và giấy bọc và nhựa plastic. Xenlulo axetat được dùng làm nguyên liệu cho sản xuất tơ sợi axetat. Axit axetic và các axetat este được sử dụng như là các dung môi rất phổ biến.
Sau đây sẽ là một số thông tin về ứng dụng các dẫn suất của axit axetic:
III.1.Muối
Aluminum axetat: có hai dạng muối bazơ và một trung hoà
Al(OH)2CO2CH3, Al(OH)2(CO2CH3)2 và Al(CO2CH3)3 là bột mầu trắng có thể tan trong nước và bị phân huỷ thành anhydrit axetic và muối bazơ. Các muối này được sử dụng làm thuốc nhuộm vải
Muối amoni axetat: CH3CO2NH4 là chất không màu, hút ẩm có thể tan tới 148 g trong 100 g nước. Sử dụng để sản xuất axetamid – một dung môi hoàn hảo và chất làm lợi tiểu và toát mồ hôi trong y học
Muối kim loại kiềm: gồm các muối của các kim loại Li, K, Na, Rb, Cs. Độ tan của các muối này trong nước tăng lên cùng với sự tăng của khối lượng phân tử các kim loại này. Sử dụng muối của Kali trong công nghiệp sơn.
III.2.Este
Metyl axetat
Là chất không màu và có mùi thơm sử dụng làm dung môi cho xenluloza nitrat, este và các chất khác
Etyl axetat
Được sử dụng làm dung môi cho nitro xenluloza, mực và polime và còn được sử dụng như một dung môi chiết
n-Butyl axetat
Là chất không màu có mùi thơm, sử dụng làm dung môi trong công nghiệp sơn mài và gốm sứ
III.3.Axetyl clorua
Là chất không màu, một chất kích thích mạnh, rất hoạt động và bị thuỷ phân khi có mặt không khí. Được sử dụng trong công nghiệp thuốc nhuộm và dược phẩm.
III.4.Amit
Axetamit CH3CONH2: Có dạng tinh thể sáu cạnh, không mùi thơm, tan trong nhiều dung môi như nước và rượu có khối lượng phân tử thấp. Được sử dụng làm dung môi và để sản xuất metylamin và chất làm mềm
N-Dimetylaxetamit
Có công thức CH3CON(CH3)2 là chất không màu, dung môi có nhiệt độ sôi cao và có khả năng hoà tan trong diện rộng là dung môi mạnh. Trong nhiều trường hợp dung môi này còn có thể xúc tác cho nhiều phản ứng (halogen hoá, alkyl hoá, đóng vòng). Được dùng làm dung môi hoà tan tốt polyme như polyacrylat và polyeste.
III.5.Axit phenylaxetic
C6H5CH2CO2H dễ tan trong nước nóng và khó trong nước lạnh. Được sử dụng trong công nghiệp nước hoa và tổng hợp penicilli.
III.6.Bảng ứng dụng của axit axetic
Bảng 6: Mét sè øng dông cña Axit axetic.
9%
16%
2%
Axit axetic
10%
12%
49%
2%
Axetanilit
Anhydrit axetic
Axetyl clorua
Amoni axetat
Xenlulo axetat
Axit Cloroaxetic
Butyl axetat
Isopropyl -
axetat
TPA/DMT
Vinyl axetat
Axetoaxetic este
Axetylsalisilic axit (aspirin)
Vinyl axetat
Xenlulo axetat este
Tæng hîp h÷u c¬, thuèc nhuém.
Axetamit
2,4-D vµ 2,4,5-T axit
Cacboxymetylxenlulo natri
Etylcloroaxetat
Glyxerin
Sarcosin
Axit thioglycolic
Dung m«i cho níc th¬m
ChiÕt h¬ng liÖu
Axetoaxetic este
Poly (vinyl axetat)
Poly (vinyl clorua)
ChÊt æn ®Þnh peroxit
ChÊt lu ho¸ cao su
ChÊt trî nhuém
Dîc phÈm
Thuèc nhuém
Dung m«i
ChÊt trî hµn
ChÊt chèng axit trong s¬n, thuèc næ, mü phÈm.
ChÊt lµm mÒm da, v¶i, fim.
Thuèc diÖt cá
ChÊt trî tÈy röa
ChÊt nhò ho¸
Phô gia cho giÊy, sîi, s¬n latec.
Thùc phÈm (nh kem)
Tæng hîp h÷u c¬
Dung m«i
Thïng nhuém
Tæng hîp h÷u c¬
Phô gia thùc phÈm
ChÊt tÈy
ChÊt thö s¾t
æn ®Þnh dung dÞch
ChÊt æn ®Þnh vinyl
Tæng hîp cafein
Nhùa
ChÊt dÎo tæng hîp
S¬n
Gèm tù nhiªn
Dîc phÈm
Thuèc nhuém
Poly(vinyl alcol)
Poly(vinyl butyral)
Poly(vinyl formal)
C¸c s¶n phÈm nhùa c«ng nghiÖp
Mµng bäc
KÝnh bÒn
C«ng nghiÖp dÖt
CHƯƠNG IIGIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGUYÊN LIỆU AXETALDEHYT
Axetaldehyt hay còn gọi là etanal có công thức CH3CHO được nghiên cứu năm 1774 bởi SHEELE qua phản ứng của đioxit mangan đen và axit sunfuric với rượu. Cấu tạo của nó được LIEBIG giải thích năm 1835, LIEBIG là người mà điều chế axetaldehyt tinh khiết từ rượu etylic và axit cromic .
Axetaldehyt là một chất lỏng linh động, có nhiệt độ sôi thấp, dễ bắt cháy, có mùi hăng. Do có khả năng phản ứng cao nên axetaldehyt là một chất trung gian quan trọng trong sản xuất và các sản phẩm như Axit axetic, anhydrit axetic, etyl axetat, axit peraxetic, butanol, 2-etylhexanol, pentaerythrito, Glyoxal, các alkyl amin, pyridin và các chất hoá học khác. Axetaldehyt được ứng dụng trong sản xuất thương mại của axeton tới axetic lần đầu tiên từ năm 1914 ở Đức và Canada.
Axetaldehyt là một chất trung gian có mặt trong quá trình trao đổi chất của cơ thể động thực vật với một lượng nhỏ. Lượng lớn axetaldehyt xuất hiện gây cản trở các quá trình sinh học. Vì là một chất trung gian trong quá trình lên men rượu, axetaldehyt tham gia một lượng nhỏ trong các đồ uống có cồn như rượu, bia, chất kích thích. Axetaldehyt cũng có mặt trong dầu thực vật, nước trái cây, cà phê, thuốc lá.
Các quá trình sản xuất axetaldehyt thương mại gồm có quá trình dehydro hoá hoặc oxy hoá rượu, cộng hợp nước với axetylen, oxy hoá không hoàn toàn các hydrocacbon, và oxy hoá trực tiếp etylen. Trong những năm 1970, quá trình sản xuất axetaldehyt bằng phương pháp oxy hoá trực tiếp etylen của Wacker–Hoechst đạt 2 tiệu tấn/năm. Tuy nhiên hiện nay vai trò của axetaldehyt như là hợp chất hữu cơ trung gian đang ngày càng trở nên quan trọng bởi vì các quá trình mới tổng hợp các dẫn xuất của axetaldehyt ngày càng phát triển như quá trình tổng hợp oxo tạo butanol và 2- etylhexanol và quá trình Monsato để sản xuất Axit axetic. Trong tương lai, nhiều quá trình mới như sản xuất anhydrit axetic (Halcon, Eastman, Hoechst), sản xuất vinyl axetat (Halcon), sản xuất các alkyl amin (từ etanol) sẽ giảm vai trò là nguyên liệu đầu cho quá trình của axetaldehyt.
I.TÍNH CHẤT VẬT LÝ
Axetaldehyt C2H4O khối lượng phân tử là M = 44,054, là chất lỏng không màu có mùi hăng khó chịu, khi pha loãng có mùi trái cây.
Các thông số vật lý được trình bày ở bảng sau:
Bảng 7: Tính chất vật lý của axetaldehyt
Nhiệt độ sôi ở 101,3 KPa
20,16oC
Nhiệt độ nóng chảy
- 123,5oC
Nhiệt độ tới hạn
181,5oC
áp suất tới hạn
6,44 MPa
Tỷ trọng d4t = 0,8045 – 0,001325.t (t đo bằng oC )
Chỉ số khúc xạ nDt =1,34240 – 0,0005635.t (t đo bằng oC )
Thể tích mol của khí
ở 101,3 KPa và 20,16oC
23,40 L/mol
ở 25,0oC
23,84 L/mol
Thể tích riêng của hơi
ở 20,16oC
0,531 m3/kg
ở 25oC
0,541 m3/kg
Tỷ trọng hơi (không khí = 1)
1,52
áp suất hơi
T, oC
- 20
- 0,27
5,17
14,76
50
100
P, kPa
16,4
43,3
67,6
82,0
279,4
1014,0
Độ nhớt của lỏng ở 9,5oC
0,253 mPa.s
Độ nhớt của lỏng ở 20oC
0,21 mPa.s
Độ nhớt của hơi ở 25oC
86.10- 4 mPa.s
Sức căn