Đồ án Tốt ngiệp chuyên ngành tài chính kế toán trường bách khoa Hà Nội

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta đã và đang có những chuyển biến mạnh mẽ. Kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của Nhà nước làm cho nền kinh tế cả nước nói chung và các doanh nghiệp, các tế bào của nền kinh tế quốc dân nói riêng có nhiều cơ hội phát triển mới. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường cũng đặt ra nhiều thách thức hơn, khó khăn cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước. Cạnh tranh để tìm kiếm thị trường (cả đầu vào lẫn đầu ra) nhu cầu về vốn, chất lượng sản phẩm…. Do vậy các nhà quản lý doanh nghiệp phải hết sức linh hoạt trong quá trình tổ chức và quản lý để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp có vị thế trên thị trường. Để có những thông tin đúng đắn, chính xác nhằm đánh giá, điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải đánh giá đúng thực trạng về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để từ đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu và những quyết định cần thiết nhằm nâng cao hiệu suất sản xuất kinh doanh, đó là nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của ngành Chế tác đá nói riêng và vật liệu ngành xây dựng nói chung đều có những thuận lợi và khó khăn nhất định, ngày càng mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm qua hàng năm. Công ty sản xuất chế tác đá ngày càng mở rộng qui mô sản xuất để ra được nhiều sản phẩm, chất lượng sản phẩm ngày càng cao.

doc93 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4584 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tốt ngiệp chuyên ngành tài chính kế toán trường bách khoa Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 4 1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính. 4 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp. 4 1.1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiêp. 6 1.1.3. Vai trò, ý nghĩa và mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 6 1.2. Nguồn tài liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 8 1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 11 1.3. Phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. 12 1.3.1. Phương pháp phân tích tài chính. 12 1.3.2. Nội dung và quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp. 15 CHƯƠNG 2 28 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TÁC ĐÁ VIỆT NAM QUA NĂM 2009 VÀ NĂM 2010 28 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ Phần Chế Tác Đá Việt Nam. 28 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Chế Tác Đá Việt Nam. 28 2.1.2. Chức năng, nhiêm vụ, cơ cấu tổ chức, mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty. 29 2.1.3. Kết quả kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây. 36 2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Chế tác Đá Việt Nam qua năm 2009 và năm 2010. 37 2.2.1. Phân tích khái quát báo cáo tài chính của công ty qua hai năm 2009 và 2010. 37 2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính của công ty. 50 2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính. 57 2.2.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính (sử dụng đẳng thức Dupont). 60 2.2.5. Phân tích các đòn bẩy tài chính 67 2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính 72 CHƯƠNG 3 74 MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN CHẾ TÁC ĐÁ VIỆT NAM 74 3.1. Đánh giá chung 74 3.2. Một số giải pháp củng cố tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Chế Tác Đá Việt Nam. 75 3.2.1. Biện pháp 1: Giảm lượng hàng tồn kho trong sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh thu nâng cao hiệu quả tài chính. 75 3.2.2. Biện pháp mở rộng qui mô sản xuất làm tăng doanh thu 80 3.2.3. Kết quả thực hiện biên pháp. 87 KẾT LUẬN 90 LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta đã và đang có những chuyển biến mạnh mẽ. Kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của Nhà nước làm cho nền kinh tế cả nước nói chung và các doanh nghiệp, các tế bào của nền kinh tế quốc dân nói riêng có nhiều cơ hội phát triển mới. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường cũng đặt ra nhiều thách thức hơn, khó khăn cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước. Cạnh tranh để tìm kiếm thị trường (cả đầu vào lẫn đầu ra) nhu cầu về vốn, chất lượng sản phẩm…. Do vậy các nhà quản lý doanh nghiệp phải hết sức linh hoạt trong quá trình tổ chức và quản lý để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp có vị thế trên thị trường. Để có những thông tin đúng đắn, chính xác nhằm đánh giá, điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải đánh giá đúng thực trạng về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để từ đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu và những quyết định cần thiết nhằm nâng cao hiệu suất sản xuất kinh doanh, đó là nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của ngành Chế tác đá nói riêng và vật liệu ngành xây dựng nói chung đều có những thuận lợi và khó khăn nhất định, ngày càng mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm qua hàng năm. Công ty sản xuất chế tác đá ngày càng mở rộng qui mô sản xuất để ra được nhiều sản phẩm, chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Công ty Cổ Phần Chế Tác Đá Việt Nam với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là chế tác các sản phẩm từ đá nhân tạo. Công ty đã phát triển các nguồn lực về tài sản, thiết bị phục vụ cho việc tăng năng suất, nguồn lực lao động đông cả về số lượng và chất lượng. Cùng với việc mở rộng quy mô, tăng cường các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, việc phát triển các chính sách kinh tế, xã hội cũng là một vấn đề hết sức quan trọng. Nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh phải kể đến hoạt động tài chính của công ty. Việc tiến hành phân tích tài chính giúp cho công ty và các cơ quan quản lý cấp trên nắm được thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ được nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính của Công ty như thế nào tốt hay xấu. Xuất phát từ suy nghĩ trên, cùng thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Chế Tác Đá Việt Nam em chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính và đề xuất biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính ở Công ty Cổ Phần Chế Tác Đá Việt Nam”. Bằng phương pháp nghiên cứu kết hợp với lý luận thực tiễn, đề tài nhằm phân tích thực trạng hoạt tài chính của Công ty, khẳng định những kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện góp phần nâng cao hiệu quả tài chinh tại Công ty. Đồ án tốt nghiệp gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp. Chương 2:Phân tich thực trạng tình hình tài chính ở Công ty Cổ Phần Chế Tác Đá Việt Nam. Chương 3: Đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính ở Công ty Cổ Phần Chế Tác Đá Việt Nam. Mặc dù được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong bộ môn và sự hướng dần tận tình của thầy Tiến Sĩ Đào Thanh Bình. Do thời gian có hạn mức độ đầu tư nghiên cứu có phần hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các Thầy cô giáo để em có thể vận dụng kiến thức đã học vào thực tế tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Khuất Thị Huyền CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính. Khái niệm tài chính doanh nghiệp. Ở bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh cũng phải có một lượng vốn nhất định, đây là một yếu tố quan trọng và tiền đề trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động phát sinh các luồng tiền gắn liền với hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sự vận động của các luồng tiền tạo nên sự vận động của các luồng tài chính của doanh nghiêp. Để hiểu rõ tài chính doanh nghiệp là gì thì phải hiểu được khái niệm tài chính doanh nghiệp dưới đây. Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ kinh tế biểu hiện bằng tiền dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Hay nói cách khác tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ phân phối dưới hình thưc giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Về hình thức, tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp bao gồm: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp. Quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường tài chính. Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng. Quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường khác. Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao đông. Đây là thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động, dịch vụ viễn thông… Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là quan hệ trong các bộ phận sản xuất – kinh doanh, giữa các cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vồn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt các chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức, chính sách đầu tư, chính sách về chi phí vốn,….Cụ thể là: + Quan hệ kinh tế giữa Doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất trong việc thanh toán và tạm ứng thanh toán. + Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, lãi cổ phần. + Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hòa vốn giữa các đơn vị trực thuộc trong nội bộ doanh nghiệp với tổng công ty. + Những quan hệ trên một mặt phản ánh doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, chiếm địa vị là một chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ tài chính doanh nghiệp với các tổ chức. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiêp. Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra hoặc so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, từ đó đưa ra các quyết định và các giải pháp quản lý phù hợp. Hoặc Phân tích tài chính là quá trình xem xét hiện trạng tài chính của doanh nghiệp trong sự so sánh với các doanh nghiệp khác thuộc cùng một ngành kinh doanh mà trước hết với đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Điều này giúp nhà quản lý nhận biết các điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp về mặt tài chính, từ đó đề ra các biện pháp nhằm cải thiện tình hình. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương pháp , công cụ và kỹ thuật phân tích giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp. Vai trò, ý nghĩa và mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Mục tiêu. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp bao gồm các tiêu chí sau: An toàn tài chính (khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ). Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lời và khả năng quản lý tài sản). Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (đẳng thức Dupont). Sau khi nhận dạng, tìm hiểu tiêu chí đó của doanh nghiệp để có thể giải thích các nguyên nhân đứng đằng sau thực trạng đó, từ đó đưa ra đề xuất các giải pháp tận dụng điểm mạnh và thuận lợi, khắc phục điểm yếu và khó khăn nhằm cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp. Ý nghĩa. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được nhiều các nhân, tổ chức quan tâm cũng như nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng, nhà đầu tư, các nhà quản lý chức năng… Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm ở những khía cạnh khác nhau khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích tình hình tài chính cũng sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với từng cá nhân, tổ chức. Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, các nhà quản lý doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác như: tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, các doanh nghiệp chỉ thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được thử thách sống còn và mục tiêu cơ bản là kinh doanh có lãi và trả được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn hết nguồn vốn và phải đóng cửa doanh nghiệp. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng buộc ngừng hoạt động và đóng cửa. Như vậy, hơn ai hết, các nhà quản trị doanh nghiệp và các chủ doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và định hướng tài chính nhằm đưa ra quyết định đúng đắn nhất cho doanh nghiệp. Đối với các ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh. Từ đó, so sánh với nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiêp. Ngoài ra, ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng đến số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn chủ sở hữu này là khoản tiền bảo hiểm cho họ trong trường hợp công ty gặp rủi ro. Không một ngân hàng hay quỹ tín dụng nào sẵn sang cho vay nếu các thông tin cho thấy người vay không đảm bảo chắc rằng khoản vay đó sẽ được thanh toán khi đến hạn. Các chủ nơ cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đây là cơ sở để thanh toán vốn vay và lãi vay dài hạn. Đối với nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hóa, dịch vụ: Họ phỉa biết được khả năng thanh toán hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp để quyết định xem có cho phep doanh nghiệp mua chịu hàng, thanh toán chậm hay không. Đối với các chủ đầu tư: Mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lời, khả năng thanh toán…. Vì vậy, họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh, các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tu cũng rất quan tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cao cho các nhà đầu tư. Bên cạnh đó các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà quản lý, các nhà đầu tư, ngân hàng còn có nhiều nhóm người khác quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đó là cơ quan tài chính, thuế, chủ quản, các nhà phân tích tài chính, những người lao động… Những nhóm người này có nhu cầu thông tin cơ bản là giống nhau như ngân hàng, các nhà đầu tư…bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng tương lai và hiện tại của doanh nghiệp. Nguồn tài liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích và lượng hóa tác động của các nhân tố đối với tình hình và kết quả tài chính nhằm đưa ra kế hoạch và biện pháp quản lý phù hợp. Vì vậy, cơ sở để phân tích là thông tin, số liệu, các chỉ tiêu thể hiện và kết quả thể hiện tình hình và kết quả tài chính của doanh nghiệp được tổng hợp trên báo cáo tài chính cũng như số liệu được tập hợp trong hệ thống kế toán quản trị của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là nguồn thông tin chủ yếu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Báo cáo kế toán tài chính phản ánh một cách tổng quát, toàn diện, tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính quan trọng thường được sử dụng làm nguồn tài liệu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ngoài các báo cáo tài chính kể trên, khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến các thông tin bên ngoài doanh nghiêp như: thông tin về tình hình phát triển kinh tế trong nước, ngành kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động và các ngành khác liên quan. Các thông tin liên quan đến chính sách kinh tế tài chính của chính phủ, thông tin về các đối thủ cạnh tranh….. cũng cần phải được chú ý xem xét trong quá trình phân tích. Các báo cáo trên cung cấp thông tin đầu vào cơ bản và hữu ích cho nhà phân tích nhằm đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể trong quá trình hoạt động kinh doanh. Bảng cân đối kế toán có đặc điểm cơ bản: Được xác định trên cơ sở số dư của các tài khoản tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại thời điểm cuối kỳ kế toán. Phản ánh tình hình cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm xác định, do vậy có thể xem bảng cân đối kế toán là một tấm chụp về cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm những yếu tố cơ bản sau: Bên tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo và được chia là hai loại: tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền pháp lý, sử dụng lâu dài, gắn với mục đích thu được các khoản lợi nhuận. Bên nguồn vốn phản ánh toàn bộ các nguồn vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Doanh nghiệp có thể huy động nhiều nguồn vốn khác nhau, căn cứ vào quyền sở hữu có thể chia làm hai loại: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Về pháp lý, nguồn vốn cho thấy trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng kí kinh doanh với nhà nước, số tài sản đẫ được hình thành bằng nguồn vốn vay ngân hang, vay các đối tượng khác, cũng như trách nhiệm thanh toán với người lao động, cổ đông, nhà cung cấp, ngân sách…. Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận dạng được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo kế toán tài chính phản ánh Ngoài ra, báo cáo này còn thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước cũng như tình hình thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm và thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa trong kỳ kế toán. Khác với bảng CĐKT, báo cáo KQHĐKD cũng là báo cáo tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo KQHĐKD cung cấp thông tin nhằm phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, có thể kiểm tra được tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác, đánh giá được xu hướng của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm ba phần: Phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh sau mỗi thời kì hoạt động (Phần I Lãi, Lỗ). Phản ánh nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập, chi phí của từng hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Các chỉ tiêu thuộc thành phần này đêu được theo dõi chi tiết theo số quý trước, quý này và lũy kế từ đầu năm. Phần phản ánh trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước gồm các chỉ tiêu liên quan đến các loại thuế, các khoản phí và các khoản phải nộp khác (Phần II Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước). Các chỉ tiêu ở phần này cũng được chi tiết thành số còn phải nộp kỳ trước, số phải nộp kỳ này, số đã nộp trong kỳ và số còn nộp đến cuối kỳ này cùng với số phải nộp lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cao. Phần phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại và thuế GTGT hàng bán nội địa (Phần III thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm và thuế GTGT hàng bán nội địa). Phần này chi tiết các chỉ tiêu liên quan
Luận văn liên quan