Việt Nam nước ta có hơn 3000 km đường bờ biển nhiều vũng vịnh, và đặc biệt vị trí địa lí
nằm trên tuyến đường hàng hải quốc tế đó là một điêu kiện lí tưởng cho phát triển ngành
giao thông vạn tải biển.Từ xa xưa nhân dân ta đã phát triển thông thương trao đổi buôn bán
với các nước láng giềng,Cùng với hệ thống sông ngòi dày đặc thuận lợi cho phát triển giao
thông thuỷ nội địa. Trong những năm gần đây ngành Hàng Hải đã trở thành ngành kinh tế
quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu.Nắm bắt cơ hội này Đảng và Nhà Nước ta đã đưa ra
những chính sách hợp lí góp phần đưa ngành giao thông vận tải hội nhập và phát triển hứa
hẹn trong tương lai gần sẽ trở thành ngành mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân.
Bước vào ngưỡng cửa của thế kỉ 21.thế kỉ của sự hội nhập và phát triển .Nền công nghiệp
Việt Nam nói chung và ngành Hàng Hải Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển
mạnh mẽ, nhằm thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới , góp phần vào mục tiêu
xây dựng đất nước sớm trở thành một nước có nền công nghiệp phát triển trong những thập
kỉ tới.
Là một sinh viên của trường đại hoc Hàng Hải Việt Nam được học tập và rèn luyện dưới sự
dạy dỗ của các nhà giáo ưu tú trong trường. Sau hơn 4 năm học tập và 6 tháng thực tập và
làm đồ án tốt nghiệp,dưới sự quan tâm hướng dẫn của các thầy cô giáo trong khoa đặc biêt là
Thầy NGUYỄN TIẾN DŨNG em đã hoàn thành đồ án của mình với đề tài: TRANG
THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU VICTORY LEADER ,ĐI SÂU NGHIÊN CỨU CÁC HỆ
THỐNG PHỤC VỤ MÁY CHÍNH .Nhưng do còn thiếu sót nhiều về kiến thức và kinh
nghiệm thực tế em kính mong đựơc sự chỉ bảo giúp đỡ của các thày cô cho đồ án của em
được hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Sau cùng em xin trân thành cảm ơn thầy giáo NGUYỄN TIẾN DŨNG và các thầy cô trong
khoa đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án của mình.
87 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1904 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Trang thiết bị điện tàu victory leader . Đi sâu nghiên cứu các hệ thống phục vụ máy chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : Trang thiết bị điện tàu victory leader . Đi sâu nghiên
cứu các hệ thống phục vụ máy chính.
- 1 -
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan công trình này là của riên em. Các kết quả và số liệu trong đề tài là
trung thực, chưa được đăng trên bất kỳ tài liệu nào.
Hải phòng, ngày 20 tháng 2 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Vũ Văn Hoàng
- 2 -
MỤC LỤC
PHẦN I : TỔNG QUAN TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU VICTORY LEADER
Chương I: TRẠM PHÁT ĐIỆN
1.1.Trạm phát điện tàu victory leader………………………………………. 7
1.1.1.Khái niệm ……………………………………………………………… 7
1.1.2. Yêu cầu về trạm phát điện tàu thủy………………………………….. 7
1.1.3. Giới thiệu về trạm phát điện tàu victory leader……………………... 7
1.2.Trạm phát điện chính……………………………………………………. 8
1.2. 1.Mạch điều khiển aptomat chính của máy phát số 1…………………. 18
1.2.2. Mạch hoà đồng bộ cho máy phát số 1………………………………… 20
1.2.3. Mạch đo của máy phát số 1 kểm tra và bảo vệ……………………… 21
1.3.Trạm phát sự cố.......................................................................................... 22
1.3.1.Giới thiệu chung....................................................................................... 22
1.3.2. Phân tích nguyên lý hoạt động của hệ thống…………………………. 24
Chương II. HỆ THỐNG LÁI
2.1. Giới thiệu chung về hệ thống …………………………………………… 28
2.1.1 Giới thiệu chung ……………………………………………………….. 28
2.1.2 Các chế độ lái sử dụng trên tàu victory leader ………………………. 28
2.1.3 Hệ thống máy lái Rolls – Royce………………………………………. 28
2.1.4 Hệ thống thủy lực……………………………………………………….. ....29
2.2.Nguyên lý hoạt động hệ thống……………………………….................... 31
- 3 -
2.2.1.Hệ thống điều khiển động cơ lai bơm thủy lực……………………….. 31
2.2.2. hệ thống thủy lực và máy lái thủy lực………………………………… 37
Chương III : HỆ THỐNG NỒI HƠI
3.1. Hệ thống nồi hơi………………………………………………………… 40
3.1.1. Giới thiệu phần tử……………………………………………………. 40
3.2. Nguyên lý hoạt động…………………………………………………… 47
3.3. kiểm tra báo động và bảo vệ nồi hơi…………………………………. 51
Phần II : ĐI SÂU NGHIÊN CỨU CÁC HỆ THỐNG PHỤC VỤ MÁY
CHÍNH
Chương IV: HỆ CUNG CẤP NHIÊN LIỆU
4.1 Tổng quan hệ thống………………………………………………………. 54
4.1.2. Phân loại hệ thống cung cấp nhiên liệu ……………………………... 55
4.2 Cấu trúc và nguyên lý hoạt động của hệ thống………………………… 59
4.2.1 Giới thiệu cấu trúc hệ thống…………………………………………… 59
4.2.2. Nguyên lý hoạt động hệ cung nhiên liệu phục vụ máy chính………. 63
4.2.3 Nguyên lý hoạt động của các động cơ lai bơm………………………. 69
Chương V:HỆ BÔI TRƠN
5.1 Tổng quan hệ thống ……………………………………………………… 72
5.1.1 Nhiệm vụ………………………………………………………………… 72
5.1.2 Yêu cầu………………………………………………………………….. 72
- 4 -
5.1.3 phân loại hệ thống bôi trơn ……………………………………………. 72
5.2 cấu trúc và nguyên lý hoạt động của hệ thống …………………………. 76
5.2.1 cấu trúc hệ bôi trơn ……………………………………………………. 76
5.2.2 nguyên lý hoạt động hệ bôi trơn……………………………………….. 77
5.2.3 sơ đồ nguyên lý bơm dầu LO………………………………………….. 79
Chương VI: HỆ LÀM MÁT
6.1.tổng quan hệ thống……………………………………………………….. 81
6.1. 2các hệ thống làm mát dung cho diesel tàu thủy ……………………… 81
6.2. cấu trúc và nguyên lý hoạt động của hệ thống ………………………… 84
6.2.1 cấu trúc hệ thống………………………………………………………. 84
6.2.2 nguyên lý hoạt động của hệ thống…………………………………….. 84
6.2.3 sơ đồ nguyên lý các bơm……………………………………………….. 87
KẾT LUẬN……………………………………………………………….. 90
- 5 -
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam nước ta có hơn 3000 km đường bờ biển nhiều vũng vịnh, và đặc biệt vị trí địa lí
nằm trên tuyến đường hàng hải quốc tế đó là một điêu kiện lí tưởng cho phát triển ngành
giao thông vạn tải biển.Từ xa xưa nhân dân ta đã phát triển thông thương trao đổi buôn bán
với các nước láng giềng,Cùng với hệ thống sông ngòi dày đặc thuận lợi cho phát triển giao
thông thuỷ nội địa. Trong những năm gần đây ngành Hàng Hải đã trở thành ngành kinh tế
quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu.Nắm bắt cơ hội này Đảng và Nhà Nước ta đã đưa ra
những chính sách hợp lí góp phần đưa ngành giao thông vận tải hội nhập và phát triển hứa
hẹn trong tương lai gần sẽ trở thành ngành mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân.
Bước vào ngưỡng cửa của thế kỉ 21.thế kỉ của sự hội nhập và phát triển .Nền công nghiệp
Việt Nam nói chung và ngành Hàng Hải Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển
mạnh mẽ, nhằm thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới , góp phần vào mục tiêu
xây dựng đất nước sớm trở thành một nước có nền công nghiệp phát triển trong những thập
kỉ tới.
Là một sinh viên của trường đại hoc Hàng Hải Việt Nam được học tập và rèn luyện dưới sự
dạy dỗ của các nhà giáo ưu tú trong trường.Sau hơn 4 năm học tập và 6 tháng thực tập và
làm đồ án tốt nghiệp,dưới sự quan tâm hướng dẫn của các thầy cô giáo trong khoa đặc biêt là
Thầy NGUYỄN TIẾN DŨNG em đã hoàn thành đồ án của mình với đề tài: TRANG
THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU VICTORY LEADER ,ĐI SÂU NGHIÊN CỨU CÁC HỆ
THỐNG PHỤC VỤ MÁY CHÍNH .Nhưng do còn thiếu sót nhiều về kiến thức và kinh
nghiệm thực tế em kính mong đựơc sự chỉ bảo giúp đỡ của các thày cô cho đồ án của em
được hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Sau cùng em xin trân thành cảm ơn thầy giáo NGUYỄN TIẾN DŨNG và các thầy cô trong
khoa đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án của mình.
Em xin kính chúc quý thầy cô và gia đình sức khoẻ và hạnh phúc.
Hải phòng ngày 20 tháng 2 năm 2010
Sinh viên Vũ Văn Hoàng
- 6 -
Phần I : TỔNG QUAN TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU VICTORY LEADER
Chương 1 TRẠM PHÁT ĐIỆN
1.1.Trạm phát điện tàu victory leader
1.1.1.Khái niệm
Trạm phát điện là nơi biến đổi các dạng năng lượng khác thành năng lượng điện tập trung
trên bảng điện chính và từ đó phân bố đến các phụ tải trên tàu.
Với mức độ tự động hóa và điện khí hóa ngày càng cao nên vị trí và vai trò của trạm phát
điện trên tàu là vô cùng quan trọng. Nó quyết định sự an toàn và khả năng khai thác trong
quá trình hoạt động của con tàu.
Trạm phát điện tàu thủy đó và đang phát triển theo hướng ngày càng tăng về công suất,
mức độ tự động hóa cũng như độ tin cậy cung cấp năng lượng một cách liên tục.
1.1.2. Yêu cầu về trạm phát điện tàu thủy.
- Phải đảm bảo đủ công suất cấp cho các phụ tải trong chế độ nặng nhất của tàu.
- Phải đảm bảo độ tin cậy cao, cung cấp năng lượng điện liên tục trong quá trình công
tác của tàu.
- Phải có khả năng công tác tốt trong các điều kiện khắc nghiệt như: độ rung lớn, chấn
động cao, tàu nghiêng và lắc, trong điều kiện tác động của hơi muối và hơi dầu, trong điều
kiện thay đổi nhiệt độ lớn.
- Có khả năng ổn định tốt trong các điều kiện công tác ở chế độ động (thường xuyên
khởi động các động cơ công suất lớn)
1.1.3. Giới thiệu về trạm phát điện tàu victory leader
Trạm phát điện là tổ hợp các thiết bị biến đổi từ năng lượng không điện thành năng
lượng điện và phân phối năng lượng điện cho tất cả các phụ tải sử dụng điện.
Trạm phát điện tàu 4900 ôtô được trang bị gồm có 4 tổ hợp diesel-máy phát (D-
G),trong đó có 3 tổ hợp diesel-máy phát chính và một tổ hợp diesel máy phát sự cố.Ngoài ra
còn có nguồn năng lượng điện ắc quy dự trữ.
*Các thông số kĩ thuật của các diesel máy phát chính là:
- Điện áp định mức : 450V
- 7 -
- Dòng điện định mức : 2358A
- Công suất định mức : 1470KW
- Tần số định mức : 60Hz
- Hệ số công suất cos : 0.8
- Số pha : 3 pha
*Các thông số kĩ thuật của máy phát sự cố :
- Điện áp định mức : 450V
- Tần số định mức : 60Hz
- Công suất định mức : 200KW
-Dòng điện định mức : 328A
- Hệ số công suất cos : 0.8
- Số pha : 3 pha
.1.2.Trạm phát điện chính
Bảng điện chính tàu victory leader bao gồm có 13 PANEL :
P1(PANEL SỐ 1): PANEL khởi động các phụ tải tại bảng điện chính(No1 GROUP
STARTER PANEL)
*1A1:Bơm nước làm mát sơmi máy chính(NO.1 ME JACKET COOL. FW. )
+ Công suất định mức Pđm = 25,5 KW, dòng điện định mức Iđm = 44 A
+ Được khởi động trực tiếp thông qua công tắc tơ 1A-K1(9.4)
+ 1A1-S4 :công tắc bật sấy
+ 1A1-K0 :bộ đo điện trở cách điện
+ 1A1-F1 :Rơle nhiệt bảo vệ quá tải
+ 1A1-T1 :Biến dòng đo lường
+ 1A1-Q1:Aptomat chính cấp nguồn cho động cơ và bảng điều khiển
- 8 -
+ 1A1-T2 :Biến áp cấp nguồn cho mạch điều khiển
+ 1A1-F2,1A1-F3,1A1-F4,1A1-F6 :Các cầu chì bảo vệ ngắn mạch
+ 1A1-S1,1A1-H0,1A1-H4,1A1-H5,1A1-H6 :Các đèn báo động cơ chạy,báo nguồn, báo
sấy,báo quá tải,báo chế độ stand-by
+1A1-P1,1A1-P2 :Các đồng hồ đo cường độ dòng điện và đồng hồ báo đếm số giờ chạy
+1A1-S3 :Công tắc chọn vị trí
+ Động cơ hoạt động có chế độ stand-by khi chọn chế độ tự động
*1A2: Dự trữ (SPARE)
+Dùng cho các động cơ có dòng điện định mức lên tới 63A,và được khởi động trực tiếp
thông qua côngtẳctơ 1A2-K1(10.1)
+Có 3 vị trí điều khiển là tại bảng điện chính,tại vị trí đặt động cơ,và thông qua hệ giám
sát(AMCS)
*1A3: Bơm nước mặn làm mát trung tâm(NO.1 CENTRAL COOL. SW. )
+ Công suất định mức của động cơ Pđm = 52 KW,dòng điện định mức Iđm = 87A
+ Được khởi động trực tiếp thông qua côngtắctơ 1A3-K1,cấp nguồn chính nhờ aptômát
1A3-Q1,
+ Có chế độ stand-by khi chuyển chế độ điều khiển sang tự động (AMCS)
+ Có bộ đo cách điện gửi tín hiệu cách điện thấp đến hệ thống giám sát tàu (IMACS)
*1A4: Bơm dầu L.O máy chính (NO.1 ME L.O. PUMP)
+ Công suất định mức Pđm = 88 KW,dòng điện định mức Iđm = 144 A
+ Tương tự như động cơ lai bơm làm mát sơmi máy chính
*1A5:Bơm lacanh chính/cứu hỏa (NO 1.MAIN BILGE/FIRE P.)
+ Gần tương tự như các bơm trên như ở đây thêm 1 bộ 1A5-X2 máy hút (aspirator) có tác
dụng hút để mồi bơm khi bắt đầu khởi động
2. P2(PANEL SỐ 2): Là PANEL khởi động (No1 GROUP STARTER PANEL) gồm các
phụ tải chính như sau:
- 9 -
*2A1: Bơm làm mát bằng nước biển cho cac te (NO 1. AC&PROV. STORE CFW)
+ Công suất định mức Pđm = 42,9 KW,dòng điện định mức Iđm = 72A
+Tương tự như bơm làm mát sơmi máy nhưng không có bộ đo cách điện
*2A2: Dự Trữ
*2A3: Bơm làm mát trung tâm bằng nước ngọt (NO 1.CENTRAL COOL.FW.)
+ Công suất định mức Pđm = 63,8 KW,dòng điện định mức Iđm = 105 A
+ Tương tự như động cơ lai bơm nước ngọt làm mát sơmi máy chính
+ Có chế độ stand-by
*2A4 : Bơm Ballast số 1 (NO 1.BALLAST PUMP)
+ Có bộ hút để mồi bơm trong quá trình khởi động,có bộ đo cách điện,và không có chế độ
stand-by
*2A5 : Dự trữ
3.P3(PANEL SỐ3): Là PANEL cung cấp điện áp 440V (No1 440V FEEDER PANEL) gồm
các phụ tải chính như sau:
*3Q1 : Aptomat cấp nguồn cho nhóm máy phụ buồng máy GSP8.
*3Q2 : Aptomat cấp nguồn cho quạt thông gió buồng máy GSP10 .
*3Q3 : Aptomat cấp nguồn cho nhóm máy cấp nhiên liệu cho máy chính.
*3Q4 : Aptomat cấp nguồn cho nhóm máy phụ tăng áp phục vụ cho máy chính.
*3Q5 : Aptomat cấp nguồn cho bơm bôi trơn số 1(bôi trơn diezen máy phát).
*3Q6 : Aptomat cấp nguồn cho bơm bôi trơn số 2(bôi trơn diezen máy phát).
*3Q7 : Aptomat cấp nguồn cho bộ phân li dầu MDO/HFO.
*3Q8 : Aptomat cấp nguồn cho máy nén khí làm việc
*3Q9 : Aptomat cấp nguồn cho máy nén khí chính dùng khởi động .
*3Q10: Aptomat cấp nguồn cho lò đốt rác.
*3Q11: Aptomat cấp nguồn cho bảng điều khiển nồi hơi.
- 10 -
*3Q12: Aptomat cấp nguồn cho bộ sấy sơ bộ nước làm mát máy phát.
*3Q13: Aptomat cấp nguồn cho máy lái số 1.
*3Q14: Aptomat cấp nguồn dự trữ
*3Q15: Aptomat cấp nguồn cho máy biến áp chính số 1 từ 440v/230v.
*3Q16: Aptomat cấp nguồn cho tời neo/tời cô dây hai bên trên phía mũi
*3Q17: Aptomat cấp nguồn cho tời cô dây trung tâm phía lái.
*3Q18: Aptomat cấp nguồn cho tời cô dây mạn phải phía lái.
*3Q19:Aptomat cấp nguồn cho ACCOM. AC01 SWICHBOARD
*3Q20: Aptomat cấp nguồn dự trữ
*3Q21: Aptomat cấp nguồn cho PROVISION REFRIGER. PLANT
*3Q22 : Aptomat cấp nguồn cho khu vực bếp
*3Q23 : Aptomat cấp nguồn cho sấy
*3Q24 : Aptomat cấp nguồn cho sấy
*3P51:Bộ đo cách điện của lưới điện với đất
4.P4(PANEL SỐ4): Là PANEL cấp nguồn cho 1 số bảng điện phụ 440v và dừng sự cố
+Các bảng điện phụ được cấp nguồn từ PANEL số 4 thông qua các aptomat từ 4Q1 đến
4Q10
+Ngoài ra trên PANEL số 4 còn được lắp 1 số côngtắctơ làm nhiệm vụ dừng khẩn cấp 1 số
phụ tải khi có sự cố.Các côngtăctơ 4K1 đến 4K12 sẽ cắt các aptomat của các phụ tải được
cắt khi xảy ra sự cố bằng cách ấn vào các nút dừng khẩn cấp đặt ở các vị trí khác nhau.
5. P5(PANEL SỐ 5): Là PANEL của máy phát số 1 gồm các phần tử chính như sau :
+5P1,5P2,5P3,5P9 :là các đồng hồ đo điện áp,đo tần số ,đo dòng điện,và đồng hồ đo số giờ
hoạt động
+ 5S1 :Công tắc chọn pha để quan sát giá trị điện áp thông qua đồng hồ
+ 5S3 :Công tắc chọn pha để hiển thị giá trị dòng điện
- 11 -
+ 5S11,5S12 :là các nút ấn để đóng hay cắt điện từ máy phát lên thanh cái
+ 5S8 :Công tắc chọn chế độ bằng tay hoặc tự động
+ 5S14 :Công tắc chọn bật sấy
+ 5H10,5H14 là đèn báo diezen máy phát chạy và báo sấy
+ 5A10 :là máy cắt chính để đóng,cắt điện áp từ máy phát lên thanh cái
6. P6(PANEL SỐ 6): PANEL hoà đồng bộ và cấp nguồn cho chân vịt phía lái( BT & SYN.
PANEL).
+ 6P3,6P4 :Đồng hồ kép đo điện áp và tần số
+ 6P7,6P6 :Đèn quay và đồng bộ kế
+6S3,6S6,6S7 :Công tắc chọn pha điện áp máy phát vào đồng hồ điện áp kép,công tắc bật hệ
thống các đồng hồ kép,đèn quay và đồng bộ kế,và công tắc chọn máy phát định hòa
+5P4,8P4,9P4 :Các đồng hồ đo công suất của các máy phát 1,2,3
+6H0,6H1,6H2,6H3,6H4,6H5 :là các đèn báo máy phát sự cố chạy,báo chế độ stand-by,báo
chế độ dừng khẩn cấp,báo chế độ đứng cảng,báo lấy điện từ bảng điện sự cố,báo điện lấy từ
nguồn điện bờ
+S111,S112 :Nút ấn để đóng hay cắt máy phát 1
+S211,S212 : Nút ấn để đóng hay cắt máy phát 2
+S311,S312 : Nút ấn để đóng hay cắt máy phát 3
+S115,S215,S315 :Công tắc tăng hay giảm lượng dầu vào diezen của các máy phát 1,2,3
+6S11,6S12 :là các nút ấn để đóng hay cắt nguồn cho chân vịt phía lái
+6A10 :Là máy cắt dùng để cấp nguồn cho hệ thống chân vịt phía lái
7.P7(PANEL SỐ 7):PANEL cấp nguồn cho chân vịt mũi phía mũi và kết nối thanh cái (
thanh cái phân đoạn )
+7Q1 :Aptomat cấp nguồn cho bảng điện sự cố
+7S11,7S12 :Nút ấn để dừng hay đóng nguồn cho hệ thống chân vịt phía mũi
+7A10 :Máy cắt chính để cấp nguồn cho hệ thống chân vịt phía mũi
- 12 -
8.PANEL số 8(P8) và PANEL số 9(P9) : Là các PANEL máy phát số 2 và máy phát số 3,
trên các PANEL này có các thiết bị: công tắc, đèn báo, nút ấn , aptomat chính giống với
PANEL máy phát số 1,chỉ khác về kí hiệu số 2 và số 3.
9.P10(PANEL SỐ 10): PANEL cấp điện áp 440V số 2 cho các phụ tải (440V FEEDER
PANEL 2-1) gồm có các phụ tải như sau :
+Sử dụng các áptômat từ 10Q1 đến 10Q10 để cấp nguồn cho 1 số phụ tải là các bảng khởi
động phụ GSP1,GSP3,GSP5,GSP7 và 1 số phụ tải khác
10.P11(PANEL SỐ 11) PANEL cung cấp điện áp 440V số 2 cho các phụ tải (440V
FEEDER PANEL 2-2).
+Cấp nguồn cho phụ tải bằng các aptomat từ 11Q1 đến 11Q24,ngoài ra trên panel còn có 1
số các côngtăctơ 11K1 đến 11K12 dùng cho chức năng cắt một số phụ tải khi dừng khẩn cấp
+11K1 :Dùng để cắt nguồn phụ tải là bảng GSP1
+11K2 : Dùng để cắt nguồn phụ tải là bảng GSP3
+11K3 : Dùng để cắt nguồn phụ tải là bảng GSP5
+11K4 : Dùng để cắt nguồn phụ tải là bảng GSP7
+11K5 :Dùng để cắt nguồn cho nhóm máy phụ tăng áp phục vụ máy chính và thông gió
buồng máy
+11K6 :Dùng để cắt nguồn cho quạt thông gió buồng máy
+11K7 :Dùng để cắt nguồn cho aptômat 11Q3,11Q5,11Q7
11.P12(PANEL SỐ 12): PANEL khởi động số 2 (No2 GROUP STARTER PANEL 2-1).
*12A1 :Bơm nước ngọt làm mát sơmi máy chính số 2(No 2.ME JACKET CFW. P)
*12A2: Dữ trữ
*12A3: Bơm nước biển làm mát trung tâm số 2(No 2. CENTRAL CSW P.)
*12A4: Bơm dầu LO cho máy chính số 2 (No 2.ME LO PUMP)
+Các động cơ trên được khởi động trực tiếp thông qua côngtăctơ 12A1-K1,12A2-K1,12A3-
K1,12A4-K1 và phần tử,nguyên lí,cấu tạo bảng điều khiển tương tự như bơm làm mát sơmi
máy số 1 nằm ở panel số 1
- 13 -
*12A5:Bơm lacanh chính/cứu hỏa(No 2.MAIN BILGE/FIRE P.)
+Bơm được lắp thêm 1 bộ hút chân không để tự mồi trong quá trình khởi động ban đầu,và
bơm không có chế độ stand-by
+Có tất cả 7 vị trí có thể khởi động hay dừng bơm và có đèn tín hiệu báo chạy tại mỗi vị trí
như ở buồng lái,vị trí đặt bơm,bảng điện chính…
12.P13(PANEL SỐ 13): PANEL khởi động số 2 (No2 GROUP STARTER PANEL 2-2).
+Trên panel có các bảng điện điều khiển cho các phụ tải như sau:
*13A1:Bơm chuyển dầu F.O.
+Có chế độ stand-by,không có bộ đo điện trở cách điện
*13A2:Dự trữ
+Không có chế độ stand-by và cũng không có bộ đo điện trở cách điện
*13A3:Bơm nước ngọt làm mát trung tâm số 2
+Giống bơm làm mát sơmi máy chính
*13A4:Bơm Ballast số 2
+Bơm được khởi động trực tiếp,không có chế độ stand-by,có bộ đo cách điện gửi tín hiệu
đến hệ thống giám sát khi cách điện thấp
+Bơm được trang bị thêm bộ hút chân không để tự mồi trong quá trình khởi động ban đầu
*13A5:Dự trữ
13.Panel số 14
Là panel dùng cho các phụ tải 220V được bố trí ngay đầu lối vào của bảng điện chính
gồm các thiết bị chính như sau :
- 14Q1 : Cầu dao cấp nguồn cho bộ lưu điện dùng cho hệ thống tự động buồng máy UPS1
- 14Q2 : Cầu dao cấp nguồn cho bộ lưu điện dùng cho các hệ thống tàu cần UPS2
- 14Q3 : Cầu dao cấp nguồn cho bộ lưu điện dùng cho các thiết bị định vị
- 14 -
- 14Q4 : Cầu dao cấp nguồn cho bộ nguồn dùng cho hệ thống tự động
- 14Q5 : Cầu dao cấp nguồn cho hệ thống báo cháy
- 14Q6 : Cầu dao cấp nguồn cho hệ thống báo động chung/gọi công cộng và trả lời phản hồi
(được cấp nguồn từ bộ lưu điện cho phép hoạt động trong 10 phút sau khi hệ thống cấp
nguồn này hỏng)
- 14Q7 : Cầu dao cấp nguồn cho tủ PLC điều khiển hệ thống RO-RO
- 14Q8 : Cầu dao cấp nguồn cho bộ sấy máy phát số 1
- 14Q9 : Cầu dao cấp nguồn cho bộ sấy máy phát số 2
- 14Q10 : Cầu dao cấp nguồn cho bộ sấy máy phát số 3
- 14Q11 : Cầu dao cấp nguồn cho bảng điều khiển tại chỗ của diezen lai máy phát số 1
- 14Q12 : Cầu dao cấp nguồn cho bảng điều khiển tại chỗ của diezen lai máy phát số 2
- 14Q13 : Cầu dao dự trữ
- 14Q14 : Cầu dao dự trữ
- Các rơle từ 14K11 đến 14K24 có tác dụng gửi tín hiệu đến hệ thống giám sát và báo động
khi có bất kì một phụ tải ở trên không được cấp nguồn
- 14Q15 : Aptomat cấp nguồn cho thiết bị chiếu sáng buồng máy panel L1
- 14Q16 : Aptomat cấp nguồn cho thiết bị chiếu sáng buồng máy panel L2
- 14Q17 : Aptomat cấp nguồn cho thiết bị sấy khu vực buồng panel D2
- 14Q18 : Aptomat cấp nguồn cho thiết bị sấy khu vực buồng panel D3
- 14Q19 : Aptomat cấp nguồn cho thiết bị sấy cửa sổ panel D4
- 14Q20 : Aptomat cấp nguồn cho máy phụ buồng máy panel D5
- 14Q21 : Aptomat cấp nguồn cho các thiết bị radio panel E1
- 14Q22 : Aptomat cấp nguồn cho bảng điều khiển lầu lái panel E2
- 14Q23 : Aptomat cấp nguồn cho bảng điều khiển buồng máy panel E3
- 14Q24 : Aptomat cấp nguồn cho thiết bị hàng hải panel E4
- 15 -
- 14Q26 : Aptomat dự trữ
- 14Q27 : Aptomat dự trữ
- 14Q28 : Aptomat cấp nguồn cho khu vực bếp và đồ gia dụng panel D1
- 14P1 : Đồng hồ đo cường độ dòng điện mạng 220V
- 14P51 : Đồng hồ đo cách điện của mạng 220V với mass
- 14P2 : Đồng hồ đo điện áp của mạng 220V
- 14S1 : Công tắc xoay để chọn pha đo cường độ dòng điện
- 14H1 : Đèn màu xanh báo nguồn cho mạng 220V do máy biến áp chính số 1
- 14H2 : Đèn màu xanh báo nguồn cho mạng 220V do máy biến áp chính số 2
- 14S51 : Nút thử hệ thống đo cách điện
- 14S2 : Công tắc xoay chọn điện áp dây cho đồng hồ đo điện áp
- 14Q29 : Aptomat đóng nguồn từ máy biến áp chính số 1 cho mạng 220V
- 14Q30 : Aptomat đóng nguồn từ máy biến áp chính số 2 cho mạng 220V
14.Panel số 15 và 16
Là các panel dùng cho các phụ tải ánh sáng ở các tầng trên tàu.Trên tàu sẽ được chia ra
làm 3 khu vực là zone A,zone B và zone C được điều khiển tại 4 vị trí là tại chỗ,tại bảng
panel 15 và 16, thông qua hệ thống giám sát trung tâm và có thể thực hiện việc tắt hệ thống
chiếu sáng trong các tầng tại văn phòng tàu .Zone A là các tầng từ 1 đến 4,zone B là các tầng
từ 5 đến 8,zone C gồm các tầng từ 9 đến 11.Panel 15 gồm các phần tử chính sau