Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới và mởcửa do Đảng Cộng
sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, chúng ta càng thấy rằng sựlãnh đạo
của Đảng ta về đổi mới một cách toàn diện để đưa đất nước ta tiến lên, mà
trọng tâm là đổi mới vềkinh tếlà hoàn toàn đúng đắn. Sự đúng đắn đó thể
hiện bằng việc đã đưa đất nước ta ra khỏi khủng khoảng, nền kinh tếliên tục
tăng ổn định với tốc độcao, đời sống của đại đa sốnhân dân không ngừng
được cải thiện; vị thế và tiếng nói của dân tộc ta luôn được nâng cao trên
trường quốc tế.
Vềkinh tế, trước hết là sựlãnh đạo của Đảng trong việc phát triển nền
kinh tếnhiều thành phần, vận hành theo cơchếthịtrường, định hướng Xã hội
chủnghĩa. Lãnh đạo nền kinh tếtheo cơchếthịtrường đồng nghĩa với việc
phải luôn tuân thủnhững quy luật khách quan của thịtrường nói chung và của
từng loại thịtrường nói riêng. Trong đó, vai trò của nhà nước là hết sức quan
trọng đối với việc phát huy những thếmạnh của thịtrường, thúc đẩy sựra đời
và phát triển của từng loại thịtrường; khai thác những mặt mạnh, những ưu
thếcủa nó, đồng thời hạn chếnhững tiêu cực, những tồn tại vốn có của cơchế
thịtrường, nhằm mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
Trong những năm qua, chúng ta đã từng bước thúc đẩy các loại thị
trường ra đời và phát triển. Tuy nhiên, hầu hết các loại thịtrường của nước ta
đều còn rất mới mẻ, họat động còn yếu. Thịtrường sức lao động không nằm
ngoài những đặc trưng đó.
121 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1920 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Vai trò nhà nước trong phát triển thị trường sức lao động tại thành phố Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Vai trò nhà nước trong phát
triển thị trường sức lao động ở thành phố
Hải Phòng”
2
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU.
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ NHÀ NƯỚC
TRONG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SỨC LAO ĐỘNG
1.1. Những vấn đề chung về thị trường sức lao động.
1.1.1. Thị trường sức lao động và các yếu tố cấu thành.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thị trường sức lao động trong nền kinh
tế thị trường.
1.2. Sự cần thiết và nội dung tăng cường vai trò nhà nước trong phát
triển thị trường sức lao động ở Hải Phòng.
1.2.1. Sự cần thiết phải tăng cường vai trò nhà nước trong phát triển
thị trường sức lao động ở Hải Phòng.
1.2.2. Nội dung tăng cường vai trò nhà nước trong phát triển thị
trường sức lao động ở Hải Phòng.
1.3. Kinh nghiệm về vai trò nhà nước trong phát triển thị trường sức
lao động ở một số địa phương và bài học rút ra cho chính quyền thành
phố Hải Phòng.
1.3.1. Kinh nghiệm về vai trò nhà nước trong phát triển thị trường sức
lao động ở thành phố Hồ Chí Minh.
1.3.2. Kinh nghiệm về vai trò nhà nước trong phát triển thị trường sức
lao động ở tỉnh Bình Dương
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho chính quyền thành phố
1
5
5
5
13
17
17
23
27
27
30
3
Hải Phòng trong phát triển thị trường sức lao động.
Chương 2:
THỰC TRẠNG VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂNTHỊ
TRƯỜNG SỨC LAO ĐỘNG Ở HẢI PHÒNG
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Hải Phòng tác động đến
vai trò nhà nước trong phát triển thị trường sức lao động.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Hải Phòng.
2.1.2. Tình hình thị trường sức lao động ở Hải Phòng những năm gần
đây.
2.2. Tình hình thực hiện vai trò nhà nước trong phát triển thị trường
sức lao động ở thành phố Hải Phòng:
2.2.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân.
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân.
Chương 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂNTHỊ
TRƯỜNG SỨC LAO ĐỘNG Ở HẢI PHÒNG
3.1. Phương hướng phát triển thị trường sức lao động ở Hải Phòng.
3.1.1. Những căn cứ xác định phương hướng phát triển thị trường sức
lao động ở Hải Phòng.
3.1.2. Phương hướng phát triển thị trường sức lao động ở Hải Phòng
trong thời gian tới.
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường vai trò nhà nước trong
phát triển thị trường sức lao động ở Hải Phòng trong thời gian tới.
3.2.1. Giải pháp kích cầu sức lao động
32
34
34
34
38
57
57
60
71
71
71
76
93
4
3.2.2. Giải pháp điều tiết quan hệ cung-cầu sức lao động, nâng cao
chất lượng cung sức lao động.
3.2.3. Hoàn thiện các giao dịch chính thức, phát triển hệ thống thông
tin thị trường sức lao động.
3.2.4. Giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động
của thị trường sức lao động.
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Biểu 2.1: Dân số, lực lượng lao động của Hải Phòng giai đoạn 2001-
2005.
Biểu 2.2. Trình độ văn hóa phổ thông
Biểu 2.3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Biểu 2.4. Lao động trong các loại hình kinh tế.
Biểu 2.5. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế.
94
99
104
106
109
112
Trang
40
41
5
Biểu 2.6. Thu nhập theo nhóm tuổi.
Biểu 2.7. Thu nhập theo trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Biểu 2.8. Thu nhập theo ngành kinh tế.
Biểu 2.9. Thu nhập theo loại hình kinh tế.
43
45
47
50
52
54
55
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới và mở cửa do Đảng Cộng
sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, chúng ta càng thấy rằng sự lãnh đạo
của Đảng ta về đổi mới một cách toàn diện để đưa đất nước ta tiến lên, mà
trọng tâm là đổi mới về kinh tế là hoàn toàn đúng đắn. Sự đúng đắn đó thể
hiện bằng việc đã đưa đất nước ta ra khỏi khủng khoảng, nền kinh tế liên tục
tăng ổn định với tốc độ cao, đời sống của đại đa số nhân dân không ngừng
được cải thiện; vị thế và tiếng nói của dân tộc ta luôn được nâng cao trên
trường quốc tế.
Về kinh tế, trước hết là sự lãnh đạo của Đảng trong việc phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, định hướng Xã hội
chủ nghĩa. Lãnh đạo nền kinh tế theo cơ chế thị trường đồng nghĩa với việc
phải luôn tuân thủ những quy luật khách quan của thị trường nói chung và của
từng loại thị trường nói riêng. Trong đó, vai trò của nhà nước là hết sức quan
trọng đối với việc phát huy những thế mạnh của thị trường, thúc đẩy sự ra đời
và phát triển của từng loại thị trường; khai thác những mặt mạnh, những ưu
thế của nó, đồng thời hạn chế những tiêu cực, những tồn tại vốn có của cơ chế
thị trường, nhằm mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
Trong những năm qua, chúng ta đã từng bước thúc đẩy các loại thị
trường ra đời và phát triển. Tuy nhiên, hầu hết các loại thị trường của nước ta
đều còn rất mới mẻ, họat động còn yếu. Thị trường sức lao động không nằm
ngoài những đặc trưng đó.
Thị trường sức lao động của nước ta còn yếu về mọi mặt biểu hiện ở
chỗ: cung cầu về sức lao động mất cân đối trầm trọng, chất lượng lao động
7
còn kém, các kênh giao dịch việc làm chưa phát triển, thông tin thị trường sức
lao động còn sơ khai, vẫn còn một khoảng cách khá xa giữa người mua và
người bán sức lao động. Điều đó biểu hiện ra bên ngoài là người cần sức lao
động không biết chỗ mua và ngược lại người cần bán sức lao động không biết
bán ở đâu và cuối cùng là, tỷ lệ lao động chưa có việc làm hàng năm còn cao,
sức lao động xã hội không được sử dụng hết, còn rất lãng phí.
Những tồn tại, yếu kém trên của thị trường sức lao động, một phần do
nước ta mới đi vào xây dựng nền kinh tế thị trường, song có thể nói vai trò
của nhà nước trong việc thúc đẩy và phát triển thị trường này còn rất nhiều
bất cập.
Thành phố Hải Phòng nằm ở đồng bằng châu thổ sông Hồng, với dân
số 1,8 triệu người và mức gia tăng dân số bình quân hàng năm là 1,3%. Cũng
như dân số Việt Nam nói chung, dân số Hải Phòng thuộc loại dân số trẻ, số
người trong độ tuổi lao động chiếm 64% dân số nói chung. Hàng năm có trên
2 vạn người vào tuổi lao động. Điều này vừa là một lợi thế, một nguồn lực
quan trọng cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển kinh tế -
xã hội lại vừa là thách thức lớn trong vấn đề giải quyết việc làm.
Như vậy, nghiên cứu vai trò Nhà nước trong phát triển thị trường sức
lao động ở thành phố Hải Phòng, để đưa ra phương hướng và những giải pháp
nhằm phát triển thị trường sức lao động thành phố Hải Phòng trong giai đoạn
công nghiệp hoá, hiện đại hoá là vấn đề rất quan trọng, cấp bách và lâu dài,
phục vụ đắc lực cho việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành
phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài.
Liên quan tới thị trường sức lao động đã có một số đề tài nghiên cứu,
đề cập ở những góc độ khác nhau, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu
trực tiếp nào về “Vai trò nhà nước trong phát triển thị trường sức lao
động ở thành phố Hải Phòng”. Do đó, việc đi sâu nghiên cứu, phân tích,
8
đánh giá thực trạng vai trò nhà nước đối với sự phát triển của thị trường sức
lao động ở thành phố Hải Phòng, từ đó đưa ra phương hướng và những giải
pháp tăng cường vai trò nhà nước nhằm phát triển thị trường sức lao động ở
thành phố Hải Phòng là một đề tài mới, chưa được nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Luận văn nhằm đạt được những mục đích sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò nhà nước trong
việc phát triển thị trường sức lao động. Khảng định tính tất yếu và nội dung
nâng cao vai trò nhà nước trong phát triển thị trường sức lao động ở thành phố
Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay-giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
phát triển kinh tế thị trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng vai trò nhà nước trong phát triển thị
trường sức lao động ở thành phố Hải Phòng. Từ đó, tìm ra những ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân hạn chế của vai trò nhà nước trong phát triển thị
trường sức lao động thời gian qua ở thành phố Hải Phòng.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất những phương
hướng và giải pháp nhằm tăng cường vai trò nhà nước trong phát triển thị
trường sức lao động ở thành phố Hải Phòng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn lấy vai trò nhà nước đối với sự hình thành và phát triển của
thị trường sức lao động ở Hải Phòng làm đối tượng nghiên cứu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Vai trò nhà nước trong phát triển thị trường sức lao động ở thành phố
Hải Phòng giai đoạn từ năm 2001-2005, khi nghiên cứu thực trạng và đề xuất
phương hướng, giải pháp đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
9
- Tham khảo nghiên cứu vai trò nhà nước đối với thị trường sức lao
động một số địa phương của Việt Nam, có tính đến vai trò nhà nước đối với
thị trường sức lao động một số nước trên thế giới.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn lấy phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm
phương pháp luận chung, đặc biệt trực tiếp vận dụng phương pháp trừu tượng
hóa-phương pháp đặc thù của kinh tế chính trị để tiếp cận đối tượng nghiên
cứu. Ngoài ra, luận văn còn vận dụng các phương pháp hệ thống, phân tích
thống kê, phương pháp chuyên gia, điều tra xã hội học ...
6. Dự kiến đóng góp của luận văn:
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò nhà nước trong phát
triển thị trường sức lao động.
- Đưa ra những đánh giá thực trạng vai trò nhà nước đối với thị trường
sức lao động ở thành phố Hải Phòng, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và
những giải pháp mang tính khả thi nhằm tăng cường vai trò nhà nước trong
phát triển thị trường sức lao động ở thành phố Hải Phòng trong những năm
tới.
- Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho chính quyền địa
phương Hải Phòng tham khảo, hoạch định chính sách nhằm phát triển thị
trường sức lao động thành phố, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phát triển kinh tế thị trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, về nội
dung luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò nhà nước trong phát
triển thị trường sức lao động.
- Chương 2: Thực trạng vai trò nhà nước trong phát triển thị trường
sức lao động ở Hải Phòng.
10
- Chương 3: Phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cường vai trò nhà nước trong phát triển thị trường sức lao động ở Hải Phòng.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ NHÀ NƯỚC
TRONG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SỨC LAO ĐỘNG
1.1. Những vấn đề chung về thị trường sức lao động.
1.1.1. Thị trường sức lao động và các yếu tố cấu thành thị trường
sức lao động.
1.1.1.1. Thị trường sức lao động.
Có rất nhiều khái niệm về thị trường sức lao động, mỗi khái niệm có
những đặc điểm riêng phụ thuộc vào những điều kiện, hoàn cảnh, vị trí nhất
định của các tổ chức hoặc các nhà khoa học đưa ra.
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì: “Thị trường sức lao động là
thị trường trong đó có các dịch vụ lao động được mua và bán thông qua quá
trình để xác định mức độ có việc làm của lao động, cũng như mức độ tiền
công”. Khái niệm này nhấn mạnh đến các dịch vụ lao động được xác định
thông qua việc làm được trả công.
Các nhà khoa học Mỹ cho rằng: “ Thị trường mà đảm bảo việc làm cho
người lao động và kết hợp giải quyết trong lĩnh vực việc làm thì được gọi là
thị trường sức lao động”.
Các nhà khoa học kinh tế Nga thì lại cho rằng: “Thị trường sức lao
động được hiểu như một hệ thống quan hệ xã hội, những định mức và thể chế
xã hội (trong đó có cả pháp luật), đảm bảo cho việc tái sản xuất, trao đổi và sử
dụng lao động”.
Theo một số nhà khoa học kinh tế Việt Nam thì khái niệm trên được
phát biểu: “Thị trường sức lao động là toàn bộ các quan hệ lao động được xác
lập trong lĩnh vực thuê mướn lao động (nó bao gồm các quan hệ lao động cơ
11
bản nhất như thuê mướn và sa thải lao động, tiền lương và tiền công, bảo
hiểm xã hội, tranh chấp lao động), ở đó diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa
một bên là người lao động tự do và một bên là người sử dụng lao động”.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về thị trường sức lao động, do
cách tiếp cận khác nhau, song các quan điểm trên đều thống nhất với nhau về
nội dung cơ bản để tạo nên thị trường sức lao động đó là: không gian, địa
điểm, người bán sức lao động, người mua sức lao động, giá cả sức lao động
và những ràng buộc giữa các bên tham gia thị trường này.
Thực tế cho thấy, các quốc gia phát triển kinh tế theo mô hình kinh tế
thị trường có những xuất phát điểm khác nhau; có những đặc điểm về kinh tế,
chính trị, xã hội khác nhau. Do đó, khác nhau về trình độ phát triển thị trường
sức lao động.
Mỗi nhà kinh tế có thể nghiên cứu thị trường sức lao động dưới những
góc độ riêng, nên nhận thức về thị trường sức lao động không đồng nhất. Vì
vậy, việc tồn tại những quan điểm khác nhau trong quá trình khám phá các
quy luật vận động của thị trường sức lao động là điều dễ hiểu.
Tuy nhiên, để hiểu thị trường sức lao động dưới góc độ bao quát nhất,
cần xuất phát từ quan điểm của Chủ nghĩa Mác. Theo C.Mác :‘‘ . . . Tư bản
chỉ phát sinh ở nơi nào mà người chủ tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt tìm
thấy được người lao động tù do với tư cách là bán sức lao động của mình trên
thị trường’’.
‘‘Anh ta và những chủ tiền gặp nhau trên thị trường và quan hệ với
nhau với tư cách là những người chủ hàng hóa bình đẳng với nhau, chỉ khác
nhau ở chỗ người thì mua, còn người kia thì bán và vì thế cả hai đều là những
người bình đẳng về pháp lý’’.
‘‘Lĩnh vực lưu thông hàng hóa hay trao đổi hàng hóa, trong đó việc
mua và bán sức lao động được thực hiện là các địa đàng thực sự của những
12
quyền tự nhiên của con người. Ngự trị ở đây chỉ có quyền tự do, bình đẳng,
quyền sở hữu ...’’.
Như vậy, từ sự chỉ dẫn của C.Mác có thể rút ra một số luận điểm quan
trọng về thị trường sức lao động như sau :
- Thị trường sức lao động là thị trường đặc biệt của thị trường hàng hóa
vì hàng hóa đem ra trao đổi không phải là hàng hóa thông thường mà là hàng
hóa sức lao động.
- Quan hệ trao đổi không phải là quan hệ ‘‘mua đứt bán đoạn’’ mà
được thực hiện thông qua ký kết một văn bản hợp đồng.
- Nguyên tắc trao đổi và những quy luật chi phối trên thị trường sức lao
động không khác gì thị trường hàng hóa thông thường, đó là: tự do, bình đẳng
và ngang giá. Tự do vì người mua và người bán chỉ phục tùng ý chí của mình;
bình đẳng vì họ quan hệ với nhau như ‘‘những chủ sở hữu hàng hóa và trao
đổi vật ngang giá lấy vật ngang giá’’.
Từ đó có thể rút ra : Thị trường sức lao động là một thị trường hàng
hoá, là nơi diễn ra việc trao đổi mua bán hàng hoá sức lao động, người sử
dụng và người sở hữu sức lao động trao đổi với nhau thông qua một bản hợp
đồng, trong đó xác định quyền tự do, bình đẳng của các chủ thể sở hữu và
theo nguyên tắc trao đổi ngang giá. Ở đây, giá cả của hàng hoá sức lao động
biểu hiện dưới hình thái tiền công và tiền công chịu sự điều tiết của các quy
luật thị trường, trong đó quan hệ cung và cầu lao động là cơ chế tác động trực
tiếp tới sưc thay đổi của tiền công.
Như vậy, trên thị trường sẽ hình thành những quan hệ về việc làm, nó
xác định nội dung đích thực của thị trường sức lao động như thị trường việc
làm.
Tóm lại, có thể quan niệm một cách chung nhất về thị trường sức lao
động như sau : ‘‘Thị trường sức lao động là một bộ phận của hệ thống thị
trường, trong đó diễn ra quá trình trao đổi giữa một bên là người lao động tự
13
do (người bán sức lao động) và một bên là người có nhu cầu sử dụng sức lao
động (người mua sức lao động). Sự trao đổi này được thỏa thuận trên cơ sở
các mối quan hệ như: tiền công, tiền lương, điều kiện làm việc, bảo hiểm xã
hội, ... thông qua một hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng’’.
1.1.1.2. Các yếu tố cấu thành thị trường sức lao động.
Nói đến thị trường sức lao động là nói đến mối quan hệ giữa người có
sức lao động có thể tìm được việc làm để có thu nhập và người sử dụng sức
lao động có thể thuê được công nhân bằng cách trả công để tiến hành sản
xuất-kinh doanh. Trên thị trường sức lao động, mức cung, cầu về sức lao động
ảnh hưởng tới tiền công lao động. Đối tượng tham gia thị trường sức lao động
bao gồm: những người chủ sở hữu tư liệu sản xuất, có nhu cầu sử dụng sức
lao động và những người có nhu cầu bán sức lao động có thể có việc làm và
thu nhập.
Từ đó ta thấy: Thị trường sức lao động được cấu thành bởi 3 yếu tố cơ
bản : cung, cầu và giá cả sức lao động. Ba yếu tố này có mối quan hệ tác động
lẫn nhau. Nói tới sự vận động, phát triển của thị trường sức lao động tức là
nói tới sự vận động, phát triển của các yếu tố cung, cầu, giá cả sức lao động
và quan hệ giữa chúng cả về quy mô, trình độ, cơ cấu và tính chất hoạt động .
*. Cung sức lao động.
Cung về sức lao động chính là lực lượng lao động xã hội, là toàn bộ
những người có khả năng lao động và có nhu cầu về việc làm, bao gồm cả
những người trong và ngoài độ tuổi lao động.
Cung sức lao động cần phải xem xét về số lượng, chất lượng và cơ cấu.
- Về số lượng : Cung sức lao động thường được phân biệt thành 2 phạm
trù :
+ Cung thực tế về sức lao động : Gồm tất cả những người từ đủ 15 tuổi
trở lên đang làm việc và những người thất nghiệp. Cung thực tế sức lao động
chính là lực lượng lao động xã hội hay dân số hoạt động kinh tế.
14
+ Cung tiềm năng sức lao động : Bao gồm tất cả những người từ đủ 15
tuổi trở lên đang làm việc và những người đang thất nghiệp, những người
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang đi học, đang làm
công việc nội trợ trong gia đình mình hoặc không có nhu cầu lao động và tình
trạng khác.
- Về chất lượng : Cung sức lao động được thể hiện ở tình trạng sức
khỏe, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, ý thức kỷ luật, phẩm
chất đạo đức của người cung sức lao động trên thị trường.
- Về cơ cấu : Cung sức lao động thể hiện ở cơ cấu của người cung sức
lao động trên thị trường sức lao động xét theo độ tuổi, giới tính, trình độ nghề
nghiệp, khu vực, ngành, nghề, thành phần kinh tế.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến cung sức lao động :
+ Một là : Quy mô và tốc độ tăng dân số: Quy mô dân số là lượng tuyệt
đối về dân số trong phạm vi một quốc gia hay một vùng lãnh thổ. Khi quy mô
dân số lớn, tốc độ tăng dân số cao thì cung sức lao động sẽ tăng và ngược lại.
+ Hai là : Tỷ lệ dân số tham gia thị trường sức lao động, tức là tỷ lệ dân
số từ đủ 15 tuổi trở lên tham gia thị trường sức lao động. Khi tỷ lệ này tăng
thì cung sức lao động sẽ tăng và ngược lại.
+ Ba là, sự di cư lao động, đây là yếu tố có tác động tức thì đến cung
sức lao đông. Nó có thể làm tăng hoặc làm giảm đột ngột đối với cung sức lao
động ở vùng nhập cư và vùng xuất cư.
*. Cầu về sức lao động:
Cầu về sức lao động là nhu cầu về sức lao động của một quốc gia, một
địa phương, một ngành hay một doanh nghiệp với những mức tiền công khác
nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Nhu cầu này thể hiện qua khả
năng thuê mướn lao động trên thị trường sức lao động.
Cầu về sức lao động được chia làm hai loại :
15
+ Cầu thực tế về sức lao động: Là nhu cầu thực tế cần sử dụng sức lao
động tại một thời điểm nhất định.
+ Cầu tiềm năng về sức lao động: là nhu cầu lao động cho tổng số chỗ
làm việc có thể có sau khi đã tính đến các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo
việc làm trong tương lai như vốn, đất đai, tư liệu sản xuất, công nghệ và các
điều kiện khác.
Cầu tiềm năng về sức lao động = cầu thực tế về sức lao động + số chỗ
làm việc sẽ được tạo ra trong tương lai.
Giống như cung về sức lao đông, cầu về sức lao động cũng được xem
xét cả về số