Nạn lụt là một trong những thiên tai khủng khiếp nhất từ trước tới nay đối với nhân dân Việt Nam nói chung và nhân dân sống trong lưu vực sông Hồng – Thái Bình nói riêng. Vì vậy từ khi vua Hùng dựng nước việc phòng chống lũ lụt đã được coi trọng và đặt lên hàng đầu trong bốn tai họa là Thủy–Hỏa–Đạo–Tặc.
Nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ - nơi thường xuyên chịu sự đe dọa của các loại thủy tai, sự nghiệp chống lũ lụt bảo vệ đời sống và sản xuất của nhân dân Hải Dương là sự nghiệp của nhiều thế hệ từ ngàn năm nay, gắn liền với truyền thống dựng nước và giữ nước.
Vào mùa mưa, các trận mưa lớn gây nên lũ trên các sông suối. Lũ lớn từ thượng lưu đổ về có thể gây tràn bờ sông, bờ đê khi lòng sông không đủ khả năng tải nước lũ, gây nên ngập lụt các vùng trũng ven sông. Các trận lũ đặc biệt lớn có thể gây vỡ đập, tràn đê, vỡ đê gây ngập lụt trên diện rộng dẫn đến những hậu quả khôn lường về kinh tế - xã hội và môi trường nếu con người không phòng tránh và khống chế kịp thời. Ngoài ra, trên các sông suối vừa và nhỏ, mưa có cường độ lớn có thể gây ra lũ quét với sức tàn phá rất ác liệt.
Việc phòng chống lũ là một chương trình có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và nhân dân tỉnh Hải Dương nói riêng, đặc biệt là khi lũ lụt xảy ra ngày càng ác liệt như hiện nay.
122 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2310 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xác định hành lang thoát lũ cho đoạn sông Thái Bình chảy qua địa phận tỉnh Hải Dương (từ Km26 đến Km40), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư chuyên ngành Thủy văn & Môi trường với đề tài “Xác định hành lang thoát lũ cho đoạn sông Thái Bình chảy qua địa phận tỉnh Hải Dương (từ Km26 đến Km40)” đã hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa Thủy văn và Tài nguyên nước, các anh chị công tác tại trung tâm Thủy văn ứng dụng và Kỹ thuật môi trường – trường Đại học Thủy lợi cùng gia đình và bạn bè.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Hương Lan, ThS. Nguyễn Hoàng Đức đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian qua để đồ án được hoàn thành đúng thời gian quy định.
Do đồ án được thực hiện trong thời gian có hạn, tài liệu tham khảo và số liệu đo đạc thiếu thốn, kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên nội dung đồ án vẫn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn sinh viên để đồ án có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 8 tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Mai
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1: Bức xạ tổng cộng trung bình tháng và năm các trạm lân cận 17
Bảng 1-2: Nhiệt độ trung bình tháng và năm các trạm trong và lân cận 17
tỉnh Hải Dương (oC) 17
Bảng 1-3: Độ ẩm tương đối trung bình tại một số trạm trong và lân cận tỉnh Hải Dương (%) 18
Bảng 1-4: Lượng mưa trung bình tháng và năm tỉnh Hải Dương 19
Bảng 1-5: Số ngày mưa lớn hơn 1mm và lớn hơn 50mm tỉnh Hải Dương 19
Bảng 1-6: Danh sách trạm thủy văn trong hệ thống sông Thái Bình 23
Bảng1-7: Một số sự cố vỡ đê trên địa bàn tỉnh Hải Dương do lũ bão gây ra 36
Bảng 1-8: Tần suất xuất hiện các loại hình thế thời tiết gây mưa ở thượng lưu sông Thái Bình. 43
Bảng 1-9: Sự phân bố các đợt mưa theo cấp lượng mưa trong các tháng mùa lũ ở thượng lưu sông Cầu (mm) 46
Bảng 1-10: Sự phân bố các đợt mưa theo thời gian và theo cấp lượng mưa do tác động của bão và ATNĐ trên sông Cầu (mm) 47
Bảng 1-11: Sự phân bố lũ tại Thái Nguyên theo thời gian 48
Bảng 1-12: Sự phân bố các đợt mưa theo thời gian và theo cấp lượng mưa ở thượng lưu sông Thương 48
Bảng 1-13: Sự phân bố lũ tại Cầu Sơn theo thời gian 49
Bảng1-14: Sự phân bố theo thời gian các đợt mưa ở thượng lưu sông Lục Nam 51
Bảng1-15: Sự phân bố số trận lũ tại Chũ trên sông Lục Nam trong các tháng 51
Bảng 3-1: Phân cấp đê chính của các tuyến sông. 78
Bảng 3-2: Phân cấp đê hệ thống sông tỉnh Hải Dương 78
Bảng 3-3: Tần suất lũ thiết kế tương ứng với từng cấp đê 78
Bảng 3-4: Mực nước thiết kế đê cấp I, II, III thuộc tỉnh Hải Dương. 79
Bảng 3-5: Độ cao gia thăng an toàn của đê. 80
Bảng 3-6: Địa hình lòng dẫn sông Hồng- Thái Bình 85
Bảng 3-7: Các trạm thủy văn dùng để hiệu chỉnh và kiểm định mô hình 87
Bảng 3-8: Kết quả hiệu chỉnh mô hình Mike 11 91
Bảng 3-9: Kết quả kiểm định mô hình Mike 11 92
Bảng 3-10: Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình Mike 21FM tại các vị trí mặt cắt trên sông Thái Bình 105
DANH MỤC hÌNH VẼ
Hình 1-1: Bản đồ hành chính tỉnh Hải Dương 13
Hình 2-1: Mô tả hệ phương trình Saint-Vernant 63
Hình 2-2: Các điểm nút tính toán trong mô hình Mike 11 63
Hình 2-3: Hệ thống lưới phi cấu trúc trong mô hình Mike 21FM 68
Hình 3-1: Sơ đồ mạng thủy lực sông Hồng – Sông Thái Bình và hệ thống biên trên- dưới mô phỏng trên mô hình Mike11 theo hệ tọa độ VN2000 79
Hình 3-2: Mô tả khái niệm về bãi ngập lũ trên mặt bằng. 92
Hình 3-3: Sơ đồ mô tả khái niệm về hành lang thoát lũ trên mặt bằng 93
Hình 3-4: Mô tả sự phát triển trên vùng đồng bằng ngập lũ làm tăng mực nước lũ theo tiêu chuẩn cho phép. 94
Hình 3-5: Phạm vi và miền tính toán của mô hình 96
Hình 3-6a: Thiết lập hệ thống lưới tính toán trên đoạn sông nghiên cứu trong mô hình Mike 21FM 97
Hình 3-6b: Hệ thống lưới tính toán trong mô hình Mike 21FM 98
Hình 3-7: Địa hình đoạn sông nghiên cứu được thiết lập trong mô hình Mike 21FM….. 100
Hình 3-8: Quá trình mực nước tính toán tại mặt cắt TBinh_25 trường hợp lũ tháng VIII/1996 103
Hình 3-9: Quá trình mực nước tính toán tại mặt cắt TBinh_25 trường hợp lũ tháng VIII/2002 104
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Nạn lụt là một trong những thiên tai khủng khiếp nhất từ trước tới nay đối với nhân dân Việt Nam nói chung và nhân dân sống trong lưu vực sông Hồng – Thái Bình nói riêng. Vì vậy từ khi vua Hùng dựng nước việc phòng chống lũ lụt đã được coi trọng và đặt lên hàng đầu trong bốn tai họa là Thủy–Hỏa–Đạo–Tặc.
Nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ - nơi thường xuyên chịu sự đe dọa của các loại thủy tai, sự nghiệp chống lũ lụt bảo vệ đời sống và sản xuất của nhân dân Hải Dương là sự nghiệp của nhiều thế hệ từ ngàn năm nay, gắn liền với truyền thống dựng nước và giữ nước.
Vào mùa mưa, các trận mưa lớn gây nên lũ trên các sông suối. Lũ lớn từ thượng lưu đổ về có thể gây tràn bờ sông, bờ đê khi lòng sông không đủ khả năng tải nước lũ, gây nên ngập lụt các vùng trũng ven sông. Các trận lũ đặc biệt lớn có thể gây vỡ đập, tràn đê, vỡ đê gây ngập lụt trên diện rộng dẫn đến những hậu quả khôn lường về kinh tế - xã hội và môi trường nếu con người không phòng tránh và khống chế kịp thời. Ngoài ra, trên các sông suối vừa và nhỏ, mưa có cường độ lớn có thể gây ra lũ quét với sức tàn phá rất ác liệt.
Việc phòng chống lũ là một chương trình có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và nhân dân tỉnh Hải Dương nói riêng, đặc biệt là khi lũ lụt xảy ra ngày càng ác liệt như hiện nay.
Hải Dương là một tỉnh nằm trong tam giác phát triển kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng). Tỉnh còn có tiềm năng về du lịch với nhiều danh lam thắng cảnh, nhiều đặc sản và các làng nghề truyền thống nổi tiếng.
Trên địa bàn tỉnh thường xuyên xảy ra các loại thủy tai như: bão, lũ lụt, sạt lở bờ sông… Nguyên nhân của các nạn lụt lớn đều do vỡ đê tả sông Hồng, tả sông Luộc, hữu sông Đuống và các đê trên hệ thống sông Thái Bình.
Trong những năm gần đây, tỉnh đã có nhiều nỗ lực trong công tác nâng cấp, tu bổ hệ thống đê điều như tôn cao, áp trúc, mở rộng, gia cố mặt đê và sửa chữa một số tuyến kè bảo vệ bờ. Nhưng do kinh phí có hạn, việc đầu tư chủ yếu tập trung vào một số trọng điểm xung yếu có tính chất khẩn cấp, nên các công tác này còn thiếu đồng bộ.
Nhìn chung, có thể thấy hệ thống công trình phòng chống lũ của tỉnh mà chủ yếu là hệ thống đê đã vận hành tương đối tốt, bảo vệ an toàn cho nhân dân sống ven sông trong một thời gian dài. Tuy nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội vùng ven sông thiếu quy hoạch đã tới mức báo động, các đê bối ngày càng lấn ra phía lòng sông và ngày một được tôn cao, dân cư vùng bãi sông trở nên đông đúc và bùng phát việc xây dựng nhà cửa, lấn chiếm bờ, bãi làm co hẹp dòng chảy, ảnh hưởng lớn đến công tác phòng chống lũ lụt của địa phương.
Do chưa có quy hoạch phòng chống lũ cho từng tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh nên việc kết hợp hài hoà giữa đảm bảo phòng chống lũ và phát triển kinh tế trung hạn và dài hạn còn hạn chế, các công trình dự kiến xây dựng không triển khai được. Vì vậy cần thiết phải có chiến lược phòng chống lũ dài hạn phù hợp với quy hoạch chung về phòng chống lũ trên toàn hệ thống sông Hồng – Thái Bình, quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh và giảm nhẹ thiên tai, đảm bảo tính kế thừa, tính thống nhất và không ảnh hưởng đến các vùng lân cận.
Để đáp ứng các yêu cầu trên, một trong những công việc cần làm là xác định hành lang thoát lũ cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Mục tiêu của đề tài
Quy hoạch phòng chống lũ, giảm nhẹ thiên tai bao gồm rất nhiều nội dung cần giải quyết. Với phạm vi của một đồ án tốt nghiệp, thời gian cũng như năng lực còn nhiều hạn chế, tác giả chỉ cố gắng giải quyết một trong số đó, là: “Xác định hành lang thoát lũ cho đoạn sông chảy qua địa bàn tỉnh Hải Dương (đoạn từ Km26 – Km40)”.
Phạm vi nghiên cứu
Tỉnh Hải Dương với mạng lưới sông ngòi dày đặc kèm theo đó là hệ thống đê bao khá kiên cố. Tuy nhiên, do diễn biến mưa lũ ngày một phức tạp trong những năm gần đây, kèm theo đó là tình trạng lấn chiếm bãi sông để xây dựng nhà cửa, phát triển sản xuất, các đê bối ngày càng lấn ra phía lòng sông và được tôn tạo cao hơn làm co hẹp dòng chảy trong sông. Do đó rất cần xác định hành lang thoát lũ cho tất cả các tuyến đê bao trên địa bản tỉnh. Ở đây, đồ án chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu tính toán xác định hành lang thoát lũ cho đoạn sông Thái Bình qua địa bàn huyện Thanh Hà - tỉnh Hải Dương (từ Km26 – Km40).
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu các mô hình thuỷ động lực học Mike 11(1D), Mike 21FM (2D) và ứng dụng chúng vào việc xác định hành lang thoát lũ cho đoạn sông Thái Bình qua địa bàn huyện Thanh Hà - tỉnh Hải Dương.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thực hiện
Phương pháp phân tích thống kê, phân tích xử lý số liệu
Phương pháp phân tích đánh giá diễn biến thực địa
Phương pháp mô hình toán thuỷ văn, thuỷ lực.
Kỹ thuật sử dụng
Các phần mềm phù hợp với những nội dung nghiên cứu: MIKE11, MIKE21FM
Ứng dụng GIS
Bố cục của đồ án
Đồ án được chia làm ba chương, bao gồm các nội dung sau:
Chương 1: Đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng các công trình phòng lũ trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Chương 2: Tổng quan về các mô hình thủy lực được ứng dụng để giải quyết bài toán xác định hành lang thoát lũ cho đoạn sông nghiên cứu.
Chương 3: Ứng dụng mô hình thủy lực xác định hành lang thoát lũ cho đoạn sông nghiên cứu.
CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI & HIỆN TRẠNG CÁC CÔNG TRÌNH PHÒNG LŨ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu
Điều kiện tự nhiên
20036’ đến 21015’ vĩ độ Bắc
106006’ đến 106036’ kinh độ Đông
Vị trí địa lý
Tỉnh Hải Dương có toạ độ địa lý từ:
Nằm ở gần trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, trong vùng trọng điểm kinh tế phía Bắc, tiếp giáp với 6 tỉnh thành:
Phía bắc giáp hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang
Phía đông giáp hai tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng
Phía nam giáp tỉnh Thái Bình
Phía tây giáp tỉnh Hưng Yên
Bottom of Form
Hình 1-1: Bản đồ hành chính tỉnh Hải Dương
Đoạn sông cần xác định hành lang thoát lũ nằm giữa ranh giới của hai huyện Thanh Hà và Tứ Kỳ, ở phía đông nam của tỉnh Hải Dương.
Đặc điểm địa hình, địa mạo
Nhìn chung địa hình tỉnh Hải Dương khá bằng phẳng, nghiêng và thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam theo hướng nghiêng của đồng bằng Bắc Bộ, có khoảng 89% diện tích là đồng bằng, 11% diện tích là đồi núi. Địa hình của tỉnh bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi và kênh mương tạo thành các khu vực có cảnh quan khác nhau:
Khu hữu ngạn sông Thái Bình (gồm thành phố Hải Dương, các huyện Cẩm Giàng, Bình Giang, Tứ Kỳ, Gia Lộc, Thanh Miện và Ninh Giang): phần lớn có cao độ từ 1,50m đến 2,00m; nơi cao nhất 3,00m; nơi thấp nhất 0,80m. Địa hình chia cắt bởi các sông, kênh mương thuộc hệ thống Bắc-Hưng-Hải.
Khu vực nằm giữa sông Thái Bình, sông Kinh Thầy, sông Rạng và sông Văn Úc (gồm hai huyện Nam Sách, Thanh Hà): có cao độ từ 2,00m đến 2,50m ở các xã phía bắc huyện Nam Sách và giảm xuống 1,00m đến 0,50m ở các xã phía nam huyện Thanh Hà.
Khu vực còn lại là hai huyện Chí Linh và Kinh Môn: có tới 2/3 diện tích là núi, đồi xen kẽ với những cánh đồng lòng chảo nhỏ. Phía bắc huyện Chí Linh là dãy núi Cẩm Lý có một số đỉnh cao trên 500m, trong đó có đỉnh Dây Diều cao 618m. Khu vực Nhị Chiểu (gồm 5 xã) huyện Kinh Môn có nhiều núi đá vôi theo dạng núi sót, phần lớn là đá vôi tinh thể cẩm thạch có vách đứng.
Đặc điểm địa chất
Tỉnh Hải Dương nằm trong khu vực có lịch sử phát triển địa chất lâu dài, cấu trúc địa chất khá phức tạp, các hoạt động kiến tạo xảy ra mạnh mẽ tạo nên các dạng địa hình khác nhau. Khoáng sản trong tỉnh tương đối đa dạng, giá trị nhất là các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng như đá vôi làm xi măng, đất làm gạch, cát, sỏi ...
Theo tài liệu khảo sát địa chất của khu vực, cấu trúc địa tầng đại diện của Hải Dương gồm:
Lớp mặt: Đất sét, sét pha dẻo cứng có bề dày thay đổi từ 2÷3m, có độ rỗng tương đối lớn, khả năng chịu tải và biến dạng trung bình.
Lớp 2: Đất sét pha, có bề dày từ 1÷2m, màu xám nâu hoặc nâu hồng, trạng thái dẻo cứng đến dẻo mềm. Lớp này có tính chịu tải và tính kháng biến trung bình, không có tính tan rã.
Lớp 3: Bùn sét pha lẫn tàn tích thực vật, bề dày từ 1,5÷2m. Đây là lớp đất yếu, tính nén lún cao, biến dạng mạnh, khả năng chịu tải kém, dễ bị xói trôi dưới tác động của dòng chảy.
Lớp 4: Cát pha, đôi chỗ có lẫn tàn tích nhuyễn thể (vỏ sò, hến), bề dày lớp từ 1,5÷2m, độ chặt vừa, trạng thái dẻo, cường độ chịu tải và biến dạng trung bình nhưng có độ tan rã lớn (90%). Dưới tác dụng của dòng chảy ven bờ bị phá hủy mạnh.
Lớp 5: Bùn sét pha có xen kẹp cát pha ở trạng thái chảy, bề dày lớp biến đổi từ 2,5÷4m. Đây là lớp rất xung yếu, cường độ chịu tải rất yếu và có tính biến dạng lớn.
Lớp 6: Cát pha, màu xám, trạng thái dẻo, bề dày lớp từ 1,5÷2m, có cường độ chịu tải và biến dạng trung bình nhưng có độ tan rã lớn (90%).
Lớp 7: Bùn sét pha lẫn tàn tích thực vật, có bề dày từ 3÷4,5m. Đây là lớp đất rất yếu, khả năng chịu tải kém, biến dạng lớn.
Lớp 8: Đất sét, trạng thái dẻo đến dẻo chảy, sức chịu tải trung bình, chiều dày lớp lớn hơn 5m. Đây là lớp đất cuối cùng của cột địa tầng được khảo sát.
Đây là những lớp đất đại biểu và xuất hiện trên diện rộng ở hầu khắp khu vực khảo sát. Có thể tại một số vị trí cụ thể không có đầy đủ số lớp nhưng thường xuất hiện trong số các lớp trên với thứ tự, độ sâu và bề dày các lớp thay đổi tạo nên sự đa dạng về cấu trúc địa tầng.
Đặc điểm thổ nhưỡng và thảm phủ thực vật
Lớp vỏ thổ nhưỡng ở hệ thống sông Thái Bình nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng có quá trình phát triển lâu dài trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, bao gồm các loại chính sau đây:
Đất sú vẹt bãi lầy
Đất chua mặn
Đất phù sa nâu vàng nhạt không được bồi
Đất phù sa nâu vàng nhạt có sản phẩm pheralitic thường chua
Đất bãi cát bằng ven biển
Đất ít mặn do ảnh hưởng của nước mạch
Đất phù sa nâu được bồi hàng năm
Đất phù sa nâu xám nhạt
Đất mặn ven biển do ảnh hưởng của mạch nước mặn và mặn xâm nhập từ biển
Giữa thổ nhưỡng và thực vật có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc thống nhất. Bên cạnh những tác động của chế độ nhiệt, ẩm thì thổ nhưỡng là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến thực vật, tạo nên nhiều loại thực vật phong phú và đa dạng.
Khí hậu của khu vực có tính chất nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều có một mùa đông lạnh và mang tính chất đại dương rõ rệt do ảnh hưởng trực tiếp của biển. Đây là điều kiện thuận lợi cho thực vật xanh tốt, sinh trưởng mạnh mẽ quanh năm và phân bố rộng rãi khắp trong vùng. Điển hình là các loài thực vật như: các loại cây ăn quả, cây lương thực và cây công nghiệp nhiệt đới.
Thực vật chủ yếu là rừng thưa; rừng nguyên sinh chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Do quá trình khai thác, tàn phá lâu dài của con người, làm hạn chế khả năng điều tiết nước cho mùa cạn trên lưu vực sông cũng như ảnh hưởng đến việc điều hòa khí hậu, giữ đất, làm chậm lũ….
Đặc điểm khí hậu, thủy văn
Đặc điểm khí hậu
Bức xạ mặt trời:
Tỉnh Hải Dương thường xuyên được tiếp nhận chế độ bức xạ nhiệt đới chí tuyến, bức xạ tổng cộng có dạng diễn biến đều đặn trong ngày. Tổng lượng bức xạ tăng dần từ lúc mặt trời mọc tới trị số cực đại vào khoảng giữa trưa và giảm nhanh cho đến khi mặt trời lặn. Năng lượng bức xạ tập trung trong khoảng 10÷14 giờ, chiếm khoảng 60% tổng lượng ngày. Tổng lượng bức xạ giờ lúc mặt trời mọc hay lặn rất nhỏ, thường chỉ đạt khoảng 20% tổng lượng bức xạ lúc giữa trưa.
Bảng 1-1: Bức xạ tổng cộng trung bình tháng và năm các trạm lân cận
tỉnh Hải Dương (Kcal/cm2)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Hà Nội
5,6
5,2
6,2
8,6
14,2
14,1
15,2
13,8
12,5
10.8
8,7
7,9
122,8
Hải Phòng
5,6
4,2
4.5
7,1
12,9
12,7
14.6
12.7
11.4
10.7
9,4
8,0
113,8
Chế độ nhiệt:
Nhiệt độ trung bình năm 23,8oC, dao động trong khoảng 21÷26oC. Nhiệt độ tháng thấp nhất vào tháng I, II đạt từ 13÷15oC, cao nhất vào tháng VI, VII, đạt từ 30÷33oC.
Bảng 1-2: Nhiệt độ trung bình tháng và năm các trạm trong và lân cận
tỉnh Hải Dương (oC)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Hà Nội
16,4
7,0
0,2
3,7
7,3
8,8
8,9
8,2
7,2
4,6
1,4
8,2
23,5
HưngYên
16,0
16,8
19,7
23,4
27,1
28,5
28,7
28,1
27,1
24,4
21,1
17,7
23,2
Hải Dương
6,0
16,9
19,9
23,4
27,1
28,7
29,2
28,4
27,3
24,6
21,2
17,7
23,4
Chí Linh
15,7
16,9
19,9
23,5
27,2
28,7
29,2
28,5
27,4
25,0
21,5
18,1
23,5
Hải Phòng
16,8
16,8
19,2
22,8
27,0
28,5
29,0
28,4
27,6
25,3
22,3
19,0
23,6
Chế độ ẩm:
Mùa đông do ảnh hưởng của bốc hơi bề mặt nên độ ẩm tuyệt đối là thấp nhất và dao động từ 15÷17mb.
Mùa hạ có độ ẩm khá cao, những trị số trung bình tháng của độ ẩm tuyệt đối thường dao động từ 32÷34mb. Tuy nhiên, do nhiệt độ cao nên độ ẩm tương đối không lớn và đạt khoảng 87%.
Độ ẩm tương đối thường có trị số cao trong năm. Thời kỳ khô hanh, độ ẩm tương đối giảm xuống còn khoảng 79% vào các tháng XI-XII do ảnh hưởng của không khí cực đới biến tính qua lục địa trong nửa đầu của mùa đông. Nửa cuối mùa đông, do chịu ảnh hưởng của không khí cực đới biến tính qua biển nên độ ẩm tăng xấp xỉ tới 90%, tương phản rõ rệt với giai đoạn đầu mùa và đây là thời kỳ ẩm nhất của khu vực.
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Hà Nội
83
85
87
87
84
83
84
86
85
82
81
81
84
Hưng Yên
84
88
90
89
85
84
84
86
86
84
82
82
85
Hải Dương
82
85
88
89
85
84
83
86
85
83
80
80
84
Hải Phòng
80
85
90
90
86
85
84
85
82
77
75
77
83
Bảng 1-3: Độ ẩm tương đối trung bình tại một số trạm trong và lân cận tỉnh Hải Dương (%)
Chế độ mưa:
Chế độ mưa có sự phân hóa theo mùa khá đặc biệt: một mùa mưa tập trung và một mùa tương đối ít mưa. Do phụ thuộc vào nguồn cung cấp ẩm nên mùa ít mưa thường rơi vào mùa đông, mùa mưa tập trung thường rơi vào mùa hè.
Mưa mùa đông mang lại một lượng nước hạn chế. Mưa phùn xuất hiện chủ yếu trong tháng II-III và hầu như chỉ có tác làm tăng độ ẩm ướt của không khí chứ không góp phần vào trữ lượng ẩm thực tế của đất. Lượng mưa luôn thiếu hụt so với khả năng bốc hơi và chỉ bằng khoảng 2/3 lượng nước bốc hơi. Ngược lại, mưa mùa hạ có cường độ và lượng mưa lớn hơn rất nhiều, đặc biệt khi ảnh hưởng của bão hoặc dải hội tụ nhiệt đới kết hợp với các hình thế thời tiết khác. Trung bình một ngày mưa đạt từ 10 ÷ 20mm. Khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng khá mạnh của bão, do đó lượng mưa do bão gây ra cũng đóng góp một phần đáng kể cho lượng mưa mùa hạ, chiếm khoảng 30% lượng mưa mùa hạ.
Mưa biến động khá mạnh mẽ theo không gian và thời gian, phụ thuộc vào điều kiện địa hình và hoạt động của gió mùa trong từng năm làm thay đổi các điều kiện hình thành mưa.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng V đến hết tháng X, chiếm từ 80 ÷ 85% lượng mưa cả năm. Lượng mưa trung bình nhiều năm khoảng 1800 mm, năm mưa nhiều và mưa ít có thể chênh lệch tới 2,5 lần.
Bảng 1-4: Lượng mưa trung bình tháng và năm tỉnh Hải Dương
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
X(mm)
19
29
53
83
198
242
309
333
269
125
50
21
1787
Bảng 1-5: Số ngày mưa lớn hơn 1mm và lớn hơn 50mm tỉnh Hải Dương
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Số ngày mưa >1mm
6
10
14
11
13
14
15
11
14
8
6
6
Số ngày mưa >50mm
0
0
0
1
1
1
2
2
1
1
0
0
Gió, bão:
+) Gió:
Mùa hạ, cùng với sự phát triển của luồng phía Nam của gió mùa các hướng từ Đông Nam đến Nam chiếm ưu thế tuyệt đối và đạt từ 50÷60%. Các hướng khác chỉ còn dưới 10%.
Thời kỳ chuyển tiếp sang mùa đông, sự phân bố hướng gió trở nên phức tạp. Tháng IX, hầu như không thấy hướng nào chiếm ưu thế rõ rệt. Hướng Tây Bắc chiếm tần suất từ 20÷30% nhưng hướng Đông Nam đối lập cũng có tần suất từ 15÷20%.
Tốc độ gió phụ thuộc vào nhiều yếu tố như gradien khí áp theo chiều nằm ngang, địa hình và mức độ che khuất của địa phương đón gió. Tốc độ gió bình quân của khu vực dao động trong khoảng từ 2,9÷4,0m/s, tốc độ gió cực đại vào tháng VII có thể đạt 4m/s.
+) Bão:
Bão là dạng thời tiết khắc nghiệt mang tính chất thiên tai, có