Hệ thống tên miền được sắp xếp theo cấu trúc phân cấp. Mức trên cùng được
gọi là root và ký hiệu là “.”
Tên miền ở dưới mức root được gọi là Top – Level – Domain, tên miền ở mức
này được chia thành các tên miền sau:
• Edu : tên miền này được dùng cho mục đích giáo dục.
.Com : tên miền này được dùng cho mục đích thương mại.
• Gov : tên miền này được dùng cho các tổ chức chính phủ.
• Mil : tên miền này dùng cho các tổ chức quân sự.
• Org : tên miền này dùng cho các tổ chức khác.
• Net : tên miền này dùng cho các tổ chức liên quan tới mạng máy tính.
• Int : tên miền này dùng cho các tổ chức quốc tế.
• Mã của các nước trên thế gới tham gia vào mạng internet, các mã quốc gia
này được qui định bằng hai chữ cái theo tiêu chuẩn ISO-3166 ( ví dụ .vn của Việt Nam, sg của Singapo, uk của Anh v.v).
117 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3829 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng hệ thống Mail Exchange cho doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC VINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
eee & fff
Đề Tài:
Xây Dựng Hệ Thống Mail Exchange Cho Doanh Nghiệp
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : Trương Trọng Cần
SINH VIÊN THỰC HIỆN : Bùi Xuân Tuân
Trịnh Văn Tuân
Vinh 05/2010
MỤC LỤC
Chương 1: KHẢO SÁT NGHIỆP VỤ ---------------------------------------------- Trang 1
1.1: Yêu cầu của hệ thống Mail Server dùng Mail Exchange ------------------ 1
1.1.1: Yêu cầu về hệ thống cho Exchange Server--------------------------------- 1
1.1.2: Yêu cầu đối với Server cài Exchange --------------------------------------- 1
1.1.2.1: Yêu cầu về phần cứng------------------------------------------------- 1
1.1.2.2: Yêu cầu về khuôn mẫu tệp-------------------------------------------- 1
1.1.2.3: Yêu cầu về cài đặt ----------------------------------------------------- 1
1.2: Công nghệ Domain, dịch vụ DNS, dịch vụ Mail Server--------------------- 1
1.2.1: Công nghệ Domain ------------------------------------------------------------ 1
1.2.1.1: Hệ thống tên miền ----------------------------------------------------- 2
1.2.1.2: Cấu trúc của hệ thống tên miền ------------------------------------- 2
1.2.2: Dịch vụ DNS ------------------------------------------------------------------- 2
1.2.2.1: DNS Server ------------------------------------------------------------ 3
1.2.2.2: DNS Zone--------------------------------------------------------------- 5
1.2.3: Dịch vụ Mail Server --------------------------------------------------------- 5
1.3: Nâng cấp Domai và Dns trên 2003----------------------------------------- 6
Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG --------------------- 8
2.1: Sơ đồ luận lý của hệ thống mạng ------------------------------------------ 8
2.1: Cấu hình DHCP --------------------------------------------------------------- 8
2.2: Sơ đồ thi công ------------------------------------------------------------------- 9
2.3: Các bước triển khai hệ thống Mail Exchange Offline ------------------ 9
2.3.1: Quá trình cài đặt Mail Exchange Server 2003 ----------------------------- 9
2.3.2: Tạo Email cho User và Group --------------------------------------------- 23
2.3.2.1: Tạo các OU cho từng phòng ban---------------------------------- 23
2.3.2.2: Tạo Group và MailBox cho Group-------------------------------- 26
2.3.2.3: Tạo MailBox cho User---------------------------------------------- 28
2.3.3: Quá trình gửi và nhận Mail------------------------------------------------- 31
2.3.3.1: Gửi và nhận Mail bằng Web --------------------------------------- 31
2.3.3.2: Gửi và nhận Mail bằng Outlook Express ------------------------ 34
2.3.4: Reconnect MailBox cho User ---------------------------------------------- 41
2.3.5: Public Folder ----------------------------------------------------------------- 46
2.3.6: Quản lý Mail được gửi đi của các User----------------------------------- 55
Chương 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ -----------------------------------104
3.1: Nhận xét --------------------------------------------------------------------104
3.2: Hướng phát triển-----------------------------------------------------------104
Chương 4. Kết Luận………………………………………………….85
Chương 1: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
1.1: YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG MAIL SERVER DÙNG MAIL EXCHANGE.
1.1.1: Yêu cầu về hệ thống cho Exchange Server.
+ Trước khi cài Exchange Server 2003, đảm bảo rằng các server và network của
chúng ta phải thõa mãn những yêu cầu sau:
+ Những Domain Controller đang chạy Windows 2003 Server.
+ Hệ thống tên miền và Windows Internet Name Service được cấu hình chính xác
trong đồ án này.
1.1.2: Yêu cầu đối với từng Server cho Exchange Server.
1.1.2.1: Sau đây là những yêu cầu tối thiểu về phần cứng cho Exchange Server 2003:
IntelPentium hoặc tương thích 133Mhz.
RAM 256 MB, hỗ trợ 128 MB.
500 MB không gian đĩa sẵn có để cài Exchange.
200 MB không gian đĩa sẵn có trong ổ hệ thống.
CD-ROM.
SVGA hoặc màn hình có độ phân giải cao.
1.1.2.2: Yêu cầu về khuôn mẫu tệp:
+ Định dạng ổ đĩa để cài Exchange phải là NTFS và không phải là FAT 32
1.1.2.3: Yêu cầu về phần cài đặt:
Exchange2003 Setup yêu cầu những thành phần sau phải được cài đặt trước:
.NET Framework
ASP.NET
Internet Information Services ( IIS )
World Wide Web Publising Service
Simple Mail Transfer Protocol ( SMTP ) Service
Network News Transfer Protocol ( NNTP ) Service
1.2: CÔNG NGHỆ DOMAIN, DỊCH VỤ DNS, DỊCH VỤ MAILl SERVER.
1.2.1: Công nghệ Domain.
Domain là một tên miền giúp chúng ta giao tiếp trên mạng (vd:tiachop.org )thay
vì địa chỉ IP ( 192.168.x.x ) rất dài và khó nhớ.
1.2.1.1 Hệ thống tên miền.
Hệ thống tên miền bao gồm một loạt các cơ sở dữ liệu chứa địa chỉ IP và các
tên miền tương ứng của nó. Mỗi tên miền tương ứng với một địa chỉ bằng số cụ
thể. Hệ thống tên miền trên mạng Internet có nhiệm vụ chuyển đổi tên miền
sang địa chỉ IP và ngược lại từ địa chỉ IP sang tên miền.
1.2.1.2: Cấu trúc của hệ thống tên miền.
Hệ thống tên miền được sắp xếp theo cấu trúc phân cấp. Mức trên cùng được
gọi là root và ký hiệu là “.”
Tên miền ở dưới mức root được gọi là Top – Level – Domain, tên miền ở mức
này được chia thành các tên miền sau:
· Edu : tên miền này được dùng cho mục đích giáo dục.
.Com : tên miền này được dùng cho mục đích thương mại.
· Gov : tên miền này được dùng cho các tổ chức chính phủ.
· Mil : tên miền này dùng cho các tổ chức quân sự.
· Org : tên miền này dùng cho các tổ chức khác.
· Net : tên miền này dùng cho các tổ chức liên quan tới mạng máy tính.
· Int : tên miền này dùng cho các tổ chức quốc tế.
· Mã của các nước trên thế gới tham gia vào mạng internet, các mã quốc gia
này được qui định bằng hai chữ cái theo tiêu chuẩn ISO-3166 ( ví dụ .vn của Việt Nam, sg của Singapo, uk của Anh v..v).
+ Đối với các quốc gia, tên miền mức hai trở xuống do quốc gia đó quản lý. Tại Việt Nam, Trung tâm thông tin mạng Internet Việt Nam (VNNIC) có chức năng quản lý tên miền dưới cấp .vn .Ở dưới tên miền .vn có 7 tên miền cấp 2 được phân thành theo từng lĩnh vực kinh tế xã hội ( com.vn, net.vn, gov.vn, edu.vn, org.vn, ac.vn, int.vn) và 4 tên miền của các ISP (vnn.vn, fpt.vn, vv..)
1.2.2: Dịch vụ DNS:
Mỗi máy tính, thiết bị mạng tham gia vào mạng Internet đều giao tiếp với nhau
bằng địa chỉ IP (Internet Protocol) . Để thuận tiện cho việc sử dụng và dễ nhớ ta dùng
tên (domain name) để xác định thiết bị đó. Hệ thống tên miền (Domain Name System)
được sử dụng để ánh xạ tên miền thành địa chỉ IP. Vì vậy, khi muốn liên hệ tới các
máy, chúng chỉ cần sử dụng chuỗi ký tự dễ nhớ (domain name) như:
www.microsoft.com, www.ibm.com..., thay vì sử dụng địa chỉ IP là một dãy số dài
khó nhớ.
Ban đầu khi DNS chưa ra đời, người ta sử dụng một file tên là Host.txt, file này
sẽ lưu thông tin tên host và địa chỉ của host của tất cả các máy tính trong mạng, file
này được lưu ở tất cả các máy để chúng có thể truy xuất đến các máy khác trong mạng.
Khi đó, nếu có bất kỳ sự thay đổi về tên host, địa chỉ IP của host thì ta phải cập nhật lại
toàn bộ file Host.txt trên tất cả các máy. Do vậy, đến năm 1984 Paul MockPetris thuộc
viện USC’s Information Sciences Institute phát triển một hệ thống quản lý tên miền
mới lấy tên là Hệ thống tên miền – Domain Name.
Hệ thống tên miền này cũng sử dụng một file tên Host.txt, lưu thông tin của tất
cả các máy tình trong mạng, nhưng chỉ đặt trên máy làm máy chủ tên miền (DNS). Khi
đó các Client trong mạng muốn truy xuẩt đến các máy khác, thì nó chỉ việc hỏi DNS.
Như vậy, mục đích của DNS là:
Phân giải địa chỉ tên máy tính thành địa chỉ IP và ngược lại.
Phân giải tên Domain
1.2.2.1: DNS Server:
Là một máy tính có nhiệm vụ DNS Server chạy dịch vụ DNS Service.
DNS Server là một cơ sở dữ liệu chứa các thông tin về vị trí của các DNS
domain và phân giải các truy vấn xuất phát từ Client.
Máy chủ quản lý DNS cấp cao nhất là Root Server do tổ chức ICANN quản lý:
Là Server quản lý toàn bộ cấu trúc của hệ thống tên miền.
Root Server không chứa dữ liệu thông tin về cấu trúc hệ thống DNS mà nó
chỉ chuyển quyền ( delegate ) quản lý xuống cho các Server cấp dưới và do
đó Root Server có khả năng định đường đến của một Domain tại bất kỳ đâu
trên mạng.
1.2.2.2: DNS Zone:
Là một tập hợp các ánh xạ từ host đến địa chỉ IP và từ IP đến host của một phần
liên tục trong một nhánh của Domain.
Thông tin của DNS Zone là những Record gồm những tên host và địa chỉ IP
được lưu trong DNS Server, DNS Server quản lý và trả lời những yêu cầu từ Client
liên quan đến DNS Zone này.
1.2.3: Dịch vụ Mail Server
. Email là gì?
Email (electronic mail) là một thuật ngữ trong tiếng Anh, dịch sang tiếng Việt có nghĩa là thư điện tử. Email là một phương tiện thông tin rất nhanh. Một mẫu thông tin (thư từ) thay vì nội dung thư của bạn được viết lên giấy và chuyển đi qua đường bưu điện thì có thể được gửi đi ở dạng mã hoá hay dạng thông thường và được chuyển qua các mạng máy tính đặc biệt là mạng Internet. Nó có thể chuyển mẫu thông tin từ một máy nguồn tới một hay rất nhiều máy nhận trong cùng lúc.
Ngày nay, email chẳng những có thể truyền gửi được chữ, nó còn có thể truyền được các dạng thông tin khác như hình ảnh, âm thanh, phim, và đặc biệt các phần mềm thư điện tử kiểu mới còn có thể hiển thị các email dạng sống động tương thích với kiểu tệp HTML.
1.2.3.2 Lợi ích của email
- Tốc độ cao: Vì email được chuyển qua đường Internet dưới dạng các tín hiệu điện nên tốc độ di chuyển của email gần như là tức thời. Với các bức thư tín bình thường, bạn có thể phải mất một vài ngày để thư có thể tới được địa chỉ cần thiết nhưng với email, sau cú click chuột vào nút gửi thư, người nhận đã có thể đọc được nội dung thư của bạn gửi cho họ.
- Chi phí rẻ: Với các thư tín bình thường, bạn phải tốn một khoản chi phí khá lớn khi gửi các bức thư của mình đi. Còn với email, bạn chỉ tốn một khoản phí rất nhỏ để kết nối internet cùng với chi phí cho dịch vụ email của bạn. Bạn cũng có thể dùng dịch vụ email miễn phí. Khi đó chi phí của bạn cho các bức thư hầu như không đáng kể.
- Không có khoảng cách: Với email, người nhận cho dù ở xa bạn nửa vòng trái đất hay ngay cùng phòng làm việc với bạn, việc gửi và nhận thư cũng đều được thực hiện gần như ngay lập tức. Và chi phí cho các bức thư đó cũng đều rẻ như nhau.
1.2.3.3 Địa chỉ e-mail
Địa chỉ E-mail (E-mail Address) là 1 định danh trên Internet cho phép người sử dụng Internet nhận biết được chính xác người cần liên hệ, giao dịch, trao đổi thông tin và ra lệnh gửi các thông điệp, tài liệu, hình ảnh (E-mail message) tới định danh này. Địa chỉ E-mail bao giờ cũng bao gồm 2 phần: - Phần tên miền quản lý địa chỉ E-mail này. Ví dụ: yahoo.com.- Phần tên chính của địa chỉ e-mail, để phân biệt với các địa chỉ E-mail khác do cùng 1 tên miền quản lý. Ví dụ: info hay support - Giữa 2 phần của địa chỉ e-mail liên kết bởi dấu @ Tên 1 địa chỉ e-mail đầy đủ sẽ là: info@yahoo.com hay surport@yahoo.com
Phần mềm thư điện tử (email software)
Phần mềm thư điện tử (email software) là loại phần mềm nhằm hỗ trợ cho người dùng việc chuyển và nhận các mẫu thông tin (thường là dạng chữ). Thông tin có thể đưa vào phần mềm thư điện tử bằng cách thông dụng nhất là gõ chữ bàn phím hay cách phương cách khác ít dùng hơn như là dùng máy quét hình (scanner), dùng máy ghi hình số (digital camera) đặc biệt là các Web cam. Phần mềm thư điện tử giúp đỡ cho việc tiến hành soạn thảo, gửi, nhận, đọc, in, xoá hay lưu giữ các (điện) thư. Có hai trường hợp phân biệt phần mềm thư điện tử là:
Loại phần mềm thư điện tử được cài đặt trên từng máy tính của người dùng gọi là email client, hay phần mềm thư điện tử (cho) máy khách. Các thí dụ loại phần mềm này bao gồm: Micorsoft Outlook, Microsoft Outlook Express, Netscape Comunicator, hay Eudora. Phần mềm thư điện tử này còn có tên là MUA (từ chữ mail user agent) tức là Tác nhân sử dụng thư. Một cách gọi tên thông dụng khác của email client là ứng dụng thư điện tử (email application) nếu không bị nhầm lẫn.
Ngược lại, loại phần mềm thư điện tử không cần phải cài đặt mà nó được cung ứng bởi các máy chủ (web server) trên Internet gọi là WebMail, hay Phần mềm thư điện tử qua Web. Để dùng được các phần mềm loại này thường các máy tính nối vào phải có một máy truy cập tương thích với sự cung ứng của WebMail. Thí dụ loại này là gmail.com, mail.Yahoo.com hay hotmail.com.
Kiến trúc và hoạt động của hệ thống thư điện tử
+ Đường đi của thư:
Mỗi một bức thư truyền thống phải đi tới các bưu cục khác nhau trên đường đến với người dùng. Tương tự thư điện tử cũng chuyển từ máy máy chủ thư điện tử này (mail server) tới máy chủ tư điện tử khác trên internet. Khi thư được chuyển đến đích thì nó được chứa tại hộp thư điện tử tại máy chủ thư điện tử cho đến khi nó được nhận bởi người nhận. Toàn bộ quá trình xử lý chỉ xẩy ra trong vài phút, do đó nó cho phép nhanh chóng liên lạc với mọi người trên toàn thế giới một cánh nhanh chóng tại bất cứ thời điểm nào dù ngày hay đêm.
+ Gửi, nhận và chuyển thư:
Để nhận được thư điện tử bạn cần phải có một tài khoản (account) thư điện tử. Nghĩa là bạn phải có một địa chỉ để nhận thư. Một trong những thuận lợi hơn với thư thông thường là bạn có thể nhận thư điện tử từ bất cứ đâu. Bạn chỉ cần kết nối vào Server thư điện tử để lấy thư về máy tính của mình.
Để gửi được thư bạn cần phải có một kết nối vào internet và truy nhập vào máy chủ thư điện tử để chuyển thư đi. Thủ tục tiêu chuẩn được sử dụng để gửi thư là SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). Nó được kết hợp với thủ tục POP (Post Office Protocol) và IMAP để lấy thư.
+ Giới thiệu về giao thức SMTP:
Công việc phát triển các hệ thống thư điện tử (Mail System) đòi hỏi phải hình thành các chuẩn chung về thư điện tử. Điều này giúp cho việc gửi, nhận các thông điệp được đảm bảo, làm cho những người ở các nơi khác nhau có thể trao đổi thông tin cho nhau.
Có 2 chuẩn về thư điện tử quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất từ trước đến nay là X.400 và SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). SMTP thường đi kèm với chuẩn POP3. Mục đích chính của X.400 là cho phép các E-mail có thể được truyền nhận thông qua các loại mạng khác nhau bất chấp cấu hình phần cứng, hệ điều hành mạng, giao thức truyền dẫn được dùng. Còn chuẩn SMTP miêu tả cách điều khiển các thông điệp trên mạng Internet. Điều quan trọng của chuẩn SMTP là giả định máy nhận phải dùng giao thức SMTP gửi thư điện tử cho một máy chủ luôn luôn hoạt động. Sau đó, người nhận sẽ đến lấy thư từ máy chủ khi nào họ muốn dùng giao thức POP (Post Office Protocol), ngày nay POP được cải tiến thành POP3 (Post Officce Protocol vertion 3).
Thủ tục chuẩn trên Internet để nhận và gửi của thư điện tử là SMTP (Simple Mail Transport Protocol). SMTP là thủ tục phát triển ở mức ứng dụng trong mô hình 7 lớp OSI cho phép gửi các bức điện trên mạng TCP/IP. SMTP được phát triển vào năm 1982 bởi tổ chức IETF (Internet Engineering Task Force).SMTP sử dụng cổng 25 của TCP. Ngoài ra SMTP cũng có kết hợp thêm hai thủ tục khác hỗ trợ cho việc lấy thư là POP3 và IMAP4.
+ Giới thiệu về giao thức POP và IMAP
Trong những ngày tháng đầu tiên của thư điện tử, người dùng được yêu cầu truy nhập vào máy chủ thư điện tử và đọc các bức điện của họ ở đó. Các chương trình thư thường sử dụng dạng text và thiếu khả năng thân thiện với người dùng. Để giải quyết vấn đề đó một số thủ tục được phát triển để cho phép người dùng có thể lấy thư về máy của họ hoặc có các giao diện sử dụng thân thiện hơn với người dùng. Và chính điều đó đem đến sử phổ biến của thư điện tử. Có hai thủ tục được sử dụng phổ biến nhất hiện này là POP (Post Office Protocol) và IMAP (Internet Mail Access Protocol).
1.2.3.6 .Post Office Protocol (POP)
POP cho phép người dùng có account tại máy chủ thư điện tử kết nối vào MTA và lấy thư về máy tính của mình, ở đó có thể đọc và trả lời lại. POP được phát triển đầu tiên là vào năm 1984 và được nâng cấp từ bản POP2 lên POP3 vào năm 1988. Và hiện nay hầu hết người dùng sử dụng tiêu chuẩn POP3. POP3 kết nối trên nền TCP/IP để đến máy chủ thư điện tử (sử dụng cổng 110). Người dùng điền username và password. Sau khi xác thực đầu client sẽ sử dụng các lệnh của POP3 để lấy hoặc xoá thư.
1.2.3.7 .Internet Mail Access Protocol (IMAP)
Thủ tục POP3 là một thủ tục rất có ích và sử dụng rất đơn giản để lấy thư về cho người dùng. Như sự đơn giản đó cũng đem đến việc thiếu một số công dụng cần thiết. Ví dụ: POP3 chỉ làm việc với chế độ offline có nghĩa là thư được lấy về sẽ bị xoá trên server.
IMAP thì hỗ trợ những thiếu sót của POP3. IMAP được phát triển vào năm 1986 bởi trường đại học Stanford. IMAP2 phát triển vào năm 1987. IMAP4, là bản mới nhất đang được sử dụng và nó được các tổ chức tiêu chuẩn Internet chấp nhận vào năm 1994. IMAP4 được quy định bởi tiêu chuẩn RFC 2060 và nó sử dụng cổng 143 của TCP.
1.2.3.8 .So sánh POP3 và IMAP4
Có rất nhiều điểm khác nhau giữa POP3 và IMAP4. Phụ thuộc vào người dùng, MTA, và sự cần thiết , Có thể sử dụng POP3, IMAP4 hoặc cả hai.
Lợi ích của POP3 là :
Rất đơn giản.
Được hỗ trợ rất rộng
Bởi rất đơn giản nên, POP3 có rất nhiều giới hạn. Ví dụ nó chỉ hỗ trợ sử dụng một hộp thư và thư sẽ được xoá khỏi máy chủ thư điện tử khi lấy về
IMAP4 có những lợi ích khác:
Hỗ trợ xác thực rất mạnh
Hỗ trợ sử dụng nhiều hộp thư
Đặc biệt hỗ trợ cho các chế việc làm việc online, offline, hoặc không kết nối.
IMAP4 ở chế độ online thì hỗ trợ cho việc lấy tập hợp các thư từ máy chủ, tìm kiếm và lấy message cần tìm về ...IMAP4 cũng cho phép người dùng chuyển thư từ thư mục này của máy chủ sang thư mục khác hoặc xoá thư. IMAP4 hỗ trợ rất tốt cho người dùng hay phải di chuyển và phải sử dụng các máy tính khác nhau.
1.2.4: Dịch vụ Mail Server:
Mail server là máy tính chứa nội dung của các thư được gởi đến.
Có chức năng trao đổi thư giữa các máy tính trong mạng.
Phần mềm dùng làm mail server là phần mềm có chức năng quản lý cấp quyền cũng như tạo hoặc xóa các địa chỉ email.
Một số phần mềm thường dùng như: Exchange Server, Mdaemon vv…
Electronic Mail (E-mail): Thư tín điện tử.
Cơ chế giúp gửi và nhận thư qua mạng máy tính.
Dùng giao thức và (cổng) SMTP(25), POP3(110), IMAP4(143).
Địa chỉ E-mail.
Cấu trúc: username@maildomain
Ví dụ: kt1@tuan.com
1.3. NÂNG CẤP DOMAIN VÀ DNS TRÊN WINSERVER 2003
+ Bước 1: Từ menu Start à Run nhập vào hộp thoại là DCPROMO rồi nhấn OK
Hình 1.3.1
+ Bước 2: Hộp thoại Active Directory install Wizad xuất hiện, chọn Next chuyển đến hộp thoại tiếp theo.
Hình 1.3.2
+ Bước 3: Trong hộp thoại Domain Controller Type, chọn Domain Controller for a new domain để tạo domain mới. Nếu muốn thêm domain khác đã có thì ta chọn Additon domain controller for an existing domain.
Hình 1.3.3
Ta chọn Domain controller for a new domain rồi nhấn Next.
+ Bước 4: Create New domain:
Domain in a new forest : Tạo một miền mới trong rừng mới Child Domain in an existing Domain tree: Tạo một miền con trong cây đã có.
Hình 1.3.4
Domain tree in existing forest : Tạo một cây mới trong rừng mới. Ta chọn Domain in a new forest nhấn Next chuyển sang bước tiếp theo.
+ Bước 5: Hộp thoại New Domain Name, đặt tên của domain trong trường Full DNS name for new domain và chọn Next .
+ Bước 6: Hộp thoại NextBios Domain Name.
Hình 1.3.5
Mặc định là trùng với tên Domain, để tiếp tục chọn Next
+ Bước 7: Hộp thoại Database end Log Folders, cho phép chỉ định vị trí lưu trữ Database và các tập tin Log.
Chọn vị trí cần lưu bằng cách nhấn nút Browse….., Nhấn Next để tiếp tục..
Hình 1.3.6
+ Bước 8: Hộp thoại Share System Volume chỉ định vị trí thư mục SYSVOL (thư mục này phải nằm trên Parition có định dạng là NTFS). nếu muốn thay đổi thì nhấn Nút Browse.. , Nhấn Next để tiếp tục.
Hình 1.3.7
+ Bước 9: Hộp thoại Configure DNS chọn YES, I will config the DNS Client (Nếu muốn cấu hìn cho DNS ), No Just install and configure DNS on this computer (Nếu muốn cấu hình DNS sau này ). Ta chọn NO, Just install and Computer configure DNS on this computer, sau đó nhấn Next để tiếp tục việc cài đặt.
Hình 1.3.8
+ Bước 10: Hộp thoại Permission.
P