Đồ án Xây dựng hệ thống mạng công ty Nhân Lực Việt và giải pháp nâng cấp, bảo trì máy tính

Mạng máy tính là một thế giới công nghệ thông tin của thế kỷ mới . Mạng máy tính giúp ích rất nhiều cho cuộc sống của con nguời , Mạng máy tính giup cho công việc giải quyết một cách nhanh nhất, và là nhịp cầu nối con người gần lại với nhau hơn. Mạng máy tính hoạt động được là nhờ có sự hiện đại ngày càng cao của công nghệ thông tin , và công Nghệ Số đang phát triển như vũ bão hiện nay. Hầu hết tất cả các công ty hiện nay đều có cho mình một hợp đồng bảo trì hệ thống mạng hoặc là thiết kế hệ thống mạng . bằng nhiều cách thiết kế khác nhau thì hệ thống mạng tối ưu và phù hợp với mức độ làm việc của công ty là mối quan tâm hàng đầu của các nhà doanh nghiệp . Mặt khác mức độ bảo mật dữ liệu lại là vấn đề mà khiến nhà doành nghiệp đồng ý hay không ký hợp đồng với nhà cung cấp xây lắp hệ thống mạng. Nói như vậy thì hệ thống mạng muốn đạt chuẩn mức độ cho phép thì phải đạt được các mục tiêu sau: Bảo mật tốt hệ thống và dữ liệu của nhà dại diện. Tốc độ truy xuất phải cao. Giảm tối đa sự cố về đường dẫn cũng như là sự đứng mạng cũng như là sự tắc ngẽn đường chuyền. Hệ thống mạng mắc nối phải dễ lắp đặt cũng như sửa chữa và bảo trì sau nay của đại diện bên A. Hệ thống mạng thiết kế phải dễ dàng nâng cấp. Thiết kế hệ thống mạng phải đơn gian .không rườm và tận dụng tối đa lợi ích của phía đại diện. Thiết kế và xây dựng đề tài này nhóm chúng em đi khảo sát và lên phương án chọn cách thiết kế chỉ trong một thời gian rất ngắn ngủi . Nên không thể chánh được những sai sót không đáng có kính mong thầy cùng toàn thể các bạn gióp ý để đồ án thêm phần đầy đủ và hoàn thiện hơn.

doc113 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2965 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng hệ thống mạng công ty Nhân Lực Việt và giải pháp nâng cấp, bảo trì máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục Cộng Hòa Xã HộiChủ Nghĩa Việt Nam Độc Lập-Tự Do-Hạnh Phúc fïe Bản Nhận Xét Của Giáo Viên Hướng Dẫn Sinh Viên Thực Hiện: Hà Thị Thoa MaSV: 06CTH056 Cùng : Nguyễn Phước Hiệp MaSV: 06CTH015 Và : Võ Đức Hướng MaSV: 06CTH019 Trường: CĐ Kỹ Thuật Công Nghệ Đồng Nai Khoa: Điện _Điện Tử &Tin Học Ngành : Công Nghệ Thông Tin Lớp : 06CTH01 Thời Gian thực đề tài 5/5/2009 kết thúc 27/5/2009 Nhận Xét Của giáo Viên Hướng Dẫn: Đánh Giá Của Giáo Viên Hướng Dẫn: Lời Mở Đầu: Mạng máy tính là một thế giới công nghệ thông tin của thế kỷ mới . Mạng máy tính giúp ích rất nhiều cho cuộc sống của con nguời , Mạng máy tính giup cho công việc giải quyết một cách nhanh nhất, và là nhịp cầu nối con người gần lại với nhau hơn. Mạng máy tính hoạt động được là nhờ có sự hiện đại ngày càng cao của công nghệ thông tin , và công Nghệ Số đang phát triển như vũ bão hiện nay. Hầu hết tất cả các công ty hiện nay đều có cho mình một hợp đồng bảo trì hệ thống mạng hoặc là thiết kế hệ thống mạng . bằng nhiều cách thiết kế khác nhau thì hệ thống mạng tối ưu và phù hợp với mức độ làm việc của công ty là mối quan tâm hàng đầu của các nhà doanh nghiệp . Mặt khác mức độ bảo mật dữ liệu lại là vấn đề mà khiến nhà doành nghiệp đồng ý hay không ký hợp đồng với nhà cung cấp xây lắp hệ thống mạng. Nói như vậy thì hệ thống mạng muốn đạt chuẩn mức độ cho phép thì phải đạt được các mục tiêu sau: Bảo mật tốt hệ thống và dữ liệu của nhà dại diện. Tốc độ truy xuất phải cao. Giảm tối đa sự cố về đường dẫn cũng như là sự đứng mạng cũng như là sự tắc ngẽn đường chuyền. Hệ thống mạng mắc nối phải dễ lắp đặt cũng như sửa chữa và bảo trì sau nay của đại diện bên A. Hệ thống mạng thiết kế phải dễ dàng nâng cấp. Thiết kế hệ thống mạng phải đơn gian .không rườm và tận dụng tối đa lợi ích của phía đại diện. Thiết kế và xây dựng đề tài này nhóm chúng em đi khảo sát và lên phương án chọn cách thiết kế chỉ trong một thời gian rất ngắn ngủi . Nên không thể chánh được những sai sót không đáng có kính mong thầy cùng toàn thể các bạn gióp ý để đồ án thêm phần đầy đủ và hoàn thiện hơn. Lời Cảm Ơn Đáp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội , nên bộ giáo dục đã xắp sếp cho chúng em đựơc theo học môn “Nâng cấp bảo trì mạng máy tinh” trong suốt quá trình học và được sự chỉ dẫn ân cần của thầy Văn Phi hiện nay chúng em đã có khả năng tự biết thiết kế, phân quyền cho một hệ thống mạng vừa và nhỏ cũng như tự tay lắp ráp và bảo trì, khắc phục một số lỗi máy tính thường gặp. Thực sự để hoàn thành đề tài môn học này thì ngoài sự cố gắng tìm tòi và nghiên cứu của chúng em còn có sự chỉ dẫn nhiệt tình của thầy Văn Phi đã giúp chúng em hoàn thành đề tài này... Chúng em chân thành cảm ơn thầy trưởng khoa Điện_Điện Tử_Tin Học. Cảm ơn thầy đã tạo điều kiện xắp sếp cho chúng em được theo học môn “Nâng cấp bảo trì mạng máy tinh”. Hơn thế nữa chúng em cũng phải rất cảm ơn đại diện của công ty Nhân Lực Việt đã nhiệt tình chỉ dẫn cho chúng em biết cơ chế quản lý và tổ chức cục bộ của công ty, đã đóng góp một phần rất lớn giúp chúng em hoàn thành bài Báo Cáo này. Cảm ơn thầy Văn Phi, giáo viên hướng dẫn môn học cho chúng em trong suốt thời gian qua thầy đã vất vả, nỗ lực hết mình giúp chúng em hoàn thành bài Báo Cáo môn học đúng thời gian. Tuy cả nhóm đã hết sức cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót mặc nhiên, mong quý thầy cô và cùng toàn thể các bạn đóng góp ý kiến để bản Báo Cáo này hoàn thiện hơn. Mong ước của cả nhóm chúng em là sau khi Báo Cáo xong thì chúng em co thể cống hiến đồ án thiết kế mạng này cho công ty Nhân Lực Việt sử dụng. Một lần nữa nhóm sinh viên chúng em xin chân thành cảm ơn ! Phần I. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU Hiện tại trường CĐ Kỹ Thuật Công Nghệ Đồng Nai có một công ty mô hình mang tên “Nhân Lực Việt “ . Hiện tại công ty đã đi và hoạt động được hơn 6 tháng mà hệ thống mạng vẫn chưa có thiết lập . Dựa vào tính cấp thiết đó của công ty , để thuận tiên cho việc trao đổi thông tin và cập nhật tin tức , nay chúng tôi đưa ra đề tài xây dựng hệ thống mạng và bảo trì phần cứng máy tính cho công ty. Những yêu cầu chung của hệ thống : - Đảm bảo các máy tính trong nội bộ của công ty phải trao đổi thông tin với nhau, hơn thế nữa cũng có liên hệ với hệ thống quản lý của trường . -Tổ chức phân quyền theo từng nhóm người dùng --Cài đặt được các chương trình ứng dụng có thể phục vụ cho tác nghiệp của công ty --Đảm bảo cho các máy phải đựợc kết nồi internet --Đảm bảo được tính bảo mật của hệ thống. --Ngoài ra còn phải cung cấp các nhiệm vụ khác của công ty Phần II. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG I. Khảo sát Cấu trúc quản lý của công ty hết sức đơn giản , do là công ty hiện mới thành lập nhằm giải quyêt vấn đề chỗ thực tập cho sinh viên trong trường cụ thể là khoa “Kinh Tế” Nhưng công ty cũng đã phân rõ ràng các phòng ban như sau: Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh doanh Phòng kế toánHành lang rộng 1.5m Phonh học Vp Cty R=8m,d=5m Phonh học Cầu thang R =1m d=15m Hành lang rộng 1.5m Và đây là sơ đồ cấu trúc cụ thể của công ty như sau: Sơ đồ tổ chức của công ty : Ban Giám đốc TP T. Chức-H. Chính NV.Nhân sự Thư ký HC NV.Lễ Tân 2. Hiện trạng máy của công ty STT Linh kiện Đặc tính 1 MainBoard:Intel 2 CPU:Pentium IV 2.53Ghz 3 Ram:KingMax 512MB DDR2-Bus 667MHZ 4 HDD:Seagate 20Gb SATA/300 7.200rpm 5 Case & Power Supply 450w Global Safety power supplyl 6 Monitor:17’’ SamSung LCD SynMaster 740N 1024 x 768 7 Mouse: Optical,Mitsumi USB optical 8 KeyBoard: MitSumi PS/2,White 3. Cấu hình máy server STT Linh kiện Đặc tính 1 MainBoard:Intel 2 CPU:Intel Dual Core T8000 2.53Ghz Socket 775-1M-Buss 1066 MhZ 3 Ram:KingMax 2GB(2x1G) DDR2-Bus 800MHZ 4 HDD:Seagate 160Gb SATA/300 7.200rpm 5 Case &Power Supply 500w Globa Safety power supplyl 6 Monitor:17’’ SamSung LCD SynMaster 740N 1600x1200 7 Optical Drive: DVD-52X SamSung SATA,R52 W52 DVD –ROM 52X,white 8 Mouse: Optical,Mitsumi USB optical 9 KeyBoard: MitSumi PS/2,White Phần III. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ I. Cơ sở lý thuyết Tin học và viễn thông là hai thành phần cốt lõi của công nghệ thông tin trong những năm gần đây. Những dự án phát triển công nghệ thông tin ở nước ta đang được triển khai theo các giải pháp tổng thể, trong đó tính hợp hạ tầng truyền thông tin máy tính với các phương trình truyền thông máy tính không còn là một thuật ngữ thuần tuý khoa học nữa, mà đang trở thành một đối tượng nghiên cứu và ứng dụng của nhiều người có phạm vi hoạt động khác nhau. Nhu cầu hiểu biết về mạng máy tính ngày càng cao và không chỉ dừng lại ở mức độ người sử dụng mà còn đi sâu hơn để làm chủ hệ thống. Sự kết hợp giữa máy tính với các hệ thống truyền thông đã tạo ra sự chuyển biến có tính cách mạng trong tổ chức khai thác và sử dụng hệ thống máy tính. Mạng máy tính phát sinh từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng chung dữ liệu. Máy tính cá nhân là công cụ tuyệt vời để tạo dữ liệu, bảng tính, hình ảnh và nhiều dạng thông tin khác nhưng không nhanh chóng cho bạn chia sẻ dữ liệu mà bạn đã tạo ra. Không có hệ thống mạng, dữ liệu phải được in ra giấy hoặc lưu trong các thiết bị lưu trữ thì người khác mới có thể hiệu chỉnh hay sử dụng được. Phương thức làm việc như thế đã và vẫn đang được gọi là phương thức làm việc trong môi trường độc lập. Nếu một người làm việc trong môi trường độc lập nối máy tính của mình với máy tính của nhiều người khác thì anh ta có thể sử dụng tài liệu trên các máy khác và tất cả các thiết bị. Một nhóm máy tính và các thiết bi ngoại vi được kết nối với nhau gọi là mạng. Các mạng máy tính nối với nhau dùng chung tài nguyên gọi là nối mạng. Mạng máy tính ngày nay đã trở thành một lĩnh vực nghiên cứu phát triển và ứng dụng cốt lỗi của công nghệ thông tin. Bao gồm nhiều vấn đề, từ kiến trúc đến nguyên lý thiết kế, cài đặt và các mô hình ứng dụng. Các mạng cục bộ thời kì đầu không thể thỏa đáng nhu cầu về mạng của một trường học đặt phòng ban ở các nơi khác nhau. Khi những ưu điểm và thuận lợi của mạng máy tính ngày càng được công nhận, đồng thời có rất nhiều ứng dụng thiết kế cho môi trường mạng thì các trường học lại muốn mở rộng hệ thống mạng để tiên cho việc trao đôi. Mạng cục bộ có những đặc tính sau: Phạm vi tốc độ truyền cao Phạm vi địa lý giới hạn Sở hữu của trường học, cơ quan, tổ chức. II. Cách phân phối các máy Toàn bộ công ty hiện tại có 14 máy client và hiện tai có một máy server cho tất cả công ty Các phòng ban phân máy như sau: Phòng tổ chức hành chánh là nơi đặt máy server Giám đốc có 1 máy Phòng tổ chức hành chánh 3 may: NV.nhân sự 1 máy NV.thư ký Nhân sự 1 máy NV.Lễ tân 1 máy Phòng kinh doanh có 4 máy Trưởng phòng kinh doanh 1máy Phó phòng kinh doanh 1 máy. Phát triển sản phấm 1 máy Nghiên cứu sản phẩm 1 máy Tiếp thị + quảng cáo là 1 máy phòng kế toán 6 máy: Kế toán trưởng 1 máy Kế toán tổng hợp 1 máy Kế toán thanh toán thuế 1 máy Kế toán công nợ 1 máy Kế toán ngân hàng TSCĐ 1 máy Kế toán vật tư hàng hóa 1 máy III. Mô hình logic của các máy như sau: 1. Sơ đồ thiết kế Phòng giám đốc Phòng tổ chức hành chánh (đặt máy server) Phòng kinh doanh Phòng kế toán Trong một công ty có rất nhiều máy tính, vấn đề trao đổi dữ liệu giữa mọi người với nhau không còn là nhu cầu duy nhất như buổi sơ khai mà nó trở nên đa dạng và cao cấp hơn nhiều. Một số ứng dụng quản lý với cơ sở dữ liệu lớn khi làm việc bắt buộc các máy tính phải nối lại với nhau. Đó chính là vấn đề có vẻ phức tạp nhưng sẽ được giải quyết vô cùng đơn giản thông qua một giải pháp duy nhất là thiết lập mạng máy tính. Muốn xây dựng mạng Lan để tạo nên một sự quản lý thống nhất trong nội bộ. Các phòng ban có thể liên lạc với nhau một cách dễ dàng. Theo yêu cầu đó, cần đưa ra một sơ đồ tổ chức máy như sau: Gồm 14 máy tính. 1 swich 24 port Một PC được cấu hình thành một server 15 máy con phân bố cho các phòng ban. Mạng được thiết kế cho công ty theo cấu hình dạng hình sao. a. Mạng dạng hình sao (Star topology) Mạng dạng hình sao bao gồm một trung tâm và các nút thông tin. Các nút thông tin là các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng với các chức năng c bn là: • Xác định cặp địa chỉ gửi và nhận đợc phép chiếm tuyến thông tin và liên lạc với nhau. • Cho phép theo dõi và xử lý sai trong quá trình trao đổi thông tin. • Thông báo các trạng thái của mạng... a.1. Các ưu điểm của mạng hình sao: • Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở một nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thờng. • Cấu trúc mạng đn gin và các thuật toán điều khiển ổn định. • Mạng có thể mở rộng hoặc thu hẹp tuỳ theo yêu cầu của ngời sử dụng. a.2. Nhược điểm của mạng hình sao: • Khả năng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào kh năng của trung tâm . Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động. • Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung tâm. Khong cách từ máy đến trung tâm rất hạn chế (100 m). Nhìn chung, mạng dạng hình sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung (HUB) bằng cáp xoắn, gii pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với HUB không cần thông qua trục BUS, tránh đợc các yếu tố gây ngng trệ mạng. Gần đây, cùng với sự phát triển switching hub, mô hình này ngày càng trở nên phổ biến và chiếm đa số các mạng mới lắp. b.Một số so sánh thuận lợi trong việc chọn topo hình sao so với các topo khác Đường thẳng Vòng Tròn Hình sao Ứng dụng Tốt cho trường hợp mạng nhỏ và mạng có giao thông thấp và lưu lượng dữ liệu thấp Tốt cho trường hợp mạng có số trạm ít hoạt động với tốc độ cao,không cách nhau xa lắm hoặc mạng có lưu lượng dữ liệu phân bố không đều. hiên nay mạng sao là cách tốt nhất cho trường hợp phải tích hợp dữ liệu và tín hiệu tiếng.Các mạng đện thoại công cộng có cấu trúc này Độ phức tạp Tương đối không phức tạp Đòi hỏi thiết bị tương đối phức tạp .Mặt khác việc đưa thông điệp đi trên tuyến là đơn giản, vì chỉ có 1 con đường, trạm phát chỉ cần biết địa chỉ của trạm nhận , các thông tin để dẫn đường khác thì không cần thiết Mạng sao được xem là khá phức tạp . Các trạm được nối với thiết bị trung tâm và lần lượt hoạt động như thiết bị trung tâm hoặc nối được tới các dây dẫn truyền từ xa Hiệu suất Rất tốt dưới tải thấp có thể giảm hiệu suất rất mau khi tải tăng Có hiệu quả trong trường hợp lượng lưu thông cao và khá ổn định nhờ sự tăng chậm thời gian trễ và sự xuống cấp so với các mạng khác Tốt cho trường hợp tải vừa tuy nhiên kích thước và khả năng , suy ra hiệu suất của maïng phụ thuộc trực tiếp vào sức mạnh của thiết bị trung tâm. Tổng phí Tương đối thấp đặc biệt do nhiều thiết bị đã phát triển hòa chỉnh và bán sảm phẩm ở thị trường .Sự dư thừa kênh truyền được khuyến để giảm bớt nguy cơ xuất hiện sự cố trên mạng Phải dự trù gấp đôi nguồn lực hoặc phải có 1 phương thức thay thế khi 1 nút không hoạt động nếu vẫn muốn mạng hoạt động bình thường Tổng phí rất cao khi làm nhiêm vụ của thiết bị trung tâm, thiết bị trung tâm ï không được dùng vào việc khác .Số lượng dây riêng cũng nhiều. Nguy cơ Một trạm bị hỏng không ảnh hưởng đến cả mạng. Tuy nhiên mạng sẽ có nguy cơ bị tổn hại khi sự cố trên đường dây dẫn chính hoặc có vấn đề với tuyến. Vấn đề trên rất khó xác định được lại rất dễ sửa chữa Một trạm bị hỏng có thể ảnh hưởng đến cả hệ thống vì các trạm phục thuộc vào nhau. Tìm 1 repeater hỏng rất khó ,vả lại việc sửa chữa thẳng hay dùng mưu mẹo xác định điểm hỏng trên mạng có địa bàn rộng rất khó Độ tin cậy của hệ thống phụ thuộc vào thiết bị trung tâm, .nếu bị hỏng thì mạng ngưng hoạt động Sự ngưng hoạt động tại thiết bị trung tâm thường không ảnh hươdng đến toàn bộ hệ thống . Khả năng mở rộng Việc thêm và định hình lại mạng này rất dễ.Tuy nhiên việc kết nối giữa các máy tính và thiết bị của các hãng khác nhau khó có thể vì chúng phải có thể nhận cùng địa chỉ và dữ liệu Tương đối dễ thêm và bớt các trạm làm việc mà không phải nối kết nhiều cho mỗi thay đổi Giá thành cho việc thay đổi tương đối thấp Khả năng mở rộâng hạn chế, đa số các thiết bị trung tâm chỉ chịu đựng nổi 1 số nhất định liên kết. Sự hạn chế về tốc độ truyền dữ liệu và băng tần thường được đòi hỏi ở mỗi người sử dụng. Các hạn chế này giúp cho các chức năng xử lý trung tâm không bị quá tải bởi tốc độ thu nạp tại tại cổng truyền và giá thành mỗi cổng truyền của thiết bị trung tâm thấp . Các máy tính được nối cáp vào một bộ phận gọi là hub hoăc swich (đầu nối trung tâm) tín hiệu được truyền từ máy tính gửi dữ liệu qua hub hoặc swich để đến tất cả máy tính trên mạng. Cấu hình này bắt đầu từ thời kỳ đầu, khi việc tính toán dựa trên hệ thống các máy tính được nối vào một máy chính trung tâm. Mạng hình sao cung cấp tài nguyên và chế độ quản lý tập trung, sự hỏng hốc của một máy tính không ảnh hưởng đến các máy tính còn lại nhưng nếu trung tâm bị hỏng thì cả hệ thống sẽ ngừng hoạt động. Với những yêu cầu đề ra ta sử dụng kiểu mạng dựa trên máy phục vụ (server_based), trong đó một vài máy tính nhất định được chọn làm máy tính phuc vụ căn cứ vào khả năng xử lý, dung lượng bộ nhớ và chức năng của máy đó trên mạng. Một số thông tin đưa lên máy có tính bảo mật tốt nhất là đầu tư vào mạng dựa trên máy phục vụ, vốn có thể đáp ứng tốc độ phát triển và cung cấp chế độ bảo mật tập trung, hơn là để cho tốc độ phát triển biến mạng ngang hàng thành lỗi thời sau vài năm sau đó. Sau cùng cấu hình mạng thể hiện qua lắp đặt và giai đoạn lắp đặt là nơi cấu hình trên lý thuyết gặp gỡ thế giới thực của mạng. Mạng được lắp đặt theo mô hình hình sao lúc đầu có thể đòi hỏi chi phí nhiều hơn so với mạng bus do phải lắp đặt switch nhưng về lâu dài sẽ tiết kiệm chi phí đáng kể trong bảo trì. 2. Sơ đồ logic của các máy Phòng kế toán (6 máy) Phòng giám đốc (1 máy) Phòng hành chánh (máy server) (switch 24 port) (3 máy) 192.168.1.20 Phòng kinh doanh (4 máy) Phần IV: Lắp đặt và xây dựng hệ thống mạng Chương I: Xây dựng server I. Cài đặt hệ điều hành window server 2003 1. Mục đích Hỗ trợ mạng để dễ quản lý. Chia sẽ tài nguyên trên hệ thống. Bảo mật phân quyền trên hệ thống mạng 2. Cài đặt Thiết lập trong BIOS Setup để máy tính khởi động đầu tiên từ CD ROM. Đưa đĩa cài đặt Windows Server 2003 vào ổ CD ROM, cho máy tính khởi động lại, máy tính sẽ tự động khởi động chương trình cài đặt từ đĩa cài đặt trong ổ CD ROM. Bước 1: Chương trình cài đặt lần lượt chương trình thực thi, các phần mềm hỗ trợ, các trình điều khiển thiết bị, các tập tin chương trình cài đặt. Bước 2: Cửa sổ lựa chọn cài đặt: Nhấn Enter để cài đặt Windows, R để sửa chữa phiên bản đã cài đặt, F3 để hủy bỏ việc cài đặt. Bước 3: Chọn không gian đĩa cài đặt: Tại hộp sáng, nhấn Enter để chọn toàn bộ vùng đĩa hoặc nhấn C để chia vùng đĩa này thành nhiều phân vùng nhỏ hơn. Bước 4: Một phân vùng mới đã được tạo và đòi hỏi phải được định dạng. Chọn mục thứ 3 để định dạng sử dụng hệ thống file NTFS Chương trình cài đặt đang định dạng ổ đĩa (Format ổ đĩa). Bước 5: Sau khi định dạng, chương trình kiểm tra lỗi vật lý ổ cứng và chép các tập tin cần thiết vào ổ cứng. Bước 6: Hệ thống sẽ cài đặt, khi xuất hiện bảng yêu cầu nhập số CD Key, điền số CD Key vào bảng yêu cầu. Bước 7: Khi xuất hiện bảng yêu cầu số User được Logon vào hệ thống chọn 100 Bước 8: Đặt tên cho máy tính và khai báo mật khẩu cho tài khoản quản trị cao nhất Administrator. Bước 9: Khai báo thời gian và lựa chọn múi giờ chính xác. Bước 10: Hệ thống sẽ cài đặt các thành phần mạng. IP Address: 192.168.1.1 Subnet Mask: 255.255.255.0 Preferred DNS: 192.168.1.1 Bước 11: Mặc định xem máy tính này như một thành viên của workgroup có tên là WORKGROUP Bước 12: Quá trình cài đặt tiếp tục, khoảng 20 phút sau, hệ thống sẽ tự động cài đặt xong và khởi động máy lại. Bước 13: Khi khởi động đã hoàn tất, xuất hiện hộp thoại Logon vào hệ thống và Logon vào với quyền cao nhất là Administrator. II. Cài đặt Domain 1. Mục đích cài đặt Domain Controller Mô hình domain hoạt động theo cơ chế client_server, trong hệ thống mạng phải có ít nhất một máy tính làm chức năng điều khiển vùng (domain _controller), máy tính này quản lý toàn bộ hệ thống mạng. Việc chứng thực người dùng và quản lý tài nguyên mạng được tập trung tại server trong miền. Trong mô hình domain của windows server 2003 thì các thông tin người dùng được tập trung lại do dịch vụ active directory quản lý và được lưu trữ lại trên máy tính điều khiển vùng (domain controller), với tên tập tin là NTDS.dit. Tập tin cơ sở dữ liệu này được xây dựng theo công nghệ tương tự như phần mềm access nên nó có thể lưu trữ hàng triệu người dùng, cải tiến hơn so với công nghệ cũ chỉ lưu trữ được khoảng 5 nghìn tài khoản người dùng. Do các thông tin người dùng được lưu trữ tập trung nên việc chứng thực người dùng đăng nhập vào mạng cũng tập trung và do máy điều khiển vùng chứng thực. Vì vậy việc nâng cấp từ Workgroup lên Domain sẽ giúp chúng ta dễ quản lý các máy mạng, chia sẻ tài nguyên, bảo mật và bảo trì dễ dàng hơn. 2. Cài đặt Các bước nâng cấp từ Workgroup lên Domain: Vào start chon run gõ dcpromo Tiếp theo chọn create new domain Gõ tên vào Full DNS name for new domain → next next click → ok chọn cancel Click finish Restart máy để hoàn tất quá trình cài đặt Chương II: Thiết lập và phân quyền cho các thư mục và user I.Mục đích - Xác định quyền của từng user và chia sẻ tài nguyên một cách hợp lí cho các user (các user chỉ được sử dụng tài nguyên trong phạm vi quyền hạn của mình), từ đó sẽ dễ dàng trong việc quản lí nâng cấp hệ thống mạng sau này. 1Cấu hình File server   - Tạo các group BanGiamDoc, KeToan, NhanSu - Tạo các user TPKeToan, kt1, kt2, TPNhanSu, ns1, ns2 - Add các user TPKeToan, kt1 và kt2 vào group KeToan - Add các user TPNhanSu, ns1 và ns2 vào group NhanSu - Tạo cây thư mục như hình vẽ a.       Share folder Data - Click phải Data > Properties - Tab Sharing > Chọn Share this folder > Chọn Permissions - Chọn Full Control tại cột Allow > OK > OK b.      Hồ sơ của phòng ban nào thì phòng ban đó quản lý - Màn hình Data Properties > Tab Security > Chọn Advanced - Màn hình
Luận văn liên quan