Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kí thuật, tin học ngày càng trở thành một lĩnh vực quan trọng, thiết yếu trong thời đại ngày nay. Bất cứ một lĩnh vực nào cũng phải ứng dụng tin học để có thể nâng cao chất lượng các hoạt động. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp, việc ứng dụng tin học là bắt buộc nếu muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường. Khối lượng công việc đồ sộ của các doanh nghiệp không thể không có sự trợ giúp của máy tính điện tử. Một máy tính điện tử giúp con người có thể thực hiện hàng trục triệu phép tính chỉ trong thời gian một giây, vì vậy giảm thiểu thời gian và công sức con người bỏ ra nên tiết kiệm chi phí nhân công, đồng thời có thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Vì vậy, bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần ứng dụng tin hoc. Xuất phát từ xu thế chung của xã hội, hang loạt các phần mềm phục vụ sản xuất, kinh doanh, quản trị đã ra đời và để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp hiện nay. Thực tế cho thấy, từ khi áp dụng các phần mềm tin học, hoạt động quản lí ngày càng nhẹ nhàng, hiệu quả, chính xác và thực sự góp phần đem lại sự thành công to lớn cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có một phần mềm phù hợp nhất cho công tác quản lí và hoạt động của mỗi doanh nghiệp lại không phải là vấn đề dễ dàng.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào quan trọng. Và việc quản lí nguyên vật liệu có tính chất quyết định tới tình hình sản xuất, giá thành sản phẩm, do đó ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận, hơn nữa còn ảnh hưởng tới sự phát triển ổn định của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác hạch toán vật tư trong doanh nghiệp sản xuất, em đã chọn đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin kế toán vật tư ở công ty cổ phần bột giặt và hoá chất Đức Giang”.
Với mục tiêu xây dựng hệ thống quản lí nguyên vật liệu đạt hiệu quả cao hơn, đề tài đã nghiên cứu công tác hạch toán nguyên vật liệu trong điều kiên ứng dụng công nghệ thông tin. Do thời gian không cho phép và năng lực có hạn, em chỉ tập trung vào phân tích, thiết kế hệ thống hạch toán vật tư và thực hiện một số chức năng của chương trình, sử dụng ngôn ngữ lập trình và hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual Foxpro.
KẾT CẤU CỦA ĐỒ ÁN NGOÀI PHẦN MỞ ĐẦU VÀ KẾT LUẬN GỒM 3 CHƯƠNG.
Chương 1: Lý luận chung về phân tích thiết kế hệ thống thông tin và công tác kế toán chi tiết vật tư trong doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình thực tế công tác kế toán chi tiết vật tư tại công ty cổ phần bột giặt và hoá chất Đức Giang.
Chương 3: Giải pháp phân tích hệ thống thông tin kế toán chi tiết vật tư và thiết kế ứng dụng hệ thống kế toán chi tiết vật tư tại công ty cổ phần bột giặt và hoá chất Đức Giang.
55 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3068 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng hệ thống thông tin kế toán vật tư ở công ty cổ phần bột giặt và hoá chất Đức Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sinh viên: Trần Thị Yến Nga
Lớp: K44/41.03
Điện thoại: 0976 812 036
Email: tranyennga@gmail.com
LỜI TRI ÂN
Với vốn kiến thức tích luỹ được trong thời gian học tập dưới mái trường học viện Tài Chính thân yêu, dưới sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo cùng với những kiến thức thực tế thu được tại công ty cổ phần bột giặt và hoá chất Đức Giang, em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Xây dựng hệ thống thông tin kế toán vật tư tại công ty cổ phần bột giặt và hoá chất Đức Giang”.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo-Ths Phan Phước Long, giảng viên khoa Hệ thống thông tin kinh tế - Học viện Tài Chính đã chỉ bảo nhiệt tình, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong toàn học viện, và đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa hệ thống thông tin kinh tế đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong bốn năm học vừa qua.
Em xin cảm ơn bố mẹ, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành đồ án này.
Em xin cảm ơn các anh chị trong phòng Tài Chính Kế Toán và bộ phận quản lí vật tư công ty cổ phần bột giặt và hoá chất Đức Giang đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kí thuật, tin học ngày càng trở thành một lĩnh vực quan trọng, thiết yếu trong thời đại ngày nay. Bất cứ một lĩnh vực nào cũng phải ứng dụng tin học để có thể nâng cao chất lượng các hoạt động. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp, việc ứng dụng tin học là bắt buộc nếu muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường. Khối lượng công việc đồ sộ của các doanh nghiệp không thể không có sự trợ giúp của máy tính điện tử. Một máy tính điện tử giúp con người có thể thực hiện hàng trục triệu phép tính chỉ trong thời gian một giây, vì vậy giảm thiểu thời gian và công sức con người bỏ ra nên tiết kiệm chi phí nhân công, đồng thời có thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Vì vậy, bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần ứng dụng tin hoc. Xuất phát từ xu thế chung của xã hội, hang loạt các phần mềm phục vụ sản xuất, kinh doanh, quản trị đã ra đời và để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp hiện nay. Thực tế cho thấy, từ khi áp dụng các phần mềm tin học, hoạt động quản lí ngày càng nhẹ nhàng, hiệu quả, chính xác và thực sự góp phần đem lại sự thành công to lớn cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có một phần mềm phù hợp nhất cho công tác quản lí và hoạt động của mỗi doanh nghiệp lại không phải là vấn đề dễ dàng.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào quan trọng. Và việc quản lí nguyên vật liệu có tính chất quyết định tới tình hình sản xuất, giá thành sản phẩm, do đó ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận, hơn nữa còn ảnh hưởng tới sự phát triển ổn định của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác hạch toán vật tư trong doanh nghiệp sản xuất, em đã chọn đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin kế toán vật tư ở công ty cổ phần bột giặt và hoá chất Đức Giang”.
Với mục tiêu xây dựng hệ thống quản lí nguyên vật liệu đạt hiệu quả cao hơn, đề tài đã nghiên cứu công tác hạch toán nguyên vật liệu trong điều kiên ứng dụng công nghệ thông tin. Do thời gian không cho phép và năng lực có hạn, em chỉ tập trung vào phân tích, thiết kế hệ thống hạch toán vật tư và thực hiện một số chức năng của chương trình, sử dụng ngôn ngữ lập trình và hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual Foxpro.
KẾT CẤU CỦA ĐỒ ÁN NGOÀI PHẦN MỞ ĐẦU VÀ KẾT LUẬN GỒM 3 CHƯƠNG.
Chương 1: Lý luận chung về phân tích thiết kế hệ thống thông tin và công tác kế toán chi tiết vật tư trong doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình thực tế công tác kế toán chi tiết vật tư tại công ty cổ phần bột giặt và hoá chất Đức Giang.
Chương 3: Giải pháp phân tích hệ thống thông tin kế toán chi tiết vật tư và thiết kế ứng dụng hệ thống kế toán chi tiết vật tư tại công ty cổ phần bột giặt và hoá chất Đức Giang.
Mặc dù đã nỗ lực hết sức để hoàn thành đồ án, nhưng vì thời gian không cho phép và kinh nghiệm, kiến thức còn hạn chế nên đồ án này còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô, bạn bè để đồ án ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2010
Sinh viên
Trần Thị Yến Nga
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp
Thông tin là dữ liệu được đặt vào một ngữ cảnh với một hình thức thích hợp và có lợi cho người sử dụng cuối cùng.
Hệ thống thông tin (HTTT) được xác định như một tập hợp các thành phần được tổ chức để thu thập, xử lí, lưu trữ, phân phối và biểu diễn thông tin và thông tin trợ giúp việc ra quyết định và kiểm soát trong một tổ chức. HTTT còn giúp các nhà quản lí phân tích chính xác hơn các vấn đề, nhìn nhận một cách trực quan những đối tượng phức tạp, tạo ra các sản phẩm mới.
HTTT quản lí là sự phát triển và sử dụng HTTT có hiệu quả trong một tổ chức. HTTT quản lí trợ giúp các hoạt động quản lí của tổ chức như lập kế hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo, làm cho các quyết định của quản lí trên cơ sở các quy trình, thủ tục cho trước. Nó sử dụng dữ liệu từ các hệ xử lý giao dịch và tạo ra các báo cáo định kì hay theo yêu cầu.
Doanh nghiệp là một hệ thống gồm con người, thiết bị, nguyên liệu, dữ liệu, các chính sách và các thủ tục nhằm cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ, với mục đích tạo ra lợi nhuận.
Ứng dụng HTTT và công nghệ có liên quan tới doanh nghiệp là một đối tượng rất rộng. Xem xét tính đa dạng của một doanh nghiệp và phạm vi công nghệ của những hệ thống thông tin hỗ trợ cho chúng. Có vô số những ứng dụng có thể áp dụng. Úng dụng HTTT quản lý trong Doanh nghiệp như:
- HTTT quản lý tiền lương
- HTTT quản lý nhân sự
- HTTT quản lý vật tư
- HTTT kế toán
- HTTT quản lý công văn đi - đến
1.1.2. HTTT quản lý vật tư trong doanh nghiệp
HTTT quản lý vật tư là một phân hệ thuộc HTTT quản lý kinh doanh và sản xuất nên cũng có những chức năng nhiệm vụ cơ bản của HTTT quản lý kinh doanh và sản xuất.
1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
HTTT quản lý vật tư trợ giúp cho các hoạt động quản lý của tổ chức như lập kế hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo về vật tư trên cơ sở các quy trình thủ tục cho trước. Từ đó góp phần làm cho qúa trình sản xuất kinh doanh của tổ chức được tốt hơn.
1.1.2.2. Tổ chức hệ thống thông tin quản lý vật tư
Với chức năng, nhiệm vụ như vậy, HTTT quản lý vật tư sẽ gồm các hệ thống thông tin chính:
Thông tin hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu: là thông tin về mức vật tư dự trữ cần cho kế hoạch sản xuất. Với các thông tin cụ thể về mức hàng dự trữ, kế hoạch sản xuất, báo giá của vật tư để có thể trả lời các vấn đề: vật liệu nào cần cho sản xuất, số lượng bao nhiêu, khi nào cần… .
Thông tin Nhập kho, Xuất kho, Mức dự trữ: cung cấp thông tin về việc nhập vật tư, xuất vật tư cho sản xuất và tính toán lượng tồn để đảm bảo sẵn sàng vật tư cho quá trình sản xuất.
Thông tin Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và sử dụng vật liệu: phản ánh việc sử dụng vật tư hiệu quả và đúng như kế hoạch đã đặt ra hay không để có những báo cáo và đánh giá chính xác một phần hoạt động của tổ chức.
1.1.3. Vòng đời phát triển một HTTT
HTTT được xây dựng là sản phẩm của một loạt các hoạt động được gọi là phát triển hệ thống. Quá trình phát triển một HTTT kể từ lúc nó sinh ra đến khi nó tàn lụi được gọi là vòng đời phát triển hệ thống. Vòng đời phát triển hệ thống là một phương pháp luận cho việc phát triển các HTTT.
Hình 1. Mô hình thác nước của vòng đời hệ thống
1.1.3.1. Khởi tạo và lập kế hoạch dự án
Hai hoạt động chính trong khởi tạo và lập kế hoạch dự án là :
+ Phát hiện ban đầu chính thức về những vấn đề của hệ thống và các cơ hội của nó, trình bày rõ lí do vì sao tổ chức cần hay không cần phát triển HTTT.
+ Xác định phạm vi cho hệ thống dự kiến.
1.1.3.2. Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống nhằm xác định yêu cầu thông tin của tổ chức, bao gồm các công việc:
- Phát hiện yêu cầu
- Nghiên cứu yêu cầu và cấu trúc nó phù hợp với mối quan hệ bên trong, bên ngoài và những giới hạn đặt lên các chức năng và dịch vụ cần thực hiện.
- Tìm giải pháp cho các thiết kế ban đầu để đạt được yêu cầu đặt ra.
1.1.3.3. Thiết kế hệ thống
- Thiết kế logic: Thiết kế hệ thống logic không gắn với bất kì hệ thống phần cứng và phần mềm nào. Nó tập trung vào các khía cạnh nghiệp vụ của hệ thống thực, vì vậy một vài phương pháp luận vòng đời còn gọi pha này là pha thiết kế nghiệp vụ. Mục đích của bước này là cấu trúc lại để được một hệ thống “lý tưởng” theo nghĩa có thể đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ tốt nhất và có cấu trúc tốt để bảo trì và phát triển tiếp tục sau này.
- Thiết kế vật lí: Là quá trình chuyển mô hình logic trừu tượng thành bản thiết kế hay các đặt tả kĩ thuật. Những phần khác nhau của hệ thống được gắn vào những thao tác và thiết bị vật lí cần thiết để tiện lợi cho việc thu thập dữ liệu, xử lí và đưa ra thông tin cần thiết cho tổ chức
Giai đoạn này phải lựa chọn ngôn ngữ lập trình, hệ cơ sở dữ liệu, cấu trúc tệp, tổ chức dữ liệu, những phần cứng, hệ điều hành và môi trường mạng cần được xây dựng. Sản phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống ở dạng như nó tồn tại trên thực tế, sao cho nhà lập trình và kĩ sư phần cứng có thể dễ dàng chuyển thành chương trình và cấu trúc hệ thống vận hành trên thực tế.
1.1.3.4. Triển khai hệ thống
Bao gồm việc:
Tạo lập các chương trình :
+ Trước hết cần lựa chọn phần mềm nền (Hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, ngôn ngữ lập trình, phần mềm mạng).
+ Chọn các phần mềm đóng gói cho những phần thiết kế tương ứng.
+ Chuyển các đặc tả thiết kế thành các chương trình (phần mềm) cho máy tính.
+ Kiểm thử hệ thống .
- Cài đặt và chuyển đổi hệ thống
+ Cài đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống.
+ Cài đặt phần mềm.
+ Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có: chuyển đổi dữ liệu, bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ trên hệ thống mới và đào tạo người sử dụng, khai thác hệ thống.
+ Chuẩn bị các tài liệu chi tiết thuyết minh về việc khai thác và sử dụng hệ thống để phục vụ việc đào tạo và đảm bảo hoạt động hàng ngày ( bảo trì) của hệ thống sau này.
1.1.3.5. Vận hành và bảo trì
Trong giai đoạn vận hàng, người sử dụng và các chuyên viên kỹ thuật vận hành cần đánh giá xem hệ thống đáp ứng các mục tiêu đặt ra ban đầu hay không, đề xuất những sửa đổi, cải tiến, bổ sung.
Khi hệ thống đi vào hoạt động, các nhà thiết kế và lập trình cần phải thực hiện thay đổi hệ thống ở mức độ nhất định để đáp ứng yêu cầu người sử dụng cũng như đề nghị của tổ chức. Những thay đổi này là cần thiết đề làm cho hệ thống hoạt động hiệu quả.
Bảo trì gồm có : bảo trì sửa lỗi, bảo trì thích nghi, bảo trì hoàn thiện, bảo trì phòng ngừa và phát triển.
Khi chi phí bảo trì trở nên quá lớn, yêu cầu thay đổi của tổ chức là đáng kể, khả năng đáp ứng của hệ thống cho tổ chức và người dùng trở nên hạn chế, những vấn đề đặt ra đến mức cho thấy, đã đến lúc phải kết thúc hệ thống cũ và bắt đầu một vòng đời khác.
1.1.4. Các mô hình hệ thống
1.1.4.1. Mô hình nghiệp vụ của hệ thống
Mô hình nghiệp vụ là một mô tả các chức năng nghiệp vụ của một tổ chức (hay một phạm vi được nghiên cứu của tổ chức) và những mối quan hệ bên trong giữa các chức năng đó cũng như các mối quan hệ của chúng với môi trường bên ngoài.
Một mô hình nghiệp vụ gồm có:
+ Biểu đồ ngữ cảnh của hệ thống
+ Biểu đồ phân rã chức năng
+ Danh sách các hồ sơ dữ liệu sử dụng
+ Ma trận thực thể dữ liệu - chức năng
+ Các mô tả chi tiết về mỗi chức năng cơ sở
+ Biểu đồ hoạt động.
1.1.4.2. Mô hình hoá quá trình xử lý
Mô hình hoá tiến trình nghiệp vụ là sự biểu diễn đồ thị các chức năng của quá trình để thu thập, thao tác, lưu trữ và phân phối dữ liệu giữa các bộ phận trong một hệ thống nghiệp vụ cũng như giữa hệ thống và môi trường của nó.
- Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0.
- Phát triển biểu đồ luồng dữ liệu các mức i.
- Cấu trúc biểu đồ luồng dữ liệu logic các mức sơ cấp.
1.1.4.3. Mô hình thực thể - quan hệ ERM
Ba phần tử chính của ERM là: thực thể, thuộc tính và các mối quan hệ giữa các thành phần đó. Cụ thể:
- Thực thể: là khái niệm để chỉ một lớp các đối tượng cụ thể hay các khái niệm độc lập có cùng những đặc trưng chung mà ta quan tâm. Bản thể là một đối tượng tụ thể của thực thể.
- Thuộc tính: là các đặc trưng của thực thể. Mỗi thực thể có một tập các thuộc tính gắn kết với nó.
- Mối quan hệ giữa các thực thể là một khái niệm mô tả mối quan hệ vốn có giữa các bản thể của các thực thể.
1.1.4.4. Mô hình dữ liệu – quan hệ
- Quan hệ: Là một bảng dữ liệu hai chiều có các cột có tên, gọi là các thuộc tính, có các dòng không có tên, gọi là những bộ dữ liệu (bản ghi).
- Các thuộc tính của quan hệ: chính là tên của các cột:
+ Thuộc tính lặp: là các thuộc tính mà giá trị của nó trên một số dòng khác nhau, còn các giá trị còn lại của nó trên các dòng này như nhau.
+ Khóa dự tuyển: Là các thuộc tính mà các giá trị của nó xác định duy nhất mỗi dòng, và nếu có nhiều hơn một thuộc tính thì khi bỏ đi một thuộc tính trong số đó thì giá trị không xác định duy nhất dòng.
- Các chuẩn của các quan hệ: Là các đặc trưng cấu trúc mà cho phép ta nhận biết được cấu trúc đó. Có 3 chuẩn cơ bản:
+ Chuẩn 1 (1NF): Một quan hệ đã ở dạng chuẩn 1NF nếu nó không chứa các thuộc tính lặp.
+ Chuẩn 2 (2NF): Một quan hệ đã ở dạng chuẩn 2NF nếu nó đã ở dạng 1NF và không chứa các thuộc tính phụ thuộc vào một phần khóa.
+ Chuẩn 3 (3NF): Một quan hệ ở dạng chuẩn 3 nếu nó đã là chuẩn 2 và không có thuộc tính phụ thuộc bắc cầu vào khóa.
1.2. GIỚI THIỆU CÔNG CỤ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1.2.1. Cơ sở dữ liệu
Dữ liệu chính là yếu tố đầu vào của thông tin. Để có được thông tin hữu ích, doanh nghiệp cần phải tổ chức lưu trữ dữ liệu thật khoa học và hợp lí. Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật nói chung, của Công nghệ thông tin nói riêng là cơ sở để quản lí dữ liệu khoa học. Công nghệ quản lí dữ liệu tiến bộ cho phép biểu diễn dữ liệu thành các file riêng biệt và tổ chức chúng thành những cơ sở dữ liệu dùng chung. Hiện nay những hệ quản trị Cơ sở dữ liệu đang được dùng nhiều là: Microsoft Acess, SQL server, Foxpro, Oracle…
Dưới đây là một số khái niệm cơ bản trong một cơ sở dữ liệu:
Bảng (Table): Dùng để ghi chép dữ liệu về một nhóm phân tử nào đó được gọi như là một thực thể.
Thực thể và thuộc tính của thực thể: đã nêu ở phần mô hình E – R..
Thực thể (Entity): Là một nhóm người, đồ vật, hiện tượng, sự kiện hay khái niệm bất kỳ với các đặc điểm và tính chất cần ghi nhớ.
Thuộc tính (Attribute): Mỗi thực thể đều có những đặc điểm và tính chất mà người ta gọi là thuộc tính. Mỗi thuộc tính là một chi tiết dữ liệu riêng biệt thường không thể chia nhỏ hơn được nữa.
Cơ sở dữ liệu (Data Base): Là một nhóm gồm một hay nhiều bảng liên quan đến nhau.
Hệ cơ sở dữ liệu (Data Base Systems): Là tập hợp các cơ sở dữ liệu có liên quan tới nhau.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Data Base Management Systems): Là một hệ thống chương trình máy tính giúp tạo lập, duy trì và sử dụng các cơ sở dữ liệu.
Các hoạt động chính của một cơ sở dữ liệu: cập nhật, truy vấn dữ liệu và cho phép lập các báo cáo.
1.2.2. Ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro
Vào đầu những năm 80 xuất hiện ngôn ngữ lập trình Foxbase là tiền thân của ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro. Foxbase phát triển thành phiên bản Foxpro 1.0 chạy trên môi trường DOS và phát triển thành phiên bản Foxpro 2.0 chạy trên môi trường mạng. Phiên bản Foxpro 2.5 có thể chạy trên cả DOS và Window. Foxpro 2.6 thì Fox for Dos dừng lại và Fox for Window vẫn phát triển. Tới phiên bản 3.0 thì chuyển thành Visual Foxpro.
1997: Foxpro 5.0 ra đời.
1998: Foxpro 6.0 ra đời.
2000: Foxpro 7.0 ra đời.
Để thực hiện chương trình kế toán chi tiết vật tư ở công ty cổ phần bột giặt và hoá chất Đức Giang, em lựa chọn ngôn ngữ lập trình phi cấu trúc Visual Foxpro vì những ưu điểm sau:
- Visual Foxpro hỗ trợ về lập trình hướng đối tượng, hỗ trợ khả năng thiết kế giao diện trực quan.
- Giúp triển khai các ứng dụng một cách dễ dàng hơn, giảm bớt khối lượng lập trình phức tạp.
- Là ngôn ngữ lập trình hỗ trợ mạnh cho bộ xử lý CSDL.
Tuy nhiên, Visual Foxpro cũng có những hạn chế như bảo mật kém, không an toàn và không thuận tiện khi chạy trên môi trường mạng.
1.3. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ
1.3.1. Nhiệm vụ kế toán các loại vật tư
Các loại vật tư trong doanh nghiệp là những tài sản ngắn hạn dữ trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…
Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch mua, dự trữ đầy đủ, kịp thời các loại vật tư cả về số lượng, chất lượng và kết cấu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường.
Kế toán các loại vật tư cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại vật tư cả về giá trị và hiện vật, tính toán chính xác giá gốc ( hoặc giá thành thực tế) của từng loại, từng thứ vật tư nhập, xuất, tồn kho, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý vật tư của doang nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử dụng từng loại vật tư đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2. Phân loại và đánh giá vật tư
1.3.2.1. Phân loại
Phân loại vật tư là việc sắp xếp các loại vật tư thành từng nhóm, từng loại, và từng thứ nguyên vật liệu theo những tiêu thức nhất định phục vụ cho yêu cầu quản lí.
Căn cứ vào nội dung và yêu cầu quản trị doanh nghiệp, các loại vật tư được chia thành nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.
Nguyên liệu vật liệu: bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: Là loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, toàn bộ giá trị được chuyển một lần vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra.
+ Vật liệu phụ: Là các vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm… Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
+ Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Phụ tùng thay thế: Là các loại vật tư để thay thế, sửa chữa, móc thiết bị.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là các loại nguyên vật liệu được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản.
+ Vật liệu khác: Là loại nguyên vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất tạo ra như các loại phế liệu, vật liệu thu hồi thanh lí Tài sản cố định…
Căn cứ nguồn hình thành: Nguyên liệu, vật liệu được chia làm hai nguồn:
+ Nguyên liệu, vật liệu nhập từ bên ngoài.
+ Nguyên liệu, vật liệu tự chế.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên liệu, vật liệu có thể chia nguyên liệu, vật liệu thành:
+ Nguyên liệu, vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Nguyên liệu, vật liệu dùng cho nhu cầu khác.
Việc phân loại nguyên vật liệu nhằm tổ chức bảo quản, dự trữ và sử dụng có hiệu quả là công việc cần thiết đối với các doanh nghiệp. Do vậy, trong công tác quản lý nguyên vật liệu công ty rất chú ý đến việc phân loại nguyên vật liệu.
1.3.2.2. Đánh giá vật tư
*Nguyên tắc đánh giá:
Việc đánh giá nguyên vật liệu được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc (trị giá vốn thực tế). Trong trường hợp giá trị thuần thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đó. Đây chính là nội dung của nguyên tắc thận trọng. Thực hiện ngyên tắc này, doanh nghiệp phải lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu.
Để phản ánh chính xác giá trị của nguyên vật liệu và để có thể so sánh được giữa các kì hạch toán, việc đánh giá nguyên vật liệu cần tuân theo nguyên tắc nhất quán. Nội dung của nguyên tắc này: Kế toán đã chọn phương pháp kế toán nào thì phải áp dụng phương pháp đ