Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, lao động sản xuất trong nền công nghiệp luôn là vấn đề mang tính nền tảng. Hơn nữa, trong những năm gần đây, nhiều khu công nghiệp lớn ở nước ta được hình thành với hàng loạt các nhà máy, xí nghiệp và các dịch vụ kèm theo đã giải quyết việc làm cho một số lượng lao động lớn. Tuy nhiên, trước tình hình phát triển nhanh và nhiều của các cơ sở công nghiệp, dịch vụ thì vấn đề môi trường, nhất làm môi trường lao động của người công nhân lao động đang bị ô nhiễm bởi các yếu tố độc hại như: ô nhiễm nhiệt, bụi , hơi khí độc, tiếng ồn, rung, nhiều chất phóng xạ, vi sinh vật gây bệnh. Mà môi trường lao động là khoảng không gian nơi làm việc của người lao động, là môi trường không khí, môi trường nước thải, chất thải rắn có trong lao động sản xuất, tại nơi làm việc của người công nhân lao động. Trong nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở sản xuất, kể cả hầm mỏ, không gian kín, công trường xây dựng Môi trường lao động thường bị ô nhiễm bởi con người tỏa nhiệt, các dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất có quá trình gia nhiệt, phản ứng hóa học, sinh học, nguyên vật liệu bị nghiền, tán, ép làm sản sinh ra những lượng lớn nhiệt dư, bụi, hơi khí độc, ồn rung, bức xạ có hại Tức là tại nơi làm việc của người lao động là nguồn phát sinh các yếu tố độc hại tập trung nhất. Nếu khi thiết kế máy móc, thiết bị công nghệ sản xuất của các nhà khoa học, kỹ sư chưa tính hết các bộ phận, cơ cấu kèm đi theo máy, nhằm thu gom hay hạn chế các yếu tố có hại đó thì chúng sẽ tung ra xung quanh làm ô nhiễm môi trường lao động. Trong môi trường lao động thì có 10 yếu tố độc hại. Nhưng theo khảo sát đánh giá của viện nghiên cứu Khoa học kỹ thuật Quốc gia thì đã cho kết luận là hiện nay phần lớn các cơ sở sản xuất, trong các môi trường lao động thì có 3 yếu tố có hại nổi trội nghĩa là các yếu tố này có mức độ khắc nghiệt cao hơn các yếu tố còn lại. Đó là yếu tố: nhiệt nóng, bụi, hơi khí độc. Cụ thể là tại các cơ sở sản xuất thường có nhiệt độ cao, người lao động bị nóng nực, chịu vi khí hậu xấu chiếm đến 60%, nhất là vào mùa hè, hơn nữa giờ đây nhiệt độ của trái đất ngày một nóng lên góp phần gia tăng nhiệt độ tại các nhà xưởng; Về bụi, hơi khí độc thì vượt quá tiêu chuẩn cho phép cũng không giới 50%. Như vậy cùng một lúc cả 3 yếu tố này đều vượt tiêu chuẩn cho phép, theo công thức đánh giá cái mức độ khắc nghiệt tổng hợp của các yếu tố môi trường lao động thì thấy rằng 3 yếu tố này đã làm cho mức khắc nghiệt của điều kiện lao động nói chung được quan tâm hiện nay. Cả 3 yếu tố này đều làm cho môi trường không khí bị ô nhiễm. Để có thể giải quyết bài toán này thì ta giải quyết bài toán ô nhiễm môi trường không khí, không những chỉ giải quyết cải thiện môi trường lao động mà ngày nay vấn đề đặt ra làm sao giải quyết được bài toán môi trường lao động lại góp phần vào bảo vệ môi trường chung. Có nghĩa là việc xem không khí ở ngoài các cơ sở sản xuất như trước đây đã từng thực hiện là không khí ngoài trời thì mát, sạch, không nóng, không có mùi hôi, ít bụi, ít vi trùng cho nên bây giờ việc lấy không khí ngoài trời vào để cải thiện môi trường lao động sẽ phải xem xét lại vì hiện nay do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa mà làm cho môi trường không khí ngày càng bị ô nhiễm với nhiệt độ cao khoảng 32 39oC, nhiều bụi và hơi khí độc cho nên việc giải quyết môi trường lao động khó khăn hơn. Hơn thế nữa vấn đề để lấy không khí sạch ở ngoài trời để cấp vào nơi làm việc cho người lao động để cải thiện môi trường làm việc đã không còn hữu dụng nữa. Do đó nếu chúng ta cải thiện môi trường lao động bằng lấy không khí bị ô nhiễm ngoài trời vào đã vô tình đẩy ô nhiễm môi trường không khí, bụi, khí độc lại càng ô nhiễm môi trường hơn.
41 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5135 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng quy trình công nghệ để xử lý nhiệt nóng, bụi hơi khí độc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, lao động sản xuất trong nền công nghiệp luôn là vấn đề mang tính nền tảng. Hơn nữa, trong những năm gần đây, nhiều khu công nghiệp lớn ở nước ta được hình thành với hàng loạt các nhà máy, xí nghiệp và các dịch vụ kèm theo đã giải quyết việc làm cho một số lượng lao động lớn. Tuy nhiên, trước tình hình phát triển nhanh và nhiều của các cơ sở công nghiệp, dịch vụ…thì vấn đề môi trường, nhất làm môi trường lao động của người công nhân lao động đang bị ô nhiễm bởi các yếu tố độc hại như: ô nhiễm nhiệt, bụi , hơi khí độc, tiếng ồn, rung, nhiều chất phóng xạ, vi sinh vật gây bệnh. Mà môi trường lao động là khoảng không gian nơi làm việc của người lao động, là môi trường không khí, môi trường nước thải, chất thải rắn…có trong lao động sản xuất, tại nơi làm việc của người công nhân lao động. Trong nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở sản xuất, kể cả hầm mỏ, không gian kín, công trường xây dựng…Môi trường lao động thường bị ô nhiễm bởi con người tỏa nhiệt, các dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất có quá trình gia nhiệt, phản ứng hóa học, sinh học, nguyên vật liệu bị nghiền, tán, ép… làm sản sinh ra những lượng lớn nhiệt dư, bụi, hơi khí độc, ồn rung, bức xạ có hại…Tức là tại nơi làm việc của người lao động là nguồn phát sinh các yếu tố độc hại tập trung nhất. Nếu khi thiết kế máy móc, thiết bị công nghệ sản xuất của các nhà khoa học, kỹ sư chưa tính hết các bộ phận, cơ cấu kèm đi theo máy, nhằm thu gom hay hạn chế các yếu tố có hại đó thì chúng sẽ tung ra xung quanh làm ô nhiễm môi trường lao động. Trong môi trường lao động thì có 10 yếu tố độc hại. Nhưng theo khảo sát đánh giá của viện nghiên cứu Khoa học kỹ thuật Quốc gia thì đã cho kết luận là hiện nay phần lớn các cơ sở sản xuất, trong các môi trường lao động thì có 3 yếu tố có hại nổi trội nghĩa là các yếu tố này có mức độ khắc nghiệt cao hơn các yếu tố còn lại. Đó là yếu tố: nhiệt nóng, bụi, hơi khí độc. Cụ thể là tại các cơ sở sản xuất thường có nhiệt độ cao, người lao động bị nóng nực, chịu vi khí hậu xấu chiếm đến 60%, nhất là vào mùa hè, hơn nữa giờ đây nhiệt độ của trái đất ngày một nóng lên góp phần gia tăng nhiệt độ tại các nhà xưởng; Về bụi, hơi khí độc thì vượt quá tiêu chuẩn cho phép cũng không giới 50%. Như vậy cùng một lúc cả 3 yếu tố này đều vượt tiêu chuẩn cho phép, theo công thức đánh giá cái mức độ khắc nghiệt tổng hợp của các yếu tố môi trường lao động thì thấy rằng 3 yếu tố này đã làm cho mức khắc nghiệt của điều kiện lao động nói chung được quan tâm hiện nay. Cả 3 yếu tố này đều làm cho môi trường không khí bị ô nhiễm. Để có thể giải quyết bài toán này thì ta giải quyết bài toán ô nhiễm môi trường không khí, không những chỉ giải quyết cải thiện môi trường lao động mà ngày nay vấn đề đặt ra làm sao giải quyết được bài toán môi trường lao động lại góp phần vào bảo vệ môi trường chung. Có nghĩa là việc xem không khí ở ngoài các cơ sở sản xuất như trước đây đã từng thực hiện là không khí ngoài trời thì mát, sạch, không nóng, không có mùi hôi, ít bụi, ít vi trùng…cho nên bây giờ việc lấy không khí ngoài trời vào để cải thiện môi trường lao động sẽ phải xem xét lại vì hiện nay do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa mà làm cho môi trường không khí ngày càng bị ô nhiễm với nhiệt độ cao khoảng 3239oC, nhiều bụi và hơi khí độc…cho nên việc giải quyết môi trường lao động khó khăn hơn. Hơn thế nữa vấn đề để lấy không khí sạch ở ngoài trời để cấp vào nơi làm việc cho người lao động để cải thiện môi trường làm việc đã không còn hữu dụng nữa. Do đó nếu chúng ta cải thiện môi trường lao động bằng lấy không khí bị ô nhiễm ngoài trời vào đã vô tình đẩy ô nhiễm môi trường không khí, bụi, khí độc lại càng ô nhiễm môi trường hơn. Vì thế trong công tác bảo hộ lao động một trong những yêu cầu quan trọng được đặt ra là áp dụng các biện pháp kỹ thuật, công nghệ làm mát, làm sạch không khí trong nhà xưởng với hệ thống thông gió và các thiết bị làm mát không khí, lắng lọc làm sạch bụi, hơi khí độc… tại nơi làm việc. Vậy với vấn đề trên, đồ án “xây dựng quy trình công nghệ để xử lý nhiệt nóng, bụi hơi khí độc” sẽ giải quyết bài toán ô nhiễm không khí trong nhà xưởng.
MỤC LỤC
Trang
Mục lục
Lời mở đầu
Chương 1
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NHIỆT DƯ TRONG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
1.1. Định nghĩa nhiệt dư
1.2. Nguồn phát sinh lượng nhiệt dư
1.3. Công nghệ xử lý nhiệt dư
Chương 2
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ BỤI TRONG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
2.1. Định nghĩa bụi
2.2. Nguồn phát sinh bui.
2.3. Phân loại bụi
2.4. Tác hại của bụi
2.5. Công nghệ xử lý bụi
Chương 3
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ HƠI KHÍ ĐỘC TRONG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
3.1. Khái niệm hơi khí độc
3.2. Tác hại của hơi khí độc
3.3. Công nghệ xử lý hơi khí độc
KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
Chương 1
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NHIỆT DƯ TRONG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
1.1. Định nghĩa:
Trong sản xuất, cũng như trong sinh hoạt, con người sử dụng rất nhiều năng
lượng. Các dạng năng lượng này thường chuyển hoá và sinh ra nhiệt dư phát tán
vào trong không khí làm tăng nhiệt độ của môi trường.
Do đó, nhiệt dư trong sản xuất là lượng nhiệt tồn tại trong môi trường lao động của nhà xưởng, là hiệu số giữa lượng nhiệt toả ra bên trong nhà xưởng và lượng nhiệt tổn thất ra bên ngoài nhà. Vậy để giải quyết được vấn đề chống nhiệt, chúng ta cần phải xác định được lượng nhiệt thừa toả ra trong phòng.
Ta có: =
Trong đó:
- : Lượng nhiệt thừa còn lại trong nhà (kcal/h)
- : Tổng lượng nhiệt (kcal/h) toả ra trong nhà do các nguyên nhân sau:
Toả nhiệt do người
Toả nhiệt do thắp sáng và các máy móc dùng điện.
Toả nhiệt do các quá trình công nghệ.
Toả nhiệt do bức xạ mặt trời truyền qua kết cấu: tường, mái, trần, cửa, cửa sổ, kính...
- : Lượng nhiệt tổn thất ra ngoài nhà chỉ xẩy ra trong trường hợp nhiệt độ bên trong nhà lớn hơn nhiệt độ bên ngoài nhà và lượng nhiệt này truyền qua kết cấu bao che (tường, mái, trần, cửa…). (kcal/h)
1.2. Nguồn gốc phát sinh lượng nhiệt dư
Lượng nhiệt dư phát sinh từ:
-Bức xạ mặt trời: là lượng nhiệt do ánh nắng mặt trời qua cửa sổ, qua tường,
kính và mái vào nhà xưởng.
- Nhiệt của công nghệ: là lượng nhiệt phát sinh do sử dụng các công nghệ trong
quá trình sản xuất: máy móc, động cơ chạy bằng điện, lò nung, sấy…
- Nhiệt của hệ thống chiếu sáng: là lượng nhiệt tỏa ra do sử dụng các loại bóng
đèn chiếu sáng, quạt,…
- Nhiệt tỏa ra từ người lao động: là lượng nhiệt do con người tỏa ra trong quá trình làm việc.
1.3. Tác hại của vi khí hậu nóng ảnh hưởng đến sức khỏe người công nhân lao động và đối với sản xuất
1.3.1. Đối với sức khỏe người lao động
Khi làm việc trong môi trường gây ra cảm giác nóng (môi trường làm việc nóng, nhiều lượng nhiệt dư) thì người công nhân lao động thoát mồ hôi nhiều, do đó họ sẽ uống nhiều nước mà đa số nguồn nước uống trong các nhà máy xí nghiệp thì có khả năng nước không được sạch lắm, có thể có thành phần hóa học, nhiều vi khuẩn, vi trùng gây bệnh…Khi đó uống vào thì sẽ gây hại đến sức khỏe, mắc bệnh đường ruột…Mà khi nóng quá thoát mồi hôi nhiều thì họ sẽ uống nhiều nước gây loãng dịch vị (nước bọt) do đó sẽ gây ra rối loạn tiêu hóa, ăn không ngon ngủ không yên, làm mất, yếu sức, mất muối, vitamin…dẫn đến cơ thể mất cân bằng, tay run, nhìn không rõ, than thể mệt mỏi…do đó, làm việc dễ dẫn đến tai nạn lao động, hay mắc bệnh tật: có thể là bệnh ngoài da (vì tích động mồ hôi ở da, nơi vi khuẩn, vi sinh vật gây bệnh bám vào…), bệnh hô hấp (nóng quá người công nhân lao động thở nhiều, thở gấp nên hít nhiều bụi, hơi khí độc tồn tại trong nhà xưởng), bệnh tim mạch vì máu huyết lưu thông không tốt, say nóng, rối loạn thần kinh gây nhức đầu…
1.3.2. Đối với sản xuất
Khi làm việc trong môi trường nóng thì các sản phẩm làm ra có thể bị hư hại, thay đổi chất lượng như công nghệ sản xuất bánh kẹo. Nhiệt độ, độ ẩm tương đối tăng hay giảm làm cho nguyên vật liệu trong dây truyền sản xuất ra giảm kích cỡ, kích thước (nở, co theo chiều dài, bề rộng), trở nên giòn hay bốc hơi nhanh (nếu là dung dịch) cho nên vi khí hậu ảnh hưởng lớsn cho công nghệ sản xuất. Rõ nhất là bong, sợi, vải trong ngành dệt, may khi nhiệt độ cao hơn 35oC, độ ẩm tương đối () thấp nhỏ hơn 45% thì lớp sáp bọc ngoài bông thiên nhiên như chảy ra, xơ sợi giảm sức dai (xơ sợi dai nhất khi t= 2230oC, = 6575%) tức là dễ đứt sợi: công nhân phải nối nhiều, bụi bông cũng nhiều nên sản phẩm loại A giảm, loại B tăng. Nếu tăng tốc độ gió lên không phù hợp có nhiều công đoạn sản xuất sẽ tung bụi; bong sản phẩm , khó đảm bảo chất lượng. Tốc độ gió trong phân xưởng kéo sợi, may chỉ được đến 0,7m/s. Còn trong nhà máy in nếu không ổn định sẽ có thay đổi kích thước của giấy và in màu sẽ kém chất lượng: tăng từ 50% đến 80% giấy in thay đổi kích thước 0,08% cũng đủ làm lệch màu, hư hỏng hình ảnh in màu…Ngoài ra ô nhiễm nhiệt còn ảnh hưởng đến những thiết bị máy móc làm năng xuất lao độn của máy không cao, sản phẩm kém về chất lượng, giảm về số lượng gây tổn thất cho nhà máy, xí nghiệp… dẫn đến năng suất lao động nhà máy giảm, lợi nhuận cũng giảm theo và tài chính, lương của người lao động cũng ảnh hưởng đối với công việc làm theo năng suất.
1.4. Các công nghệ và biện pháp kỹ thuật cơ bản để xử lý nguồn nhiệt dư trong nhà xưởng
1.4.1. Tính tổng lượng nhiệt dư trong xưởng để xác định lượng gió cần cấp vào nhà làm mát công nhân
(kcal/h)
- Q1 là lượng nhiệt dư công nghệ do chạy máy phát sinh ra
Q1=N.860.. .. (kcal/h)
Trong đó:
N :là công suất động cơ điện(điện sử dụng) kW
: hệ số sử dụng thiết bị từ 0,70,9
: hệ số tải trọng; tính đến hiệu số công suất cực đại và công suất trung bình bằng từ 0,40,9
: hệ số làm việc đồng thời 0,30,4
: hệ số năng lượng điện biến thành nhiệt lấy từ 0,10,95
- Q2 là nhiệt tỏa ra từ con người:
Lượng nhiệt do người toả ra gồm có nhiệt hiện và nhiệt ẩn. Nhiệt hiện (qh) có
tác dụng làm tăng nhiệt độ xung quanh nên trong thông gió khử nhiệt thừa phải tính lượng nhiệt hiện này. Còn nhiệt ẩn này (qâ) làm tăng quá trình bốc hơi mồ hôi trên bề mặt da. Nhiệt ẩn tuy có làm tăng entanpi của không khí nhưng hầu như không ảnh hưởng đến nhiệt độ. Khi tính toán hệ thống điều hoà không khí phải tính lượng nhiệt toàn phần gồm cả nhiệt hiện và nhiệt ẩn (qtp = qh + qâ)
Lượng nhiệt do người toả ra được tính theo công thức:
Q2 = n.qh (kcal/h) = 100.n (kcal/h)
Trong đó:
n: số người có trong phân xưởng
qh: (kcal/người.h): Lượng nhiệt hiện do một người toả ra trong một
giờ được xác định trung bình là 100kcal/h.
- Q3 là lượng nhiệt tỏa ra do hệ thống chiếu sáng
Q3=N.860 (kcal/h)
Với: N là công suất điện dùng để chiếu sáng(kW)
- Q4 là nhiệt lượng do ánh nắng mặt trời qua cửa kính vào nhà
Q4=F.q.. . . kcal/h)
F: diện tích cửa kính m2
q: cường độ bức xạ mặt trời qua mặt đứng (kcal/m2.h)
: hệ số xuyên sáng qua kính; cửa 1 lớp 0,9; cửa 2 lớp 0,81
: hệ số tính đến độ bẩn kính nhà máy 0,650,8
: hệ số che khuất của khung cửa
Kính 1 lớp trong khung gỗ =0,610,64
Kính 1 lớp trong khung sắt = 0,750,79
Kính 2 lớp trong khung gỗ = 0,30,55
: hệ số che khuất bởi các hệ thống che nắng như:
“ Ô văng che nắng = 0,95
Lá sách che nắng = 0,70
Kính sơn trắng đục = 0,650,80
Rèm cửa bên ngoài =0,70
Rèm cửa bên trong =0,40
- Q5: nhiệt truyền từ trên mái nhà qua mái, trần vào trong nhà
Công thức thực nghiệm gần đúng:
Q5=0,047.0,65.K.F.q0. = 0,031.K.F.q0. (kcal/h)
q0: cường độ bức xạ tháng nóng nhất
q0: ở vĩ độ Bắc 100: 816820kcal/m3.h
160: 818819kcal/m3.h
210: 816818kcal/m3.h
F: diện tích hình chiếu mái lên mặt ngang; diện tích nền nhà
: hệ số hấp thụ nhiệt của vật liệu lợp (mái); tôn mã kẽm bằng 0,65; tôn mạ kẽm trắng(tôn lạnh)=0,5; ngói phibro xi măng =0,65; ngói màu đỏ=0,60(tấm lợp màu trắng=0,40,5; màu xám sẫm=0,7; màu đen =0,90).
K: Hệ số truyền nhiệt của mái và trần (kể cả hầm mái nếu có).
K= (kcal/m2.h.oC)
ang và atr là hệ số trao đổi nhiệt ở mặt ngoài và mặt trong(phụ thuộc vị trí mái)
- Sự tiếp xúc của không khí với mái nhà, với tường nhà ở bên ngoài ang, ang=20
- Sự tiếp xúc của không khí với mái nhà, với tường nhà ở bên trong atr, atr=7.5
,,: bề dày các lớp vật liệu của mái, trần (m)
,,: hệ số dẫn nhiệt của vật liệu kcal/m.h.oC (mỗi loại vật liệu có một λ khác nhau: gạch=0.6; tôn=50; gỗ bằng=0.3…)
Nếu là một lớp không khí để cách nhiệt thì tra bảng sau:
STT
Độ dày lớp không khí
Nhiệt trở R=1/k
Tầng cách trở
Nhiệt truyền từ trên xuống
Nhiệt truyền từ dưới lên
1
2
3
4
5
6
10
20
30
50
100
150-300
0,17
0,19
0,20
0,20
0,20
0,19
0,15
0,17
0,18
0,18
0,18
0,19
0,18
0,21
0,23
0,25
0,25
0,26
1.4.2. Lượng nhiệt tổn thất ra bên ngoài:
Lượng nhiệt tổn thất ra ngoài nhà xưởng qua khe hở, kết cấu… chỉ xảy ra trong trường hợp nhiệt độ bên trong nhà lớn hơn nhiệt độ bên ngoài nhà và lượng nhiệt này truyền qua kết cấu bao che (tường, mái, trần, cửa…).
Nếu lượng nhiệt tổn thất ra bên ngoài càng lớn thì một phần lượng nhiệt dư trong nhà xưởng sẽ mất đi. Như vậy ta phải cần làm một số giải pháp hợp lý và có hiệu quả rõ rệt để giảm đi một phần lượng nhiệt dư trong nhà xưởng cũng có nghĩa là tăng lượng nhiệt tổn thất ra bên ngoài .
1.4.2.1. Làm giảm lượng nhiệt từ bức xạ mặt trời qua cửa sổ, cửa kính và tường
- Sử dụng màn chắn ngoài và rèm bên trong cửa sổ.
- Trước nhà hay trước cửa ta có thể trồng cây xanh, xây hồ nước…
1.4.2.2. Làm giảm lượng nhiệt từ bức xạ mặt trời qua mái, trần nhà vào nhà xưởng
Nghĩa là ta phải làm giảm lượng nhiệt Q5.
Q5 = 0,031.K.F.q0. (kcal/h) = 0,031.K.F. 820. (kcal/h)
Để giảm lượng nhiệt này thì ta cần phải giảm K, , F. Tuy nhiên với ba yếu tố này thì ta không thể giảm được F, vì F là diện tích mặt sàn làm việc, được thiết kế đúng với quy thì làm việc nên nhà xưởng không thể thu nhỏ lại được. Vậy ta chỉ có thể giảm K và .
- Với K: Hệ số truyền nhiệt của mái và trần (kể cả hầm mái nếu có).
Do đó, để giảm K thì giữa mái và trần ta có thể làm nhiều lớp vật liệu, đặc biệt có lớp không khí càng tốt. Nếu có thể ta nên làm la phong, khi đó lớp không khí giữa la phong và mái nhà nóng lên thì ta nên sử dụng thông gió hầm mái (có thể sử dụng quạt hút).
- Với : hệ số hấp thụ nhiệt của vật liệu lợp (mái). Do đó, để giảm thì ta nên lợp tôn cho mái nhà bằng màu trắng có hệ số 0,40,5 hay tôn lạnh với hệ số hấp thụ nhiệt là 0,5…
- Ngoài ra, để có thể giảm lượng nhiệt Q5 thì ta có thể dùng sơn để sơn trần, mái nhà để chống nóng nên sơn hai lớp, lớp trên màu xám. Thường trong các nhà máy, xí nghiệp nên dùng sơn KENEE để sơn. Với loại sơn này, dùng 1kg sơn được 4m2 thì giảm được 2oC.
- Một phương pháp nữa để có thể làm giảm lượng nhiệt Q5 là dùng nước tưới mái nhà. Khi nước được tưới lên mái nhà, nó sẽ tạo ra những hạt nhỏ li ti bám vào mái nhà làm ngăn cản, giảm bức xạ mặt trời truyền vào mái và truyền nhiệt đối lưu giữa nước và mái. Vì nước có tính chất bay hơi khi gặp nhiệt độ cao nên khi nước bay hơi thì làm giảm được một lượng nhiệt truyền từ mái vào nhà xưởng với 1 lít nước bay hơi tương đương với một lượng nhiệt 597,3 kcal.
1.4.2.3. Làm giảm lượng nhiệt từ các thiết bị công nghệ
Đối với nhiệt phát sinh ra từ các thiết bị công nghệ như: lò nhiệt, lò sấy, lò nung, lò hơi, các thiết bị chạy bằng động cơ điện…thì ta nên sử dụng phương pháp hút nhiệt cục bộ, hút nhiệt chung bằng các máy , quạt hút nhiệt tại nơi phát sinh ra nguồn nhiệt đó.
Ngoài ra, với lượng nhiệt do dùng hệ thống chiếu sáng và do con người thải ra thì không có biện pháp để giảm nhưng với hệ thống chiếu sáng muốn giảm một phần nhỏ của lượng nhiệt này thì ta có thể dùng tiết kiệm bằng cách sử dụng tối đa nguồn ánh sáng mà nhà xưởng được thiết kế tùy vào ngành nghề mà có tiêu chuẩn về độ rọi, sử dụng tiết kiệm khi không cần thiết,…
1.4.3. Công nghệ xử lý nhiệt dư để chống nóng, chống ô nhiễm không khí nơi làm việc của người công nhân lao động
Ta thấy trong những năm gần đây, nhiệt độ trung bình của không khí ngoài trời tăng lên rõ rệt và còn tiếp tục tăng lên vì sự nóng lên của trái đất mà nhiều dự báo có uy tín trên thế giới đã thông báo. Theo nghiên cứu của phân viện bảo hộ lao động thành phố Hồ Chí Minh thì số giờ nhiệt độ ngoài trời lớn hơn 35,5oC ở thành phố Hồ Chí Minh (1960-1984) trung bình khoảng 400h đến 460h/năm. Ở Tây Ninh 450 đến 500h/năm. Ở Thủ Dầu Một 250 đến 300h/năm. Nhiệt độ trung bình năm từ 1970-1985 ở thành phố Hồ Chí Minh là 26,9oC còn từ 1990-2001 là 27,7oC tăng mỗi năm khoảng 0,13oC. Điều đó dự báo là vào những năm 2002-2020 nhiệt độ không khí ngoài trời vào thời gian nắng gắt luôn lớn hơn 34oC.
Tức là trong nhà máy xí nghiệp kể cả nhà dân dụng, công trình điều có vi khí hậu nóng vào mùa nóng. Việc chống nóng (còn gọi là ô nhiễm nhiệt) trở thành một vấn đề hết sức bức xúc, cấp bách. Vì khi mà có cảm giác nóng nực, ngột ngạt nặng nề, kéo dài thì con người mệt mỏi, các yếu tố có hại khác như bụi, hơi khí độc … lại luôn có nhiều trong không khí nơi làm việc; kể cả trong không gian nhà dân dụng, ngoài đường sẽ trở nên độc hại hơn với cơ thể con người. Có thể nói nếu mà làm mát được không khí vừa khử đi lượng nhiệt dư nơi làm việc của người lao động, vừa tạo tâm lý thoải mái cho người công nhân lao động thì đã giải quyết được một yếu tố môi trường cơ bản cho người lao động. Nói cách khác khống chế được nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió trong nhà xưởng đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép là một trong những việc làm hàng đầu về bảo vệ môi trường nước ta.
Khi mà đã tính toán được lượng nhiệt dư trong nhà xưởng thì ta có thể dùng các công nghệ, biện pháp kỹ thuật cơ bản sau để khử lượng nhiệt dư trong nhà xưởng
1.4.3.1. Thông gió tự nhiên
Thông gió tự nhiên là hiện tượng trao đổi không khí giữa bên trong và bên ngoài nhà xưởng,dưới tác dụng của các yếu tố tự nhiên như gió, nhiệt dư hoặc tổng hợp cả hai yếu tố gió và nhiệt dư. Dưới tác dụng của nhiệt tỏa ra, không khí phía trên nguồn nhiệt bị đốt nóng và trở nên nhẹ hơn không khí nguội xung quanh. Không khí nóng và nhẹ tạo thành luồng bốc lên cao và theo các cửa bên trên bốc ra ngoài. Đồng thời không khí nguội xung quanh trong nhà xưởng và không khí matf ngoài trời theo các cửa bên dưới đi vào thay cho phần không khí đã bốc lên cao làm hạ thấp nhiệt độ trong phòng. Như vậy, nhờ có nguồn nhiệt mà hình thành được sự trao đổi không khí giữa bên trong và bên ngoài nhà xưởng. Trường hợp ngoài trời có gió và thổi gió chính diện vào nhà thì trên mặt trước của nhà áp xuất của gió có trị số dương gọi làm mặt đón gió, còn trên mặt phía sau thì áp suất có trị số âm gọi là mặt khuất gió. Nếu trên mặt khuất gió và đồn gió có mở cửa thì gió sẽ thổi qua nhà từ phía áp suất cao đến phía áp suất thấp. Kết quả ta vẫn được sự lưu thông và trao đổi không khí giữa bên trong và bên ngoài nhà, nhưng khác với trường hợp trên, ở nay sụ trao đổi không khí là do gió gây ra. Trong hai trường hợp thông gió tự nhiên nêu trên, bằng cách bố trí hợp lý các cửa thông gió. Do đó người ta còn gọi các trường hợp thông gió nói trên là thong gió có tổ chức.
Với thông gió tự nhiên chúng ta phải tính được lượng không khí trao đổi và điều chỉnh được lượng không khí trao đổi ấy tùy theo điều kiện bên ngoài: nhiệt độ không khí, độ ẩm, hướng và vận tốc gió.
Thông gió tự nhiên có hai nguyên lý hoạt động:
- Lợi dụng áp lực gió ngoài trời tổ chức cho thổi vào nhà xưởng, và không khí ngoài trời thường mát, sạch hơn bên trong cho nên cách làm này sẽ cho không khí trong nhà giảm nóng, nhưng thường tăng độ ẩm và phần nào giảm bụi, khí độc.
- Lợi dụng nguồn nhiệt dư có trong nhà xưởng như miệng lò, mặt công nghệ gia công nhiệt, phản ứng hóa học sinh nhiệt… sẽ hình thành áp lực nhiệt hay là trên mặt nóng sẽ hình thành luồng đối lưu nóng. Nếu tổ chức cho lượng khí nóng của luồng đối lưu thoát ra ngoài trời bằng cửa trời, ống thông hơi, …với một lưu lượng ra Lra (m3/h) thì không khí ngoài trời sẽ lùa vào nhà xưởng một lưu lượng Lvào= Lra (m3/h) theo cửa mở tính sẵn. Tức là các cửa này về phía mà ở ngoài trời không kh