Ngày nay ô nhiễm không khí đang là một vấn đề đáng quan tâm của Việt Nam
cũng như toàn thế giới. Khi tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, số lượng các khu công
nghiệp, khu chế xuất ngày càng tăng, ngày càng nhiều bệnh tật ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe con người liên quan đến vấn đề ô nhiễm không khí. Các bệnh về
da, mắt, đặc biệt là đường hô hấp. Vì vậy việc xử lý bụi và khí thải trong quá trình sản
xuất là điều tất yếu phải có trong các khu công nghiệp, nhà máy để bảo vệ môi trường
không khí.
Từ các sản phầm tự nhiên như tre, lứa, gỗ, cói . Người ta có thể tạo ra các sản phẩm
rất đẹp mắt và rất hữu ích, tiện lợi dùng để trang trí trong gia đình, trường học, bệnh
viện tuy nhiên trong quá trình tạo ra các sản phẩm đó, đặc biệt là sử dụng các vật liệu
từ gỗ. Từ đó nhiều nhà máy chế biến gỗ, các xưởng mộc mọc lên. Như chúng ta đã
biết trong quá trình chế biến gỗ thì việc xẻ gỗ, cưa gỗ, trà nhám, đánh bóng tạo ra rất
nhiều loại bụi với các kích thước khác nhau gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sức
khỏe công nhân làm việc và khu vực dân cư xung quanh. Do đó việc thiết kế một hệ
thống xử lý bụi trong nhà máy chế biến gỗ trước khi thải ra môi trường không khí là
hết sức cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững.
44 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 9187 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án
Xử lý bụi và khí thải Công
ty Hoàng Đức Linh
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh
GVHD: Võ Thị Yên Bình 1
Mở đầu:
Đặt vấn đề:
Ngày nay ô nhiễm không khí đang là một vấn đề đáng quan tâm của Việt Nam
cũng như toàn thế giới.. Khi tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, số lượng các khu công
nghiệp, khu chế xuất ngày càng tăng, ngày càng nhiều bệnh tật ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe con người liên quan đến vấn đề ô nhiễm không khí. Các bệnh về
da, mắt, đặc biệt là đường hô hấp. Vì vậy việc xử lý bụi và khí thải trong quá trình sản
xuất là điều tất yếu phải có trong các khu công nghiệp, nhà máy để bảo vệ môi trường
không khí.
Từ các sản phầm tự nhiên như tre, lứa, gỗ, cói . Người ta có thể tạo ra các sản phẩm
rất đẹp mắt và rất hữu ích, tiện lợi dùng để trang trí trong gia đình, trường học, bệnh
viện tuy nhiên trong quá trình tạo ra các sản phẩm đó, đặc biệt là sử dụng các vật liệu
từ gỗ. Từ đó nhiều nhà máy chế biến gỗ, các xưởng mộc mọc lên. Như chúng ta đã
biết trong quá trình chế biến gỗ thì việc xẻ gỗ, cưa gỗ, trà nhám, đánh bóng tạo ra rất
nhiều loại bụi với các kích thước khác nhau gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sức
khỏe công nhân làm việc và khu vực dân cư xung quanh. Do đó việc thiết kế một hệ
thống xử lý bụi trong nhà máy chế biến gỗ trước khi thải ra môi trường không khí là
hết sức cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Với hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu, tính toán, thiết kế hệ thống xử lý bụi cho
Nhà máy chế biến gỗ Hoàng Đức Linh, tỉnh Quảng Trị là hết sức cần thiết, nhằm tuân
thủ theo những quy định của Nhà nước và góp phần không nhỏ vào công tác bảo vệ
sức khỏe của con người và môi trường thiên nhiên trong giai đoạn hiện nay.
Mục tiêu của đề tài
Thiết kế hệ thống xử lý bụi gỗ đạt Quy chuẩn Việt nam 19-2009 cho nhà máy chế
biến gỗ Hoàng Đức Linh để giải quyết vấn đề ô nhiễm của nhà máy.
Phương pháp thực hiện
Phương pháp khảo sát thực địa: khảo sát thực tế tại nhà máy chế biến gỗ
Hoàng Đức Linh, tỉnh Quảng Trị để tìm hiểu dây chuyền chế biến gỗ nhằm xác
định các công đoạn sinh ra bụi.
Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu: tiến hành thu thập thông tin, các
số liệu có liên quan từ nhà máy, các đề tài đã được nghiên cứu, trên mạng
internet,…
Phương pháp tính toán: tính toán thiết kế chỉ tiết từng công trình đơn vị xử lý
bụi.
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh
GVHD: Võ Thị Yên Bình 2
Nội dung đề tài
Tìm hiểu dây chuyền sản xuất, chế biến gỗ tại nhà máy chế biến gỗ Hoàng
Đức Linh, tỉnh Quảng Trị để xác định:
- Xác định nguồn ô nhiễm trong Nhà máy chế biến gỗ.
- Các phương pháp xử lý bụi và khí thải.
- Lựa chọn thiết bị và tính toán thiết kế hệ thống xử lý bụi cho nhà máy.
- Tính toán kinh tế cho hệ thống xử lý.
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh
GVHD: Võ Thị Yên Bình 3
Chương 1: Giới thiệu sơ lược về công ty Hoàng Đức Linh
1.1 Vị trí địa lý:
1.1.1 Vị trí khu đất
Toàn bộ khu vực dự án rộng 10.756 m2, nằm trong CCN Đông Lễ, thuộc địa bàn
Phường Đông Lễ, Thành phố Đông Hà, Quảng Trị.
Khu dự án gồm 2 lô đất cách nhau bởi đường liên thông của CCN (rộng 10.5 m2;
diện tích 2 lô lần lượt là 5.235 m2 và 5.521 m2.
Ranh giới khu dự án như sau:
- Phía Đông Bắc giáp Công ty TNHH Hoàng Thi.
- Phía Tây Bắc giáp đường Lý Thường Kiệt nối dài.
- Phía Đông Nam giáp đường khu vực rộng 13.5m.
- Các phía khác giáp đất của CCN.
1.1.2 Đặc điểm khu đất
- Địa hình khu Dự án bằng phẳng, thoát nước tốt, không bị ngập úng.
- Công trình được xây dựng trên nền địa chất khá vững chắc. Nền đá gốc phân bố
tương đối nông, cường độ chịu tải của đá khá lớn, đảm bảo cho sự ổn định của công
trình.
1.2 Công nghệ sản xuất:
1.2.1 Quy trình sản xuất ván ghép thanh:
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ván ghép thanh
Cây gỗ Gỗ súc
tròn
Cưa xẻ Gỗ thanh Sấy gỗ
Tráng
keo
Ép định
hình
Cắt định
hình
Ép nóng Đóng
kiện
Chà
nhám
Kho
thành
phẩm
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh
GVHD: Võ Thị Yên Bình 4
1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất đồ gỗ dân dụng và đồ gỗ mỹ nghệ:
Hình 1.2 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, đồ mộc dân dụng
1.2.3 Thuyết minh công nghệ:
- Gỗ tròn và gỗ súc được xẻ trên cưa CD hoặc cưa vòng tròn.
- Hấp áp lực : Gỗ các loại sau khi tạo phôi được cưa vào hấp tẩm áp lực và sấy
chân không đối với các loại gỗ quý.
- Sấy : Sử dụng phương pháp sấy nhiệt bằng 6 lò sấy công suất 30 m3/lò, nhiên
liệu sử dụng là củi và các phế thải khác từ gỗ.
- Mộc máy: Sau khi gỗ được hấp tẩm và sấy khô, chuyển sang khâu mộc máy.
Khâu này gồm các công đoạn: tạo phôi chi tiết, định hình chi tiết sản phẩm, bào, phay,
tubi, khoan, đục, cắt định hình, chà nhám sản phẩm.
- Mộc tay: Khâu mộc tay sử dụng đội ngũ công nhân có tay nghề cao để lắp ráp
hoàn chỉnh sản phẩm.
- Sau khi các sản phẩm hoàn thành được xử lý, đóng gói và chuyển vào kho
thành phẩm chờ tiêu thụ.
1.3 Tải lượng của các nguồn phát sinh:
- Bụi phát sinh từ các công đoạn xử lý và chế biến gỗ (cưa, xẻ, gia công, bào, chà
nhám, đánh bóng , sơn và xử lý thành phẩm).
- Mỗi công đoạn trong sản xuất sẽ phát sinh bụi tương ứng với tải lượng phụ
thuộc vào tính chất, chất lượng của các loại gỗ hay yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm …
Do đó, rất khó tính toán xác định được tải lượng bụi thải cụ thể cho từng công đoạn
sản xuất của Nhà máy.
+ Theo tính toán của tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hệ số ô nhiễm bụi phát sinh
trong các công đoạn chế biến gỗ như sau:
Cây gỗ Gỗ súc
tròn
Gỗ xẻ Hấp, sấy Máy mộc gia
công chế biến
Mộc tay lắp
ráp
Làm nguội
Trám trít Thành
phẩm
Đóng gói Xử lý Sơn phủ
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh
GVHD: Võ Thị Yên Bình 5
Bảng 1.1: Bụi phát sinh trong hoạt động chế biến gỗ
STT Công đoạn Đơn vị (U)
Bụi (TSP)
kg/U
1 Bốc dỡ và cưa gỗ 1 tấn 0.187
2 Cắt định hình và chà nhám 1 m2 0.05
Nguồn: Assessment of Sources of Air, Water, and Land Pollution. Part I. WHO –
1993
+ Qua bảng trên cho thấy: lượng bụi phát sinh từ quá trình bốc dỡ và cưa xẻ gỗ là
chủ yếu, bụi phát sinh từ công đoạn cắt định hình và chà nhám không đáng kể. Tổng
lượng nguyên liệu gỗ cho Xưởng là 8.616 m3/năm. Với trọng lượng riêng của các loại
gỗ tươi thông thường và gỗ quy ước tính trung bình 780 kg/m3, lượng bụi phát thải
trong cưa bốc dỡ và cưa xẻ gỗ là:
8616 m
3/năm x 780 kg/m3 x 0.187 kg bụi/tấn = 1.257 tấn bụi/năm
Khối lượng bụi phát sinh nói trên khá lớn, nếu trong các phân xưởng sản xuất
không có hệ thống thu gom, xử lý bụi và áp dụng các biện pháp bảo hộ cho công nhân
thì bụi trong không khí sẽ tác động lên các cơ quan hô hấp làm ảnh hưởng lớn đến sức
khoẻ CBNVV.
- Khí thải từ lò sấy dùng nhiên liệu gỗ củi:
+ Tải lượng các chất ô nhiễm có trong khí thải từ hoạt động của các lò sấy được
tính toán dựa vào một số kết quả nghiên cứu của tác giải trong nước và trên thế giới.
Theo tài liệu: Perkins (1974), hệ số phát thải các tác nhân ô nhiễm từ đốt gỗ, củi được
nêu ở bảng sau:
Bảng 1.2: Hệ số phát thải các chất ô nhiễm từ khí thải đốt củi, gỗ:
STT Chất gây ô nhiễm Hệ số phát thải (kg/tấn)
1 CO 13
2 NO2 0.34
3 SO2 0.015
4 Bụi 4.4
(Theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Nhà máy (2003))
+ Lượng nhiên liệu cần cung cấp cho lò sấy là 1036,8 tấn, bao gồm: củi, gỗ loại
thải, mùn cưa (tương đương 70% lượng nhiên liệu theo lý thuyết).
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh
GVHD: Võ Thị Yên Bình 6
Bảng 1.3: Tải lượng phát thải các chất ô nhiễm từ hoạt động của lò đốt
STT Chất gây ô nhiễm Tải lượng thải (kg/năm)
1 CO 13478,4
2 NO2 352,5
3 SO2 15,6
4 Bụi 4561,9
(Theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Nhà máy (2003))
Nhận xét: Qua bảng tính toán lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường trong một
năm hoạt động của Xưởng cho thấy lượng CO, NO2 và bụi là lớn. Do đó, khí thải từ
quá trình đốt lò cần được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam quy định
trước khi thải ra môi trường.
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh
GVHD: Võ Thị Yên Bình 7
1.4 Bụi gỗ
1.4.1 Sơ đồ qui trình công nghệ:
Nguyên liệu
gỗ
Cưa, tẩm, sấy
Định hình:
Cưa, bào
Tạo dáng:Cưa,
bào, tuapi
Mộng: Tuapi,
cưa
Chà nhám
Sơn phủ bề
mặt
Lắp ghép - Thành
phẩm
Hình 2.1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ chế biến
đồ mộc gia dụng.
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh
GVHD: Võ Thị Yên Bình 8
Mô tả quy trình công nghệ.
Các công đoạn chính trong công nghệ chế biến gỗ, có thể chia thành những phần
chính như sau:
- Công đoạn cưa, tẩm và sấy.
- Công đoạn định hình.
- Công đoạn tạo dáng.
- Công đoạn làm mộng
- Công đoạn chà nhám chi tiết hoặc sản phẩm.
- Công đoạn sơn phủ bề mặt các chi tiết.
Các công đoạn được mô tả lần lượt như sau:
+ Cưa tẩm và sấy:
Nguyên liệu là các loại gỗ vụn, gỗ khúc hoặc gỗ dạng thân cây (cao su, tràm, bạch
đàn…). Được cưa ra với những kích thước thích hợp sau đó đem ngâm hay tẩm hóa
chất. Đối với các loại gỗ khúc, gỗ vụn, trước khi đem đến công đoạn cắt, định dạng
sản phẩm phải được dán keo, sau khi ghép các khúc gỗ lại, chúng sẽ được sấy bằng hơi
nhiệt từ việc đốt củi để tạo những miếng lớn hơn, thích hợp cho việc cắt xén sản phẩm.
Công đoạn này phát sinh bụi do các máy cưa.
+ Định hình :
Tùy loại chi tiết cần thực hiện mà ở giai đoạn này gỗ sẽ được cắt hay tuapi để có
những kích thước thích hợp:
Đối với các sản phẩm có dạng phẳng, các tấm gỗ ép sẽ được cắt xén theo từng
chi tiết tương ứng như các loại khung ghế, tay cầm của ghế.
Đối với các chi tiết phức tạp như chân ghế, chân tủ, chân giường có các loại hoa
văn khác nhau, gỗ sẽ được phay chi tiết bằng máy tuapi.
Công đoạn này phát sinh bụi do các máy cưa, máy tuapi.
+ Tạo dáng :
Gỗ sau khi được cắt đúng kích thước theo yêu cầu ở khâu định hình, sẽ được tạo
dáng chi tiết tương ứng với từng sản phẩm.
Công đoạn này bao gồm: cưa lọng, phay, bào để tạo dáng chính xác cho các chi tiết
sản phẩm. Công đoạn này phát sinh bụi do các máy cưa, máy tuapi, bào.
+ Mộng :
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh
GVHD: Võ Thị Yên Bình 9
Gỗ sau khi được tạo dáng chính xác ở khâu tạo dáng, sau đó được đưa vào khâu
mộng để làm các mộng lắp ghép. Các mộng bao gồm: mộng âm, mộng dương, mộng
đơn, mộng đôi.
Công đoạn này chủ yếu sử dụng các máy tuapi, cưa mâm 2 lưỡi.
Công đoạn này phát sinh bụi do các máy cưa, máy tuapi.
+ Chà nhám (đánh bóng) chi tiết hoặc sản phẩm :
Ở công đoạn này, chi tiết (sản phẩm) trước hết sẽ được chà nhám thô các góc cạnh,
bề mặt. Sau đó chúng được chà tinh bằng các loại giấy nhám mịn bằng máy hoặc bằng
tay.
Công đoạn này phát sinh bụi do các máy chà nhám
+ Sơn phủ bề mặt :
Sau khi chà nhám tinh, sản phẩm được sơn phủ bề mặt bằng cách nhúng vào vecni
hoặc sơn bằng máy. Mục đích của sơn phủ bề mặt là để chống mối mọt và làm cho sản
phẩm thêm bóng đẹp.
Công đoạn này phát sinh bụi sơn.
+ Lắp ghép - thành phẩm :
Ở công đoạn này, các chi tiết đã được gia công hoàn chỉnh, các chi tiết này sẽ được
bộ phận lắp ghép, lắp ghép thành sản phẩm.
Các sản phẩm sau khi lắp ghép sẽ được kiểm tra chất lượng trước khi đóng gói –
xuất xưởng.
1.4.2 Bụi gỗ :
Đây là nguồn ô nhiễm nghiêm trọng nhất trong công nghiệp chế biến gỗ, vì hiện
trong phân xưởng cũ nồng độ bụi quá cao so với tiêu chuẩn cho phép.
Bụi phát sinh chủ yếu từ các công đoạn và qúa trình sau:
- Cưa xẻ gỗ để tạo phôi cho các chi tiết mộc.
- Rọc, xẻ gỗ.
- Khoan, phay, bào.
- Chà nhám, bào nhẵn bề mặt các chi tiết.
Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể về kích thước cỡ hạt bụi và tải lượng bụi sinh ra
ở những công đoạn khác nhau. Tại các công đoạn gia công thô như cưa cắt, bào, tiện,
phay… phần lớn chất thải đều có kích thước lớn có khi tới hàng ngàn m. Hệ số phát
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh
GVHD: Võ Thị Yên Bình 10
thải bụi ở các công đoạn trong công nghệ sản xuất gỗ được thể hiện trong bảng 2.5
sau:
Bảng 2.1 : Hệ số ô nhiễm bụi trong công nghệ sản xuất gỗ gia dụng.
S
TT
Công đoạn Hệ số ô nhiễm
1 Cắt và bốc xếp gỗ 0,187 ( Kg/ tấn gỗ)
2 Gia công chi tiết 0,5 (Kg/tấn gỗ)
3 Chà nhám, đánh bóng 0,05 (Kg/m2)
(Nguồn: WHO, 1993)
Tại các công đoạn gia công tinh như chà nhám, đánh bóng, tải lượng bụi không lớn
nhưng kích cỡ hạt bụi rất nhỏ, thường nằm trong khoảng từ (2÷20) m, nên dễ phát tán
trong không khí. Ngòai ra tại các công đọan khác như vận chuyển gỗ, lắp gép… đều
phát sinh bụi tuy nhiên mức độ không đáng kể.
Thành phần và tính chất của bụi ở đây chủ yếu là bụi cơ học. Đó là một hỗn hợp
các hạt cellulose với kích thước thay đổi trong một phạm vi rất rộng. Các lọai bụi này,
nhất thiết phải có thiết bị thu hồi và xử lý triệt để, nếu không sẽ gây ra một số tác động
nhất định đến môi trường và sức khỏe con người.
Bảng 2.2: Tải lượng ô nhiễm bụi và chất thải rắn
Kích thước
bụi
Nguyên liệu sử
dụng trong năm (tấn)
Tải lượng ô nhiễm
trong năm (kg/năm)
Cưa, tẩm sấy 4250 794,75
Bụi tinh (gia
công)
3400 1700
Bụi tinh (chà
nhám)
12.000 m
2
600
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh
GVHD: Võ Thị Yên Bình 11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ BỤI
2.1 Ô nhiễm không khí do bụi:
2.1.1 Định nghĩa:
Bụi là tập hợp nhiều hạt, có kích thước nhỏ bé, tồn tại lâu trong không khí dưới
dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi, khói,mù.
Bụi bay có kích thước từ (0,001÷10)µm bao gồm tro, muội, khói và những hạt rắn
được nghiền nhỏ, chuyển động theo kiểu Brao hoặc rơi xuống đất với vận tốc không
đổi theo định luật stoke. Về mặt sinh học, bụi này thường gây tổn thương nặng cho cơ
quan hô hấp, nhất là khi phổi nhiễm bụi thạch anh (Silicose) do hít thở phải không khí
có chứa bụi bioxit silic lâu ngày.
Bụi lắng có khích thước lớn hơn 10µm, thường rơi nhanh xuống đất theo định luật
Newton với tốc độ tăng dần. Về mặt sinh học, bụi này thường gây tổn hại cho da, mắt,
gây nhiễm trùng, gây dị ứng…
2.1.2 Phân loại bụi
- Theo nguồn gốc:
+ Bụi hữu cơ như bụi tự nhiên ( bụi do động đất, núi lửa…)
+ Bụi thực vật (bụi gỗ, bông, bụi phấn hoa…)
+ Bụi động vật (len, lông, tóc…)
+ Bụi nhân tạo (nhựa hóa học, cao su, cement…)
+ Bụi kim loại (sắt, đồng, chì…)
+ Bụi hỗn hợp (do mài, đúc…)
- Theo kích thước hạt bụi:
+ Khi D > 10µm : gọi là bụi;
+ Khi D = (0,01 ÷ 0,1) µm : gọi là sương mù;
+ Khi D < 0,1 µm : gọi đó là khói
Với loại bụi có kích thước nhỏ hơn 0,1 µm (khói) khi hít thở phải không được giữ
trong lại trong phế nang của phổi, bụi từ (0,1 ÷ 5) µm ở lại phổi chiếm (80 ÷ 90)%, bụi
từ (5 ÷10) µm khi hít vào lại được đào thải ra khỏi phổi, còn với bụi lớn hơn 10 µm
thường đọng lại ở mũi.
- Theo tác hại:
Theo tác hại của bụi có thể phân ra:
+ Bụi nhiễm độc chung (chì, thủy ngân, benzen);
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh
GVHD: Võ Thị Yên Bình 12
+ Bụi gây dị ứng viêm mũi, hen, nổi ban… (bụi bông, gai, phân hóa học, một số
tinh dầu gỗ…);
+ Bụi gây ung thư (bụi quặng, crom, các chất phóng xạ…)
+ Bụi xơ hóa phổi (thạch anh, quặng amiang…
2.1.3 Tính chất hoá lý của bụi
Độ tin cậy và hiệu quả làm việc của hệ thống lọc bụi phụ thuộc đáng kể vào các
tính chất lý – hóa của bụi và các thông số của dòng khí mang bụi.
Sau đây sẽ trình bày sơ lược các tính chất lý – hóa cơ bản của bụi ảnh hưởng đến
quá trình hoạt động của hệ thống lọc và là cơ sở để chọn thiết bị lọc.
2.1.3.1 Mật độ
Mật độ đổ đống (khác với mật độ thực) có tính đến các khe chứa không khí giữa
các hạt. Mật độ đổ đống dùng để xác định thể tích bụi chiếm chỗ trong bunke chứa
bụi. Khi tăng các hạt cùng kích thước mật độ đổ đông giảm do thể tích tương đối của
các lớp không khí tăng. Khi nén chặt, mật độ đổ đống tăng 1,2 ÷ 1,5 lần (so với khí
mới đổ đống).
Mật độ không thực là tỷ số khối lượng các hạt và thể tích mà hạt chiếm chỗ, bao
gồm các lỗ nhỏ, các khe hổng và không đều. Các hạt nguyên khối, phẳng và các hạt
ban đầu có mật độ không thực trong thực tế trùng với mật độ thực. Những hạt như thế
dễ lọc trong thiết bị lọc quán tính hơn so với thiết bị lọc lỗ rỗng do khối lượng bằng
khối lượng thực nên chúng ít bị tác dụng lôi kéo của không khí sạch thoát ra từ thiết bị
lọc. Trái lại các hạt có mật độ không thực thấp dễ lọc trong các thiết bị lọc như ống
vải, bằng vật liệu xốp vì chúng dễ bị nước hoặc vải lọc giữ lại.
Mật độ không thực thường có trị số nhỏ hơn so với mật độ thực thường thấy ở bụi
có xu hướng đông tụ hay thiêu kết, ví dụ: mồ hóng, oxit của các kim loại màu…
2.1.3.2 Tính tán xạ :
Kích thước hạt là thông số cơ bản của bụi, vì chọn thiết bị lọc chủ yếu dựa vào
thành phần tán xạ của bụi.
Trong quá trình đông tụ, các hạt ban đầu liên kết với nhau trong thiết bị đông tụ
nên chúng to dần. Do đó trong kỹ thuật lọc bụi kích thước Stoc có ý nghĩa quan trọng.
Đó là đường kính của hạt hình cầu có vận tốc lắng chìm như hạt nhưng không phải
hình cầu, hoặc chất keo tụ.
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh
GVHD: Võ Thị Yên Bình 13
Thành phần tán xạ là hàm lượng tính bằng số lượng hay khối lượng các hạt thuộc
nhóm kích thướng khác nhau.
Kích thước hạt có thể được đặc trưng bằng vận tốc treo (vt, m/s) – là vận tốc rơi tự
do của hạt trong không khí không chuyển động.
2.1.3.3 Tính bám dính :
Tính bám dính của hạt xác định xu hướng kết dính của chúng. Độ kết dính của hạt
tăng có thể làm cho thiết bị lọc bị nghẽn do sản phẩm lọc.
Kích thước hạt càng nhỏ thì chúng càng dễ bám vào bề mặt thiết bị. Bụi có (60 ÷
70)% hạt có đường kính nhỏ hơn 10 µm được coi như bụi kết dính (mặc dầu các hạt
kích thước lớn hơn 10 µm mang tính tản rời cao)
2.1.3.4 Tính mài mòn:
Tính mài mòn của bụi đặc trưng cho cường độ mài mòn kim loại ở vận tốc như
nhau cả khí và nồng độ như nhau của bụi. Nó phụ thuộc vào độ cứng, hình dạng, kích
thước và mật độ của hạt. Tính mài mòn của bụi được tính đến khi chọn vận tốc của
khí, chiều dày của thiết bị và đường ống dẫn khí cũng như chọn vật liệu ốp của thiết
bị.
2.1.3.5 Tính thấm:
Tính thấm nước có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của thiết bị lọc kiểu ướt, đặc
biệt khi thiết bị làm việc có tuần hoàn. Khi các hạt khó thấm tiếp xúc với bề mặt chất
lỏng, chúng bị bề mặt chất lỏng bao bọc. Ngược lại đối với các hạt dễ thấm chúng
không bị nhúng chìm hay bao phủ bởi các hạt lỏng, mà nổi trên bề mặt nước. Sau khi
bề mặt chất lỏng bao bọc phần lớn các hạt, hiệu quả lọc giảm vì các hạt khi tiếp tục tới
gần chất lỏng, do kết quả của sự va đập đàn hồi với các hạt được nhúng chìm trước đó,
chúng có thể bị đẩy trở lại dòng khí.
Các hạt phẳng dễ thấm hơn so với các hạt có bề mặt không đều. Sở dĩ như vậy là
do các hạt có bề mặt không đều hầu hết được bao bọc bởi vỏ khí được hấp thụ cản trở
sự thấm.
Theo đặc trưng thấm nước các vật liệu rắn chia thành 3 nhóm:
- Vật liệu lọc nước: dễ thấm nước (canxi, thạch cao, phần lớn silicat và khoáng
vật được oxi hóa, halogennua của kim loại kiềm);
- Vật liệu kị nước: khó thấm nước (grafit, than, lưu huỳnh);
- Vật liệu kị nước tuyệt đối (parafin, nhựa teflon, bitum).
Đồ án môn học: Xử lý bụi và khí thải Công ty Hoàng Đức Linh
GVHD: Võ Thị Yên Bình 14
2.1.3.6. Tính hút ẩm và tính hòa tan:
Các tính chất này của bụi được xác định trước hết bởi thành phần hóa học của
chúng cũng như kích thước, hình dạng và độ nhám của bề mặt các hạt bụi. Nhờ tính
hút ẩm và tính hòa tan mà bụi có thể được lọc trong các thiết bị lọc kiểu ướt.
2.1.3.7. Suất điện trở của lớp bụi:
Suất điện trở của lớp bụi phụ thuộc vào tính chất của từng hạt riêng biệt (vào tính
dẫn điện bề mặt và bên trong, vào hình dạng và kích thước của hạt) cũng như cấu trúc
của lớp và các thông số của dòng kh