Dự án Agribiz- Nghiên cứu thực trạng kinh doanh nông nghiệp tại Kon Tum

Trong phạm vi báo cáo này, chúng tôi phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của nông hộ điển hình ởvùng Tây Nguyên. Hai lĩnh vực được quan tâm nghiên cứu là phân tích sản xuất cấp nông hộvà phân tích chuỗi thịtrường một sốsản phẩm chủyếu của nông hộ. Mục tiêu của báo cáo là đánh giá thực trạng hệthống sản xuất nông nghiệp của các hộgia đình tại vùng Tây Nguyên nói chung và tỉnh Kon Tum nói riêng thông qua 1 hộ điển hình. Trong đó nhấn mạnh phân tích hiệu quảkinh tếcủa mô hình nuôi cá nước ngọt. Đây là một sản phẩm đang có xu hướng phát triển mạnh tại địa phương. Sau đó, mô tảvà phân tích chuỗi cung của sản phẩm quan trọng này của nông hộ. Từ đó đềxuất các kiến nghịcần thiết đểcải thiện tình hình kinh tếnông hộtại vùng này. Phương pháp nghiên cứu điều tra phỏng vấn trực tiếp chủhộ, phỏng vấn đầu mối tiêu thụsản phẩm, nghiên cứu thịtrường bán buôn và bán lẻnông sản chủyếu. Đồng thời tham khảo các tài liệu liên quan đến định mức kinh tếkỹthuật của một sốcây trồng và vật nuôi liên quan. Phương pháp chuyên gia cũng được áp dụng đểkiểm tra lại thông tin phỏng vấn. Trong phân tích tình hình kinh tếhộ, các kỹthuật phân tích ngân sách từng phần, phân tích lãi hỗn hợp, dòng tiền dựa trên các dòng thu chi của nông hộ được áp dụng đểcho thấy tình hình tài chính chung của hộhiện nay và hiệu quảcủa hoạt động sản xuất chính. Vềphần tiêu thụsản phẩm, phân tích chuỗi cung sẽ được thực hiện để xem xét dòng dịch chuyển của sản phẩm và người nông dân có thểcải thiện thu nhập của mình qua việc tham gia chuỗi cung nhưthếnào

pdf81 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 1840 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án Agribiz- Nghiên cứu thực trạng kinh doanh nông nghiệp tại Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN DỰ ÁN AGRIBIZ BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP Ở KON TUM VÙNG ĐỒI GÒ Nông hộ: Ông Trương Văn Thịnh Địa chỉ: Phường Ngô Mây, thị xã Kon Tum, tỉnh Kon Tum Ngày phỏng vấn: 03/04/2006; 04/04/2006 Người phỏng vấn và viết báo cáo: Trương Chí Hiếu MỤC LỤC I. PHÂN TÍCH SẢN XUẤT NÔNG HỘ..................................................................................2 1. Giới thiệu ..............................................................................................................................2 2. Nội dung................................................................................................................................2 2.1 Thông tin khái quát về nông hộ ....................................................................................2 2.1.1 Tình hình nhân khẩu và lao động.........................................................................2 2.1.2 Tình hình sản xuất của hộ ....................................................................................3 2.1.3 Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến sản xuất của nông hộ ....................................4 2.1.4 Nguồn lực lao động của nông hộ .........................................................................5 2.1.5 Tư liệu sản xuất hiện có của nông hộ ..................................................................5 2.2 Hệ thống canh tác..........................................................................................................6 2.2.1 Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động nuôi cá nước ngọt của nông hộ............6 2.2.2 Xác định thu nhập của nông hộ............................................................................8 2.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất của nông hộ..............................................10 2.3.1 Dự kiến sản phẩm thay thế.................................................................................10 2.3.2 Xác định tính khả thi của phương án mới..........................................................10 II. PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG THỊ TRƯỜNG CỦA SẢN PHẨM CÁ..............................10 1. Giới thiệu ............................................................................................................................10 2. Phương pháp nghiên cứu chuỗi cung..................................................................................11 3. Mô tả chuỗi cung sản phẩm cá............................................................................................11 4. Phân tích hoạt động chuỗi cung ..........................................................................................12 KIẾN NGHỊ ............................................................................................................................14 DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Sơ đồ 1. Lịch thời vụ hoạt động nuôi cá nước ngọt.................................................................... 3 Bảng 2. Giá trị tư liệu sản xuất của nông hộ............................................................................... 5 Bảng 3. Chi phí cho giống cá...................................................................................................... 6 Bảng 4. Tổng doanh thu bán cá .................................................................................................. 8 Bảng 5. Tổng hợp các nguồn thu của nông hộ năm 2005........................................................... 9 Bảng 6. Dòng tiền của hộ năm 2005......................................................................................... 10 Sơ đồ 2. Chuỗi cung sản phẩm cá............................................................................................. 11 2 I. PHÂN TÍCH SẢN XUẤT NÔNG HỘ 1. Giới thiệu Trong phạm vi báo cáo này, chúng tôi phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của nông hộ điển hình ở vùng Tây Nguyên. Hai lĩnh vực được quan tâm nghiên cứu là phân tích sản xuất cấp nông hộ và phân tích chuỗi thị trường một số sản phẩm chủ yếu của nông hộ. Mục tiêu của báo cáo là đánh giá thực trạng hệ thống sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình tại vùng Tây Nguyên nói chung và tỉnh Kon Tum nói riêng thông qua 1 hộ điển hình. Trong đó nhấn mạnh phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá nước ngọt. Đây là một sản phẩm đang có xu hướng phát triển mạnh tại địa phương. Sau đó, mô tả và phân tích chuỗi cung của sản phẩm quan trọng này của nông hộ. Từ đó đề xuất các kiến nghị cần thiết để cải thiện tình hình kinh tế nông hộ tại vùng này. Phương pháp nghiên cứu điều tra phỏng vấn trực tiếp chủ hộ, phỏng vấn đầu mối tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường bán buôn và bán lẻ nông sản chủ yếu. Đồng thời tham khảo các tài liệu liên quan đến định mức kinh tế kỹ thuật của một số cây trồng và vật nuôi liên quan. Phương pháp chuyên gia cũng được áp dụng để kiểm tra lại thông tin phỏng vấn. Trong phân tích tình hình kinh tế hộ, các kỹ thuật phân tích ngân sách từng phần, phân tích lãi hỗn hợp, dòng tiền dựa trên các dòng thu chi của nông hộ được áp dụng để cho thấy tình hình tài chính chung của hộ hiện nay và hiệu quả của hoạt động sản xuất chính. Về phần tiêu thụ sản phẩm, phân tích chuỗi cung sẽ được thực hiện để xem xét dòng dịch chuyển của sản phẩm và người nông dân có thể cải thiện thu nhập của mình qua việc tham gia chuỗi cung như thế nào. 2. Nội dung 2.1 Thông tin khái quát về nông hộ 2.1.1 Tình hình nhân khẩu và lao động Hiện nay nghề nghiệp chính của ông Thịnh (chủ hộ) là nông dân. Năm nay ông Thịnh 53 tuổi. Trước đây ông đã tốt nghiệp trường Trung cấp Sư phạm Quy Nhơn và là giáo viên tiểu học nhưng do đời sống khó khăn nên đã xin nghỉ việc từ nhiều năm trước. Tuy nhiên, ông vẫn tham gia trong công tác của chính quyền địa phương với chức danh là chủ tịch Hội Nông dân phường Ngô Mây, thị xã Kon Tum. Tổng số khẩu: 6 người (gồm 2 vợ chồng và 4 người con - 2 trai 2 gái), trong đó tất cả đều trong độ tuổi lao động. Tuy nhiên, trên thực tế chỉ có 3 người tham gia lao động còn những đối tượng khác đang học ở xa hay bận công tác xã hội. Các thành viên trong hộ như sau: + Vợ: Nguyễn Thị Minh Tuệ, 50 tuổi, trình độ là Trung cấp Sư phạm Quy Nhơn. Công việc chính của cô là làm việc nhà tham gia phụ thêm một vài hoạt động sản xuất như chăn nuôi heo, gà và nuôi cá. + Con trai đầu: Trương Minh Tuyên, 30 tuổi, trình độ là Trung cấp Chính trị, giáo viên trường THCS Ngô Mây, anh thường xuyên tham gia vào các hoạt động kinh tế của gia đình + Con gái thứ 2: Trương Minh Giao, 27 tuổi, trình độ là Đại học Sư phạm. Tuy nhiên chị rất ít khi tham gia trong các hoạt động kinh tế của gia đình do quá bận rộn công tác xã hội. + Con trai thứ 3: Trương Minh Đạt, 21 tuổi, học năm thứ 3 Đại học Bách khoa, anh không thể tham gia lao động trong gia đình do điều kiện học ở xa. + Con gái thứ 4: Trương Minh Duyên, 17 tuổi, học lớp 12 tại thị xã Kon Tum, chị không tham gia trong hoạt động kinh tế của gai đình do quá bận việc học. 3 Ông Thịnh vốn là người ở tỉnh Bình Định. Sau khi tốt nghiệp Trung cấp Sư phạm Quy Nhơn ông được điều lên dạy học ở Kon Tum. Sau đó, ông lập gia đình và quyết định ở lại đây. Thời gian gia đình ông sinh sống ở đây là 31 năm. 2.1.2 Tình hình sản xuất của hộ Hoạt động tạo thu nhập của nông hộ: + Cà phê: diện tích trồng là 2 ha, gia đình sản xuất cà phê từ năm 2004, đến nay vườn cà phê chưa có thu nhập; + Cây ăn trái: diện tích 1 ha, loại cây trồng là cam và chanh, ông bắt đầu trồng vào năm 2002, vườn cây ăn trái cũng chưa có thu nhập; + Ao cá: 5000 m2, gia đình ông Thịnh bắt đầu nuôi cá nước ngọt từ năm 1995, đến nay ao cá vẫn cho thu nhập ổn định. Hiện nay, loại cá được ông thả hàng năm là rô phi đơn tính, rô phi Đài Loan, trắm và cá chép. (Đây sẽ là hoạt động được tập trung phân tích vì nó đại diện cho một hoạt động kinh tế đang bắt đầu có xu hướng phát triển mạnh ở tỉnh Kon Tum). Ngoài ra, quy mô nuôi cá nước ngọt của ông Thịnh là một ví dụ điển hình cho quy mô của các nông hộ hiện nay đang nuôi cá tại tỉnh Kon Tum (trừ các trang trại lớn). + Đại lý thức ăn gia súc: ông Thịnh bắt đầu làm đại lý thức ăn gia súc vào năm 1999, tuy nhiên đây chỉ là một đại lý nhỏ. + Xay xát lúa gạo: Dịch vụ xay xát lúa gạo được bắt đầu vào năm 2000 + Chăn nuôi: Gia đình ông Thinh có nuôi 60 con heo và khoảng hơn 100 con gà. Đây là hoạt động kinh tế chính của gia đình ông. Hoạt động chăn nuôi được bắt đầu vào năm 1996. + Ngoài ra: Gia đình ông Thịnh còn có một khoản thu nhập cố định từ lương của các thành viên trong hộ. Khoản thu nhập từ tất cả các thành viên trong hộ là khoảng 2,5 triệu đồng/tháng. Qua các hoạt động sản xuất có thể thấy gia đình ông Thịnh có các hoạt động khá đa dạng từ nông nghiệp đến phi nông nghiệp và kinh doanh. Điều này cũng chứng tỏ một khả năng sản xuất kinh doanh và một mức thu nhập tương đối tốt của hộ. Phần lớn các hoạt động của gia đình ông Thịnh diễn ra quanh năm như các hoạt động chăm sóc vườn cà phê, vườn cây ăn trái, nuôi heo, nuôi gà, đại lý thức ăn gia súc và xay xát gạo. Chỉ còn một hoạt động sản xuất có thể mang tính mùa vụ cao đó là nuôi cá nước ngọt. Sơ đồ 1. Lịch thời vụ hoạt động nuôi cá nước ngọt Sản phẩm 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Rô đơn tính Rô Đài Loan Trắm Chép Lưu ý: Những mũi tên thể hiện thời gian thu hoạch của các loại sản phẩm Với hoạt động nuôi cá nước ngọt, ông Thịnh thường thả cả 4 loại cá trên vào tháng 4 hàng năm. Đến tháng 10 ông thu hoạch cá rô phi đơn tính, đến tháng 11 ông thu hoạch đợt 1 các loại cá rô Đài Loan, trắm, chép và thu hoạch đợt 2 (cuối cùng) đối với các loại cá này vào tháng 2-3 năm sau. Với các hoạt động kinh tế trên, có thể thấy gia đình ông Thịnh hầu như luôn có các hoạt động sản xuất kinh doanh quanh năm, do đó, thời gian nông nhàn hay thất nghiệp vô hình là không có. Mặt khác, với các hoạt dộng sản xuất kinh doanh này, hộ gia đình ông có thể có thu nhập tại khá nhiều thời điểm trong năm, điều này đã giúp cải thiện dòng tiền mặt hàng tháng của hộ. 4 Xuất phát từ một người dân di cư từ tỉnh Bình Định lên, sau đó làm giáo viên tiểu học trong một thời gian dài, điều kiện sinh sống của gia đình trước năm 1996 rất khó khăn. Quyết đinh xin ra khỏi truờng để tiến hành sản xuất kinh doanh độc lập vào năm 1996 là một bước ngoặt trong đời sống của gia đình. Đến nay gia đình ông đã có một cuộc sống tương đối ổn định. Điều này thể hiện sự chịu khó vươn lên của gia đình ông. Hiện nay, mục tiêu dài hạn quan trọng nhất của hộ gia đình là hướng đến việc tích luỹ thu nhập đủ giúp 2 người con sau học hết đại học và kiếm được việc làm tại các thành phố lớn. Ngoài ra, cố gắng để 2 ông bà có một khoản tiền để nghỉ ngơi lúc tuổi già. Mục tiêu làm giàu không phải là mục tiêu quan trọng đối với hộ gia đình ông Thịnh. 2.1.3 Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến sản xuất của nông hộ * Thời tiết, khí hậu, chất lượng đất Địa phương có 2 mùa là mùa khô và mùa mưa. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Hầu như ngày nào cũng có mưa vào mùa mưa. Điều kiện thời tiết này thuận lợi cho các cây trồng cà phê, cam, chanh. Tình trạng mưa quá nhiều hay khô hạn quá làm cháy cà phê thỉnh thoảng xảy ra nhưng không nhiều. Chất đất tại địa phương là đất cát đen có độ phì không cao. Chất lượng đất kém hơn đất đỏ bazan, tuy nhiên theo đánh giá của ông Thịnh là chất lượng đất không quá xấu. Đối với hoạt động nuôi cá nước ngọt ở đây khá thích hợp vì gần đó có thuỷ điện Đakuy 4 khá lớn, hệ thống ao hồ nhiều, nhiệt độ vừa phải không cao hoặc thấp quá. Ở địa bàn miền núi tình hình bão lụt là không có nhưng thỉnh thoảng vẫn xảy ra hiện tượng nước tràn bờ ao do thuỷ điện xả nước hay mưa lớn từ đầu nguồn gây ra những thiệt hại nhỏ cho người nuôi nhưng tình trạng này cũng ít khi gặp. Hệ thống cơ sở hạ tầng ở đây rất tốt vì nó thuộc một 1 đơn vị hành chính của thị xã Kon Tum (phường Ngô Mây) và được đặt ở vị trí tương đối gần với trung tâm thị xã. Việc đi lại rất thuận lợi, đường giao thông chủ yếu là đường nhựa và đường cấp phối. Hệ thống điện, điện thoại, truyền hình có đầy đủ. * Sử dụng đất Bảng 1. Tình hình sử dụng đất nông hộ Chỉ tiêu DT (sào) Nguồn Tỷ lệ (%) 1. Đất trồng cây lâu năm - Cà phê - Cam, chanh 40 20 Thẻ đỏ nt 56,18 28,09 2. Đất vườn và nhà (bao gồm cả diện tích chuồng heo, gà, máy xay xát, đại lý thức ăn gia súc) 1,2 nt 1,68 3. Ao 10 nt 14,04 4. Tổng diện tích 71,2 100 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2006 của tác giả Thông qua tình hình sử dụng đất của hộ cho thấy phần diện tích lớn nhất là dành cho việc trồng cà phê và cây ăn trái. Tuy nhiên, phần diện tích lớn này chưa đem lại thu nhập cho gia đình ông Thịnh nên không thể xác định đây là hoạt động sản xuất chính trong hiện tại. Trong các hoạt động kinh tế còn lại, nuôi cá nước ngọt có thể nói là hoạt động lâu năm nhất. Hiện nay, tất cả đất đai của gia đình đã được cấp thẻ đỏ. Điều này tạo sự yên tâm trong sản xuất và động lực đối với đầu tư cho nông nghiệp. Cho đến nay, gia đình chưa gặp phải tình trạng tranh chấp về đất đai với bất kỳ hộ nào khác xung quanh. 5 2.1.4 Nguồn lực lao động của nông hộ * Số lượng lao động Số lao động thường xuyên trong gia đình: 3 người, bao gồm vợ chồng ông Thịnh và người con trai đầu. Do hoạt động sản xuất nông nghiệp của gia đình ông Thịnh không nhiều và rải ra suốt quanh năm cho nên, gia đình ông không thuê lao động thời vụ mà chỉ thuê 2 lao động thường xuyên để làm việc trong dịch vụ xay xát gạo vào kinh doanh thức ăn gia súc và đôi lúc phụ thêm các hoạt động sản xuất nông nghiệp như chăm sóc cà phê, vườn cây ăn trái, thu hoạch cá…. Hai lao động này làm việc quanh năm với tiền công là 800.000- 900.000 đồng/người/tháng. * Chất lượng lao động Trong gia đình có 3 lao động chính, trong đó vọ chồng ông Thịnh là người lao động thường xuyên nhất. Tuy hai vợ chồng vốn là giáo viên, nhưng họ đã chuyển sang làm nghề nông từ nhiều năm trước (1995) cho nên đến nay có thể nói là họ đã rất quen thuộc với các kỹ thuật lao động . Ngoài ra, do trình độ văn hoá tốt nên hai vợ chông ông Thịnh đã tiếp thu rất tốt các kiến thức về sản xuất nông nghiệp chuyển giao trong các lớp tập huấn thực hiện bởi tổ chức khuyến nông tỉnh. Đặc biệt là đối với hoạt động chăn nuôi cá, ông Thịnh tự đánh giá là người rất am hiểu các kỹ thuật trong nghề và cho đến nay hoạt động nuôi cá của ông chưa bao giờ bị lỗ do sản lượng giảm. 2.1.5 Tư liệu sản xuất hiện có của nông hộ * Giá trị tư liệu sản xuất Đối với những nông hộ có quy mô sản xuất hàng hoá cao, các tư liệu sản xuất có vai trò rất quan trọng đối với kết quả sản xuất. Gia đình ông Thịnh đã có khá nhiều các loại tư liệu sản xuất với giá trị cao để phục vụ cho các hoạt động sản xuất đa dạng. Điều này thể hiện trình độ sản xuất khá cao của nông hộ Bảng 2. Giá trị tư liệu sản xuất của nông hộ Loại TLLĐ ĐVT Số lượng Giá trị Thời gian sử dụng (năm) Thời gian đã sử dụng (năm) Giá trị hiện còn (1000đ) 1. Máy cày tay cái 01 22.000 12 6 11.000 2. Máy xay xát cái 02 40.000 10 2 32.000 3. Chuồng heo cái 01 20.000 15 5 13.000 4. Nhà kho cái 01 10.000 10 4 6.000 5. Lơn nái con 08 40.000 10 ??? 28.000 6. Kiến thiết cơ bản lô cà phê ha 2 36.000 50 2 34.000 7. Kiến thiết cơ bản vườn cây ha 1 20.000 30 4 17.000 Tổng 188.000 142.000 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2006 của tác giả * Vốn vay Tuy có mức đầu tư sản xuất khá cao nhưng cho đến nay ông Thịnh thường không vay vốn từ bên ngoài cho sản xuất vì các hoạt động đầu tư đều diễn ra trong quá khứ khá lâu và hiện nay ông đã trả xong cá khoản nợ cũ. Mặt khác các hoạt động sản xuất của ông 6 đều đã tạo thu nhập tốt. Theo ông Thịnh hiện nay việc tiếp cận tín dụng tại địa phương không gặp vấn đề gì. Tuy nhiên, ông không vay chỉ vì ông không có nhu cầu mở rộng sản xuất. 2.2 Hệ thống canh tác Hộ gia đình ông Thịnh không có các hoạt động sản xuất tự cung tự cấp và khá đa dạng kết hợp cả nông nghiệp và phi nông nghiệp như đã trình bày ở trên. Trong đó nuôi cá nước ngọt không phải là hoạt động kinh tế nông nghiệp chính nhưng nó là hoạt động ổn định nhất và nó đại diện cho một hoạt động kinh tế mới đang nổi lên tại huyện Đak Ha, tỉnh Kon Tum đó là nuôi cá nước ngọt. 2.2.1 Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động nuôi cá nước ngọt của nông hộ Hoạt động nuôi cá nước ngọt là một hoạt động sản xuất có chu kỳ ngắn, trong vòng 1 năm kể từ khi thả cá đến khi thu hoạch. Do đó, trong tính toán hiệu quả sản xuất chỉ một phương pháp được áp dụng đó là phân tích ngân sách từng phần và sau đó một số phân tích nhạy cảm sẽ được áp dụng để thấy sự biến động của hiệu quả sản xuất khi các yếu tố đầu vào và đầu ra biến đổi. a. Chi phí hoạt động sản xuất • Chi phí cố định của hoạt động sản xuất bao gồm chi phí khấu hao kiến thiết cơ bản và chi phí khấu hao của một số dụng cụ sản xuất bao gồm: 1 lưới kéo giá trị 400.000 đồng sử dụng trong 4 năm, 2 giai giá trị 300.000 sử dụng trong 3 năm Chi phí kiến thiết cơ bản của ao cá: - Đào ao (thuê máy và nhân công): 7.000.000 đồng - Kè bờ tường: bao gồm 8.000.000 đồng mua gạch và 2.000.000 đồng cho chi phí công xây dựng, tất cả là 10.000.000 đồng. Như vậy tổng chi phí kiến thiết cơ bản là: 17.000.000 đồng. Thời gian sử dụng của ao cá là rất khó có thể xác định. Theo ước tính của ông Thịnh, thời gian này có thể là 40-50 năm. Như vậy, tiền khấu hao hàng năm của kiến thiết cơ bản ao cá là: 17.000.000 đồng/ 45 năm = 378.000 đồng/năm. Chi phí khấu hao của các dụng cụ (bao gồm lưới kéo và 02 giai) là: 100.000 + 100.000 = 200.000 đồng Tổng chi phí cố định là: 578.000 đồng/năm • Chi phí sản xuất cá: - Giống: Ông Thịnh được cung cấp giống tận nhà thông qua một đại lý ở thị xã Kon Tum. Chi phí cho giống cá thể được thể hiện ở bảng tính ở trang sau. Tổng chi phí cho giống cá của gia đình là: 1.850.000 đồng/năm Bảng 3. Chi phí cho giống cá Loại cá Số lượng (con) Đơn giá (1000đ/ con) Thành tiền (1000đ) Rô phi đơn tính 2000 0,3 600 Rô phi Đài Loan 1000 0,3 300 Trắm 1000 0,8 800 Chép 500 0,3 150 Tổng chi phí 1.850 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2006 7 - Xử lý ao: bao gồm các khoản chi cho phân, vôi, nạo vét bùn và diệt tạp. Việc xử lý ao được tiến hành 1 lần/năm. Giá trị các khoản chi như sau: phân là 300.000 đồng, vôi là 250.000 đồng, nạo vét bùn và diệt tạp thường sử dụng 2 lao động gia đình và số tiền công quy đổi theo mức tiền công thông thường của địa phương (30.000 đồng/ công) là 360.000 đồng. Tổng chi phí xử lý ao là 910.000 đồng/năm - Thức ăn: Làm thức ăn cho cá có các loại sau: cỏ, cám viên (gạo, bột mỳ) và phân chuồng. Mức cho ăn như sau: Cỏ: 20 kg/ngày * 30 ngày/tháng * 10 tháng, tương đương với lượng giá trị là 1,2 triệu đồng/năm Cám viên: 5 kg/ngày * 30 ngày/tháng * 10 tháng, tương đương với lượng giá trị là 3 triệu đồng /năm Phân chuồng (tận dụng từ nước rửa chuồng heo) có giá trị quy đổi là 500.000 đồng/năm Tổng chi phí thức ăn là: 4.700.000 đồng/năm - Thuốc: Không phát sinh chi phí - Thú y: Ông Thịnh thường tự giải quyết các vấn đề về bệnh cá vì ông đã có nhiều kinh nghiệm, mặt khác môi trường nước ở đây sạch ít bị ô nhiễm như các địa phương khác vì nước luân chuyển liên tục. Tuy nhiên, nếu quy đổi ra giá trị tiền thì nó tương đương với 100.000 đồng/năm. - Ngoài ra, trong sản xuất ông Thịnh còn có một chi phí về chài và vật dụng khác với tổng chi phí là 350.000 đồng. - Thu hoạch: Việc thu hoạch được các đối tượng thu mua tiến hành, và gia đình ông chỉ đóng vai trò quan sát việc thu hoạch, cho nên nó không phát sinh chi phí. Bảng 4. Tổng hợp chí sản xuất cá hàng năm ĐVT: 1000 đồng Khoản mục Tổng số tiền Ghi chú 1. Giống 1.850 2. Xử lý ao Trong đó: Phân Vôi Nạo vét bùn và diệt tạp 910 300 250 360 3. Thức ăn 4.700 4. Thú y 100 5. Vật dụng nhỏ 350 6. Tổng chi phí sản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfDự án Agribiz- nghiên cứu thực trạng kinh doanh nông nghiệp tại Kon Tum.pdf
  • docTR4317900NG 2727840I H7884C C7846N TH416.doc
Luận văn liên quan