Dự án cửa hàng hoa tươi tự chọn LX

Mô tả tổng quan dự án:  Loại hình: cửa hàng tự chọn.  Hình thức đầu tư: đầu tư mới.  Sản phẩm chính cung cấp: hoa tươi các loại.  Sảnphẩm phụ: Các loại phụ kiện đi kèm với sản phẩm chính (giấy gói,bình, chậu,).  Thị trường: Mỹ Bình, Mỹ Long, Mỹ Xuyên và các phường lân cận.  Khách hàng mục tiêu: + Mua hoa vào dịp lễ, tết, sinh nhật, tặng bạn bè, người thân + Các khách sạn, công ty trong địa bàn thành phố. + Các khách hàng ở các tỉnh lân cận thành phố như: Đồng Tháp, Cần Thơ (đối với nhóm đối tượng này chỉ giao hàng khi có số lượng đặt hàng lớn). + Và cho những ai có nhu cầu cấp thiết.  Địa điểm thực hiện: 62, Phạm Hồng Thái, Phường Mỹ Long, TP Long Xuyên, An Giang.  Tổng thời gian đầu tư: 3 năm  Thời gian dự án đi vào hoạt động

pdf14 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1831 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dự án cửa hàng hoa tươi tự chọn LX, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - Q UẢN TRỊ KINH DO ANH - - -    - - - NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN CỬA HÀNG HOA TƯƠI TỰ CHỌN LX Gỉảng viên hướng dẫn : Th.S Phạm Bảo Thạch Lớp : DH12NH Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 04 1. Phạm Thị Thúy Vi DNH112499 2. Trần Thị Thúy Vi DNH112501 3. Nèang Kim Thi DNH112459 4. Nèang Chanh Đa Ra Ty DNH112493 5. Phạm Thị Hoàng Yến DNH112507 6. Nguyễn Thị Bảo Trân DNH112474 7. Đặng Thị Kim Cương DNH112508 8. Hồng Ngọc Hiền DNH112509 Năm học 2013 - 2014 Thiết lập thẩm định dự án đầu tư Nhóm 04 2 PHẦN A: GIỚI THIỆU Mô tả tổng quan dự án:  Loại hình: cửa hàng tự chọn.  Hình thức đầu tư: đầu tư mới.  Sản phẩm chính cung cấp: hoa tươi các loại.  Sảnphẩm phụ: Các loại phụ kiện đi kèm với sản phẩm chính (giấy gói,bình, chậu,).  Thị trường: Mỹ Bình, Mỹ Long, Mỹ Xuyên và các phường lân cận.  Khách hàng mục tiêu: + Mua hoa vào dịp lễ, tết, sinh nhật, tặng bạn bè, người thân + Các khách sạn, công ty trong địa bàn thành phố. + Các khách hàng ở các tỉnh lân cận thành phố như: Đồng Tháp, Cần Thơ… (đối với nhóm đối tượng này chỉ giao hàng khi có số lượng đặt hàng lớn). + Và cho những ai có nhu cầu cấp thiết.  Địa điểm thực hiện: 62, Phạm Hồng Thái, Phường Mỹ Long, TP Long Xuyên, An Giang.  Tổng thời gian đầu tư: 3 năm  Thời gian dự án đi vào hoạt động. 1.1 Nghiên cứu cơ hội kinh doanh (sự cần thiết của dự án đầu tư) Ngày nay mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, do đó nhu cầu hưởng thụ là vô cùng cần thiết. Trong những dịp lễ tết, cưới hỏi, tiệc tùng thậm chí là những ngày thường thì nhu cầu mua hoa cũng rất phong phú. Thành phố Long Xuyên từ lâu là một trung tâm mua bán sầm uất của tỉnh An Giang. Số lượng người dân đến sinh sống và làm việc ngày càng gia tăng, vì vậy nhu cầu mua hoa ở đây là rất lớn nhưng số lượng cửa hàng hoa lại không nhiều. Và tại khu vực phường Mỹ Long - TPLX số lượng cửa hàng hoa lại khan hiếm hơn. Bên cạnh đó mô hình Cửa hàng hoa tự chọn là một mô hình mới, có thể thu hút được sự quan tâm của đơn vị cấp phép đầu tư cũng như của các đối tượng khách hàng. Nếu mô hình này thành công sẽ góp phần tạo thêm nét đẹp văn minh, văn hoá, hiện đại của thành phố, đồng thời tạo nên dấu ấn mới khi du khách đến đây tham quan, mua sắm. Vì những lí do trên nhóm chúng tôi đã mạnh dạn đi vào t ìm hiểu mô hình “CỬA HÀNG HOA TƯƠI TỰ CHỌN LX” và quyết định chọn đề tài này làm dự án nghiên cứu của nhóm chúng tôi. 1.2 Mục tiêu dự án:  Mang đến cho khách hàng một cái nhìn mới về thị trường hoa nói chung, thị trường hoa văn phòng nói riêng. Thiết lập thẩm định dự án đầu tư Nhóm 04 3  Xây dựng một mô hình cung cấp hoa tươi mới cho khách hàng.  Đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. 1.3 Phương pháp nghiên cứu:  Khảo sát thực tế.  Nghiên cứu sơ bộ.  Thu thập, xử lý, phân tích và tổng hợp các nguồn thông tin thứ cấp và sơ cấp.  Tham khảo ý kiến chuyên gia: là những người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu. PHẦN B: NỘI DUNG DỰ ÁN 2.1 Sản phẩm, dịch vụ của dự án: 2.1.1 Cơ cấu sản phẩm: Sản phẩm chính: - Hoa tươi các loại: hồng( đỏ, hồng, vàng,…), tulip, hoa ly ly, lan,… - Các hoa phụ kiện đi kèm. - Các sản phẩm bán kèm với hoa vào dịp lễ, tết: sôcôla, gấu bông,… Sản phẩm phụ: Hoa tươi: trong quá trình vận chuyển bị gãy, rụng cánh không bán được có thể lấy cánh để phục vụ cho nhu cầu làm đẹp, chữa bệnh. - Hoa khô: các loại - Có thể sử dụng hoa loại 2( bị hư, không bán hết) để nghiên cứu ra các kiểu cắm hoa mới. - Các sản phẩm phụ đi kèm như: bình hoa, giỏ, giấy gói. 2.1.2 Dịch vụ cung cấp: Giao hoa tận nơi (phí giao hoa tùy thuộc vào khoảng cách địa lý của khách hàng) Tư vấn cho khách hàng nên mua hoa gì vào dịp nào? Ngày nào? Cho ai? - Khi họ không thể tự mình lựa chọn và quyết định (hoàn toàn miễn phí). - Khi có nhu cầu cần tư vấn, khách hàng có thể đến trực tiếp cửa hàng ,điện thoại thông qua đường dây nóng hoặc truy cập vào website của công ty.  Có catalog gồm nhiều kiểu hoa cho khách hàng dễ dàng lựa chọn.  Cắm hoa theo yêu cầu của khách hàng.  Đặt hoa trực tiếp tại cửa hàng hoặc thông qua điện thoại, Internet. Tặng quà cho khách hàng nhân ngày sinh nhật của họ (áp dụng cho những khách hàng thân thiết, cửa hàng sẽ lưu lại ngày sinh của họ). Thiết lập thẩm định dự án đầu tư Nhóm 04 4 Với những khách hàng quá bận rộn, không có thời gian rãnh,có thể nhờ cửa hàng ghi nhớ lại những ngày quan trọng của người thân. Khi đến ngày chúng tôi sẽ thông báo và tư vấn nhằm giúp khách hàng có thể gửi đi những món quà đầy ý nghĩa cùng những lời chú tốt đẹp đến với người thân yêu của mình. Dịch vụ trang trí hoa tại nhà cho khách hàng vào những ngày quan trọng như: ngày cưới, tân gia,… 2.1.3 Giá cả sản phẩm, dịch vụ: 2.1.4 Sự khác biệt so với các cửa hàng hoa khác:  Khách hàng sẽ được tự do tham quan, lựa chọn hoa theo nhu cầu của mình, và đúng ý nghĩa với dịp lễ và người được tặng với sự hỗ trợ, tư vấn của nhân viên chuyên nghiệp trong cửa hàng.  Được lựa chọn cách thức trang trí, gói hoa theo catalogue gồm nhiều mẫu đã được trình bày sẵn.  Trong trường hợp bận rộn, khách hàng có thể có thể lựa chọn và đặt hoa chỉ với vài lần click chuột thông qua website của công ty.  Được giới thiệu các mẫu nước hoa mới nhất hoặc dịch vụ chăm sóc da với các sản phẩm tinh chế từ hoa.  Được tham gia các event do cửa hàng tổ chức với tư cách thành viên.  Được tư vấn miễn phí thông qua bộ phận chăm sóc khách hàng. 2.2 Thị trường 2.2.1 Thị trường chính tiêu thụ sản phẩm: Mỹ Bình, Mỹ Xuyên, Mỹ Long và các khu vực lân cận. Dân số: nơi có mức sống cao cũng như mật độ dân số đông, nơi tập trung phát triển kinh tế đa ngành nghề do đó hoa văn phòng sẽ dễ thu hút. Thu nhập: các khu vực Mỹ Long, Mỹ Xuyên nơi có khu vực văn phòng, công ty nhiều và nơi đây cũng được xem như khu trung tâm của thành phố, vì vậy thu nhập và mức sống ở mức trung bình khá trở lên, nên việc chấp nhận chi trả cho các dịch vụ tinh thần như hoa tươi cũng tương đối cao. Loại hoa Đơn vị Ngày thường Ngày lễ Hoa hồng Bông 5.000 15.000 Hoa ly Cây 25.000 35.000 Hoa lan Nhánh 25.000 35.000 Hoa đồng tiền Bông 3.000 12.000 Cẩm chướng Bông 3.000 10.000 Thiết lập thẩm định dự án đầu tư Nhóm 04 5 Mức tiêu thụ dồi dào khi giờ đây việc tặng hoa không còn đơn thuần vào các dị lễ, tết mà còn xem việc tặng hoa như một lời xin lỗi, cảm ơn,… thêm vào đó cuộc sống hiện đại, hòa nhập văn minh thế giới, đời sống tinh thần người dân thành phố được chú trọng hơn. Thị hiếu: hoa tươi ngày càng phong phú, đa dạng, nhiều chủng loại, thu hút khách hàng nhiều hơn. Theo giới kinh doanh, năm nay người tiêu dùng có xu hướng thích các kiểu cắm, bó hoa phương Tây hoặc kết hợp nhiều loại hoa đơn giản nhưng lãng mạn. 2.2.2 Phân khúc thị trường:  Mua hoa làm quà tặng và tiêu thụ trong các dịp lễ đặc biệt: Hiện nay có khoảng 50 đến 60% người tiêu dùng mua hoa chủ yếu phục vụ nhu cầu quà tặng; 15% mua hoa để phục vụ các đám tang và khoảng 20% nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân. Tuy nhiên, số liệu thống kê cho khu vực riêng lẻ là rất khác nhau. Nhìn chung, mức tiêu thụ hoa nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân ở nơi có thu nhập cao thuộc TPLX thường cao hơn so với các vùng khác có mức thu nhập thấp hơn. Một số mặt hàng thay thế làm quà tặng đang cạnh tranh với thị trường hoa làsôcôla; hàng mỹ nghệ và rượu. Nếu giá cả hoa tăng cao hoặc hoa có chất lượng kém thì người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang mua các sản phẩm thay thế.  Dấu hiệu cảm xúc: Người tiêu dùng TPLX không coi hoa đơn giản chỉ như một món quà tặng đơn thuần mà nó còn là biểu trưng của động lực và cảm xúc. Hoa thể hiện cảm xúc của người tặng như sự chúc mừng (trong tiệc sinh nhật), một lời xin lỗi (t ranh cãi hoặc sự vụng về); một thái độ tiếc thương (chết hoặc tai nạn). Ngoài ra, hoa cũng là dấu hiệu của tình yêu hoặc sự cảm mến đối với người thân yêu của mình (ví dụ ngày Valent ine, 8/3,…).  Những kỳ nghỉ lễ: Kỳ nghĩ lễ đã góp phần quan trọng thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ hoa cắt và sản phẩm trang trí Vào những ngày đặc biệt như giáng sinh, ngày Valent ine; ngày của Mẹ; ngày của Thư ký (Secretary’s Day), doanh số kinh doanh hoa thường tăng mạnh. Bên cạnh những ngày nghỉ lễ quốc tế nổi tiếng, hầu hết các quốc gia còn có những ngày lễ kỷ niệm riêng của mình.  Khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân: Một mục đích khác của việc mua hoa là phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Trong đó chủ yếu để trang trí nhà riêng hoặc văn phòng, tạo sự thoải mái tươi đẹp cho môi trườn sống của mình. 2.2.3 Cơ hội và thách thức đối với các nhà kinh doanh hoa tại TPLX  Cơ hội: Nhu cầu về hoa bó, hoa mùa hè và phụ liệu trang trí đang tăng. Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm hoa cao cấp cũng ở mức cao trong khi chủng loại nhóm hoa này còn hạn chế. Thiết lập thẩm định dự án đầu tư Nhóm 04 6 Người tiêu dùng đang ngày càng quan tâm nhiều hơn đến vấn đề môi trường. Giấy chứng nhận và nhiều hình thức khác bảo đảm khả năng bảo vệ môi trường của sản phẩm sẽ đem lại cơ hội để phát hiện những phân đoạn thị trường tiêu thụ hoa mới. Các sản phẩm có đặc trưng riêng hoặc mới mẻ.  Thách thức: Người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang tiêu thụ các loại quà tặng khác như sô cô la, hàng mỹ nghệ ... Xu hướng thay đổi phong cách tiêu dùng khó có thể dự đoán trước hoặc liên tục tha đổi: ví dụ “màu sắc gì và chủng loại hoa nào sẽ là sản phẩm chủ đạo trong tương lai?” Những yêu cầu về chất lượng ngày càng khắt khe hơn. 2.2.4 Cung - cầu hiện tại Nguồn cung hoa trong nước chủ yếu vẫn từ những vùng trồng hoa có tiếng như Mê Linh, Tây Tựu, Đà Lạt.. Bên cạnh đó là những loại hoa nhập khẩu từ Trung Quốc, Thái Lan. Thông thường vào ngày này, loại hoa bán chạy nhất là hoa hồng, hoa lan và ly ly. Hoa vào những lúc thời tiết thuận lợi hầu như không xảy ra tình trạng khan hiếm như bình thường. Tại TPLX vào những tháng cuối năm 2013, nhu cầu hoa đã tăng gấp ba lần so với năm trước đó, trong đó đơn đặt hàng từ các tỉnh thành, từ nước ngoài tăng mạnh. Tuy nhiên nhìn chung thì năm 2013, mức tiêu thụ hoa của người dân TPLX không bằng những năm đã qua. 2.3 Phân tích yếu tố đầu vào và các giải pháp đáp ứng 2.3.1 Nguyên vật liệu:  Nguyên liệu chính là các chủng loại hoa. Hiện tại có rất nhiều chủng loại được cung cấp như hoa hồng, lan, tulip,… Riêng hoa hồng thì lại có nhiều chủng loại như hồng vàng, đỏ, xanh,…  Nguyên liệu phụ: giấy trang trí, xốp, bình, lẵng hoa, hoa đệm, đây là những thiết bị nguyên vật liệu không thể thiếu, đặc biệt hoa đệm được bán đính kèm với những hoa chính nên nhà cung cấp là sẵn có. 2.3.2 Khả năng cung cấp: ♦Hiện tại: nguồn cung được đảm bảo tuy nhiên mới thâm nhập thị trường nên khả năng cung cấp chỉ dừng lại ở mức đủ cho nhu cầu khách hàng tìm kiếm được. ♦Tương lai: ổn định được hoạt động kinh doanh sẽ đến bước tiếp theo là mở rộng với khả năng cung cấp tốt hơn, nhiều hơn, đảm bảo hơn tương ứng với lượng khách hàng lớn hơn bằng cách tìm kiếm thêm nhiều nhà cung cấp tiềm năng, nếu thuận lợi sẽ tiến hành tự trồng một số loại hoa chính mà cửa hàng cung ứng để chủ động hơn về nguồn cung. 2.4 Q uy mô và chương trình sản xuất (xác định công suất của dự án). 2.4.1 Tổng nhu cầu toàn thị trườngViệt Nam: Thiết lập thẩm định dự án đầu tư Nhóm 04 7 Dự kiến nhu cầu tương lai năm 2014 Nhu cầu ngày thường Số lượng đơn vị Nhu cầu hoa/ đơn vị Tổng nhu cầu Doanh nghiệp 500,000 400 200,000,000 Nhà hàng, khách sạn, quán cà phê 3,296 1,000 3,296,000 Đám cưới/ năm 89,958 350 31,485,300 Đám m a/ năm 120,000 500 60,000,000 Tổng 713,254 2,250 294,781,300 Nhu cầu trong các ngày lễ Số lần tăng so với ngày thường 20-11 10 lần 16,377 20-10 15 lần 31,935 08-03 20 lần 42,580 14-02 20 lần 42,580 2.4.2 Khả năng cung ứng của cửa hàng Mô hình cửa hàng hoa tự chọn của nhóm sau khi được thành lập sẽ có khả năng chiếm giữ được 0.01%nhu cầu toàn thị trường tương ứng với 29492 bông (cây, nhánh)/năm, trong đó: Loại hoa Tỉ lệ các loại hoa Số lượng Hoa hồng 0.5 14,746 bông Hoa ly 0.1 2,949 cây Hoa lan 0.1 2,949 nhánh Hoa đồng tiền 0.2 5,898 bông Cẩm chướng 0.1 2,950 bông Tổng 1.0 29,492 Tháng 1: 40% công suất của 0,3% nhu cầu toàn thị trường, tức là tháng đầu tiên dự án đi vào hoạt động chỉ đạt được 40% công suất. Tháng 2: 60% công suất, nhưng do trong tháng này có ngày lễ valentine nên dự kiến nhu cầu tăng cao dẫn đến doanh thu sẽ cao hơn nhiều. Thiết lập thẩm định dự án đầu tư Nhóm 04 8 Tháng 3: 80% công suất, lúc này dự án đã có thể thu hút được nhiều khách hàng, tìm kiếm được nhiều đối tác và trong tháng này cũng có ngày lễ 8/3 nên nhu cầu sẽ tăng mạnh. Từ tháng thứ 4 trở đi dự kiến dự án sẽ đạt 100% công suất. 2.5 Trang thiết bị DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ STT Tên thiết bị Số lượng Đơn vị Đơn giá Tổng chi phí 1 Máy tính tiền 1 Cái 2.250.000 2.250.000 2 Máy lạnh 1 Cái 6.600.000 6.600.000 3 Đồng phục nhân viên 8 Áo 110.000 880.000 4 Dao, kéo 5 Bộ 45.000 225.000 5 Bình tưới 5 Cái 16.000 80.000 6 Bình chưng hoa lớn 6 Cái 68.000 406.000 7 Bàn làm việc 1 Cái 975.000 975.000 8 Kệ trưng bày hoa 2 Cái 2.265.000 4.530.000 9 Ghế chờ cho khách 2 Cái 750.000 1.500.000 2.6 Địa bàn triển khai dự án ♦ Điều tra xã hội Mặt bằng ở gần trung tâm phường Mỹ Long cũng như trung tâm thành phố Long Xuyên, gần các đường lớn như Trần Hưng Đạo, Hà Hoàng Hổ..có các đặc điểm như sau: - Khu vực tập trung nhiều công ty, ngân hàng, văn phòng làm việc. - Đường dễ đi lại, giao thông thông thoáng, đảm bảo cho việc đi lại. ♦ Mô tả địa điểm cụ thể Vị trí cửa hàng: 62 Phạm Hồng Thái, phường Mỹ Long, TPLX, An Giang. Mô tả địa điểm: Nhà quay về hướng sông Long Xuyên và công viên, nằm trong khu kinh doanh trang trí nội thất của TP Long Xuyên. Chi phí thuê mặt bằng: 10 triệu/ tháng. Diện tích: chiều rộng 4.3m , chiều dài 22.3m , tổng diện t ích 94.1m 2. Điều khoản thanh toán: thuê dài hạn trong 3 năm. Đặt cọc trước 3 tháng. Sau 1 năm, hợp đồng điều chỉnh giá cả lên xuống 1 lần theo giá thị trường, không quá 10%/năm. Thiết lập thẩm định dự án đầu tư Nhóm 04 9 Hiện trạng mặt bằng: trống, tường sơn, sàn gạch, 1 trệt, 1 toilet. 2.7 Xây dựng phương án tài chính, hiệu quả kinh tế tài chính của dự án 2.7.1 Tổng kết nhu cầu về vốn đầu tư và các nguồn vốn ►Tổng vốn đầu tư cần thiết Hạng mục Số tiền 1. Vốn đầu tư cố định ban đầu 77.396.000 1 Tiền thuê mặt bằng đặt cọc 30.000.000 2 Phí đăng kí kinh doanh 150.000 3 Chi phí thiết kế 29.800.000 4 Trang thiết bị 17.446.000 5 Bàn làm việc 975.000 6 Kệ trưng bày hoa 4.530.000 7 Ghế chờ cho khách 1.500.000 8 Máy tính tiền 2.250.000 9 Đồng phục nhân viên 880.000 10 Dao, kéo 225.000 11 Bình tưới 80.000 12 Bình chưng hoa 406.000 13 Máy lạnh 6.600.000 2. Vốn lưu động cần thiết 10.000.000 Tổng 87.396.000 ►Các nguồn vốn góp - Phạm Thị Thúy Vi 100 triệu - Trần Thị Thúy Vi 70 triệu - Nèang Kim Thi 80 triệu 2.7.2 Phân tích tài chính của dự án ► Doanh thu dự án Thiết lập thẩm định dự án đầu tư Nhóm 04 10 Năm thứ nhất Năm thứ hai Tháng Doanh thu 2 45.820.000 (40% công suất) 3 140.323.000 (60% công suất) 4 145.400.000 (80% công suất) 5 93.000.000 6 149.000.000 7 188.600.000 8 228.000.000 9 267.200.000 10 198.100.000 11 263.600.000 12 227.200.000 Tháng Doanh thu 1 190.000.000 2 280.135.000 3 312.070.000 4 199.021.000 5 226.294.000 6 235.385.000 7 219.021.00 8 198.810.000 9 228.112.000 10 198.810.000 11 244.737.000 12 199.021.000 Thiết lập thẩm định dự án đầu tư Nhóm 04 11 Năm thứ ba ► C hi phí Chi phí cố định Chi phí bán hàng và quản lý 30.000.000 Tiền thuê mặt bằng 10.000.000 Trợ cấp đi lại 2.000.000 Chi phí khác 1.000.000 Khấu hao 1.492.000 Tổng định phí hàng tháng 44.492.000 Chi phí biến đổi cho 100 bông/nhánh Mua hoa 1.200.000 Hoa hồng bán hàng 45.000 Phí vận chuyển 15.000 Bông đệm 14.000 Giấy gói, giỏ hoa 1.500 Tổng biến phí 1.275.500 Tháng Doanh thu 1 199.021.000 2 280.200.000 3 312.080.000 4 289.930.000 5 190.840.000 6 233.567.000 7 256.000.000 8 256.000.000 9 255.454.000 10 273.355.000 11 244.739.000 12 199.021.800 Thiết lập thẩm định dự án đầu tư Nhóm 04 12 ► Kết quả kinh doanh Sau khi tổng hợp, tính toán các số liệu nhóm đã đưa ra kết quả kinh doanh thông qua 2 chỉ tiêu tài chính đánh giá dự án như sau: NPV: 3,200,872,915 đồng > 0 IRR: 0.297>>2% (chi phí sử dụng vốn) Ta thấy cả hai chỉ tiêu đều cho thấy dự án rất khả thi. Nếu dự án được đưa vào thực hiện sẽ mang lại lợi nhuận rất lớn cho chủ đầu tư và đáp ứng nhu cầu thực tế cho khách hàng tại các vùng lân cận. 2.8 Đánh giá hiệu quả xã hội của dự án: Khi dự án “ Cửa hàng hoa tươi tự chọn LX” đi vào hoạt động sẽ giải quyết được công ăn việc làm cho một lượng lao động đang có nhu cầu tại địa bàn. Mặt khác, khi dự án thực thi sẽ đóng góp một khoản ngân sách cho nhà nước. 2.9 Tổ chức quản trị dự án: 2.9.1 Giai đoạn thành lập dự án: Do mới thành lập, để thuận t iện hơn trong việc quản lý, giảm sát t iến độ thực hiện dự án và một số hạn chế nhất định nên nguồn lực chính được sử dụng chủ yếu là thành viên dự án. Cụ thể nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu, khảo sát thị trường đầu vào: Hồng Ngọc Hiền - Nghiên cứu, khảo sát thị trường đầu ra: Nèang Kim Thi - Lựa chọn quy mô, công suất, giám sát dự án: Phạm Thị Thúy Vi - Căn cứ pháp lý, thiết kế cửa hàng: Nguyễn Thị Bảo Trân - Địa điểm xây dựng: Nèang Chanh Đa Ra Ty - Tổ chức sản xuất kinh doanh: Trần Thị Thúy Vi, Phạm Thị Hoàng Yến - Nhân lực và lao động: Phạm Thị Thúy Vi - Phương thức tổ chức thực hiện: Đặng Thị Kim Cương - Phần tài chính của dự án: Trần Thị Thúy Vi 2.9.2 Giai đoạn vận hành: chia thành các bộ phận sau ♦Thu mua nguyên liệu đầu vào: Đóng vai trò quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các bộ phận khác trong cửa hàng. Nhiệm vụ chính là t ìm đối tác cung ứng nguyên liệu đầu vào cho cửa hàng nhưng phải đảm bảo được chất lượng của nguồn nguyên liệu và phải có khả năng đáp ứng kịp thời nguồn hàng ♦Cung ứng sản phẩm (cắm hoa): Nhiệm vụ chính là tạo ra các sản phẩm hoa ( lẵng hoa, giỏ hoa) đáp ứng nhu cầu khách hàng, mẫu mã phải đẹp, bắt mắt, như vậy mới thu hút được khách hàng. Mục đích Thiết lập thẩm định dự án đầu tư Nhóm 04 13 là tìm được sự hài lòng của khách hàng, nhất là khách hàng mới và khó tính. Sản phẩm phải có sự phong phú, đa dạng trong chủng loại, mẫu mã hoa. ♦Giao dịch, tiêu thụ sản phẩm: Bộ phận này tìm kiếm đối tác tiêu thụ như nhà hàng, khách sạn, các công ty vào những ngày kỉ niệm thành lập hay tổ chức khai trương một sự kiện đăc biệt của công ty. ♦Chăm sóc khách hàng: Thông tin đến khách hàng những sản phẩm, dịch vụ mới nhất mà công ty dành cho khách hàng của mình, giải đáp thắc mắc của khách hàng, tư vấn những sản phẩm hoa thích hợp trong những sự kiện khác nhau. ♦Quản lý: Quản lý trực tiếp công việc kinh doanh hàng ngày: doanh thu, sản lượng hoa bán ra, tinh thần làm việc của nhân viên. Đôn đốc, theo dõi hoạt động của các bộ phận từ đó đưa ra chiến lược phù hợp với thị trường: các chiến lược market ing, khuyến mãi, ưu đãi cho khách hàng… ♦Giao hoa Giao hoa đến các địa điểm theo đơn đặt hàng trước. BẢNG LƯƠ NG Công việc Số lượng (người) Mức lương (đồng/tháng) Tổng lương Thu mua nguyên liệu 1 2.000.000 2.000.000 Cắm hoa 2 3.500.000 7.000.000 Giao hoa 2 2.500.000 5.000.000 Thu ngân 1 3.800.000 3.800.000 Quản lý 1 5.400.000 5.400.000 Tiếp thị, chăm sóc khách hàng 1 3.500.000 3.500.000 TỔ NG C ỘNG 26.700.000 2.9.3 Phương thức tổ chức thực hiện: Do quy mô dự án không lớn nên các công việc được các thành viên dự án tiến hành, không cần đấu thầu h
Luận văn liên quan