Con người, vốn và công nghệ là ba yếu tố sản xuất để con người tạo ra 
của cải vật chất, thiếu một trong ba yếu tố này hay có sự tăng không đều 
giữa 3 yếu tố này đều tạo nên sự phát triển không cân đối cho nền kinh tế. 
Nếu chúng ta chỉ chú trọng thu hút càng nhiều vốn để đầu tư sản xuất 
kinh doanh mà quên mất đầu tư cho nâng cấp nguồn nhân lực thì quá 
trình đầu tư đó không thể phát huy được hết lợi ích của nguồn vốn, dẫn 
tới một khoản đầu tư không hiệu quả. Từ đó ta có thể nhận thấy tầm quan 
trọng rất lớn của nguồn lực con người.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 34 trang
34 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2209 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án đầu tư thành lập công ty cổ phần tư vấn hướng nghiệp và phát triển nhân lực chất lượng cao viettronics, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
BÀI DỰ THI 
“MỖI NGÀY MỘT Ý TƯỞNG 
KINH DOANH” 
Đề tài: DỰ ÁN ĐẦU TƯ 
Thành lập Công ty Cổ phần Tư vấn hướng nghiệp 
và Phát triển nhân lực chất lượng cao Viettronics. 
Sinh Viên: Đặng Trung Nghĩa 
Lớp: 2QT7A 
2 
Mục lục: Trang 
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN 
LỰC……………….......... 3 
1.1. Lý luận chung về nguồn nhân lực 3 
1.2. Thực tế đòi hỏi của xã hội (DN) và Bối cảnh Môi trường 
của Đào tạo nguồn nhân lực hiện nay 4 
 1.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam 4 
 1.2.2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam 6 
Chương 2: THỰC TRẠNG CỦA VIETTRONICS 7 
2.1. Thực trạng của VTC 7 
2.1.1. Thuận lợi: 7 
2.1.2. Khó khăn: 10 
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐỂ VIETTRONICS THÍCH ỨNG VỚI ĐÒI HỎI 
CỦA DOANH NGHIỆP VÀ BỐI CẢNH XÃ HỘI 11 
3.1. Định hướng đầu tư kinh doanh 12 
3.2. Địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án 12 
3.2.1. Địa điểm đầu tư: 12 
3.2.2. Vốn đầu tư: 13 
 3.2.2.1. Tổng vốn đầu tư 13 
 3.2.2.2. Danh mục chi phí: 13 
3.2.3. Thời gian thực hiện dự án: 14 
3.2.4. Tiến độ thực hiện dự án: 15 
3.2.5. Nguồn doanh thu dự kiến 15 
3.3. Các giải pháp về thị trường: 16 
3.3.1. Nhu cầu của thị trường: 16 
3.3.2. Các giải pháp về thị trường: 16 
 3.3.2.1. Chiến lược Marketing: 16 
3 
 3.3.2.2: Chiến lược cạnh tranh: 20 
3.4. Quy trình đào tạo và một số chương trình đào tạo 23 
3.4.1. Quy trình đào tạo 23 
3.4.2. Một số chương trình đào tạo 27 
3.5. Cơ cấu tổ chức 31 
3.5.1 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận 31 
 3.5.1.1: Ban dự án 31 
 3.5.1.2 : Các bộ phận chức năng 32 
Chương 4: Kết Luận 33 
4.1 Hiệu quả kinh tế 33 
4.2 Hiệu quả xã hội 33 
4 
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC, THỰC TẾ 
ĐÒI HỎI CỦA XÃ HỘI, DOANH NGHIỆP VÀ BỐI CẢNH MÔI 
TRƯỜNG CỦA ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC HIỆN NAY 
1.1. Lý luận chung về nguồn nhân lực: 
Con người, vốn và công nghệ là ba yếu tố sản xuất để con người tạo ra 
của cải vật chất, thiếu một trong ba yếu tố này hay có sự tăng không đều 
giữa 3 yếu tố này đều tạo nên sự phát triển không cân đối cho nền kinh tế. 
Nếu chúng ta chỉ chú trọng thu hút càng nhiều vốn để đầu tư sản xuất 
kinh doanh mà quên mất đầu tư cho nâng cấp nguồn nhân lực thì quá 
trình đầu tư đó không thể phát huy được hết lợi ích của nguồn vốn, dẫn 
tới một khoản đầu tư không hiệu quả. Từ đó ta có thể nhận thấy tầm quan 
trọng rất lớn của nguồn lực con người. 
1.2. Thực tế đòi hỏi của xã hội (DN) và Bối cảnh Môi trường của Đào 
tạo nguồn nhân lực hiện nay 
Nền kinh tế toàn cầu đang chuyển dịch nhanh chóng sang dạng kinh tế tri 
thức cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đặc biệt là 
sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông. Cơ cấu 
kinh tế của nước ta cũng đang chuyển mạnh theo hướng dịch vụ, công 
nghiệp, đặc biệt là dịch vụ cao cấp. Điều này đòi hỏi khách quan của thị 
trường cầu về số lượng, cơ cấu chất lượng, cơ cấu ngành nghề đối với 
nguồn nhân lực. Từ đó cho thấy vai trò quan trọng của hoạt động Đầu tư 
phát triển nguồn nhân lực đối với sự phát triển lâu dài và bền vững của 
nền kinh tế. 
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới diễn ra mạnh mẽ, nguồn nhân 
lực đóng vai trò ngày càng quan trọng. Những bài học về phát triển kinh 
tế của nhiều nước trên thế giới đã cho thấy rõ điều này. Sự phát triển thần 
5 
kỳ của các quốc gia trong khu vực Đông Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài 
Loan và tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của nhiều nước công nghiệp 
mới, các nước ASEAN, Trung Quốc đề nhờ vào nguồn nhân lực có chất 
lượng cao. Việt Nam đã và đang bước vào hội nhập kinh tế thế giới, từng 
bước tiến tới chiếm lĩnh khoa học công nghệ cao nên cũng đòi hỏi một 
lực lượng đông đảo nhân lực có trình độ cao, có kha năng làm việc trong 
môi trường công nghệ và cạnh tranh. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực 
có chất lượng cao, có trình độ chuyên môn cao và nhất là có khả năng 
thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất, 
là yếu tố then chốt nhằm phát triển nền kinh tế Việt Nam theo hướng hiện 
đại, bền vững. 
1.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam: 
Tính đến ngày 1/4/2009, tổng số dân Việt Nam là 85.789.573 người, dân 
số trong đọ tuổi lao động chiếm tỷ lệ khoảng 67%. Trong đó nông dân 
chiếm gần 73%, công nhân chiếm 6%. Như vậy chúng ta có thể nhận thấy 
lượng công nhân chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong độ tuổi lao động, không những 
vậy công nhân có tay nghề cao , có trình độ văn hóa, tay nghề, kỹ thuật 
lại chiếm tỷ lệ thấp so với đội ngũ công nhân nói chung. Theo thống kê số 
công nhân có trình độ ĐH, CĐ ở nước ta chiếm khoảng 3.3% đội nũ công 
nhân nói chung. 
Đội ngũ trí thức Việt Nam những năm gần đây tăng vượt bậc. Năm 2009 
cả nước đã tuyển sinh hơn nửa triệu sinh viên, tổng số sinh viên cả nước 
năm 2009 là 1,7 triệu sinh viên. Số nhân lực có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ 
cũng tăng nhanh. Theo thống kê cả nước có hơn 14.000 thạc sĩ, tiến sĩ 
khoa học dến năm 2008. Năm 2009 trên cả nước có 376 trườn ĐH, CĐ. 
Nhìn vào những con số này cho thấy lực lượng tri thức và công chức thực 
sự là một nguồn lực quan trọng đối với nền kinh tế nước nhà. Nhưng thực 
tế lại không được như chúng ta mong đợi, hàng năm lượng sinh viên ra 
6 
trường lớn nhưng tỷ lệ sinh viên không có việc làm chiếm tới 63% , trong 
đó có nhiều sinh viên có việc làm không đúng với nhành nghề được đào 
tạo. 
Theo diễn đàn kinh tế thế giới , năm 2005, chất lượng nguồn nhân lực 
Việt Nam xếp thứ 53 trong số 59 quốc gia được khảo sát. Còn theo đánh 
giá của Ngân Hàng thế giới (WB) năm 2008, chất lượng nguồn nhân lực 
Việt Nam hiện nay mới chỉ đạt 3.79 điểm ( theo thang điểm 10), xếp thứ 
11 trong số 12 nước châu Á tham gia xếp hạng. 
Các doanh nghiệp Việt Nam nói gì về chất lượng nguồn nhân lực Việt 
Nam: 
Nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam đang thiếu hụt trầm trọng. 
Các doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài rất khó tìm kiếm được nhân 
lực có chất lượng tốt phục vụ cho sản xuất kinh doanh – khu vực tạo ra 
của cải quốc gia. Thực tế có tới 59% trên tổng số 966 doanh nghiệp Nhật 
được khảo sát trong cuộc điều tra về thị trường lao động ở ASEAN, 
Trung Quốc và Ấn Độ, do tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản tiến 
hành, đã cho biết rất khó kiếm được nhân sự quản lý trung gian tại Việt 
Nam. Việt Nam chiếm tỷ lệ lốn nhất ASEAN. Điều đó cho thấy tình trạng 
nguồn nhân lực nước ta là hết sức nghiêm trọng. 
Theo kết quả nghiên cứu, khảo sát 335 doanh nghiệp tham dự giải “ Sao 
vàng Đất Việt 2011” các doanh nghiệp cho biết họ khá bức xúc về chất 
lượng của sinh viên tốt nghiệp, khi còn yếu cả về chuyên môn, kỹ năng 
mềm lẫn trình độ tiếng Anh. Nhiều doanh nghiệp tỏ ra thờ ơ với sinh viên 
mới ra trường. Họ cho rằng phải mất nhiều thời gian đào tạo lại sinh viên 
tốt nghiệp từ những kỹ năng cơ bản như soạn thảo văn bản, gửi email cho 
đến giao tiếp, tác phong làm việc. 
Dưới góc độ là chủ doanh nghiệp, ông Văn Đức Mười, Tổng giám đốc 
tập đoàn Vissan đã phát biểu trong ngày hội Nhân Sự Việt Nam: “ Dù đã 
7 
qua đào tọa nghề hay tốt nghiệp đại học, cao đẳng, người lao động Việt 
Nam vẫn phải được doanh nghiệp đào tạo lại. Doanh nghiệp cần nhân sự 
chất lượng ở 3 điểm căn bản: Có năng lực nghiên cứu sáng tạo; kỹ năng 
quản lý; tay nghề, kế hoạch sản xuất. 
Bên cạnh đó công tác tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp gặp rất nhiều 
khó khăn với trên 30% tổng số doanh nghiệp. Nhưng một thực trạng khác 
đã cho thấy sự mâu thuẫn giữa nguồn cung và cầu về nguồn nhân lực. Đó 
là nguồn nhân lực với những sinh viên mới tốt nghiệp đại học đang trằn 
trọc tìm việc làm thì các doanh nghiệp cũng kêu ca khó khăn trong tuyển 
dụng nhân lực. 
1.2.2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam 
Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là chất lượng đào tạo 
lao động còn yếu kém. Do quá trình đào tạo chịu nhiều áp lực từ thủ tục, 
quy chế thụ động, khép kín, hoặc cách giảng dạy truyền thống, một chiều, 
nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành nên không phải sinh viên nào sau khi 
ra trường đều có trình độ vững vàng, phù hợp với yêu cầu tuyển dụng của 
doanh nghiệp. Do đó chất lượng của nguồn nhân lực thấp, người học 
thường ít được vận dụng những gì sau khi học, hoặc muốn làm việc được 
thì người học phải chấp nhận qua một quá trình “ Đào tạo lại” không chỉ 
lãng phí tiền của, thời gian của doanh nghiệp, tổ chức mà còn là của cả 
người học. 
Cùng với đó là sự thiếu hợp tác của các doanh nghiệp với các cơ sỏ giáo 
dục trong việc định hướng nghề nghiệp hoặc tạo điều kiện thực tập, thực 
tế cho học sinh sinh viên. Báo cáo khảo sát thực trạng quản trị nhân sự 
của doanh nghiệp việt nam cho thấy chỉ có 3% doanh nghiệp có quan hệ 
với nhà trường trong tuyển dụng nhân sự. 
8 
Chương 2: THỰC TRẠNG CỦA VIETTRONICS 
2.1. Thực trạng của VTC 
Trường CĐCN Viettronics là một trong những cơ sở đào tạo cung cấp 
nguồn nhân lực cho các đơn vị tuyển dụng trên địa bàn thành phố Hải 
Phòng, là một ngôi trường mới được thành lập và một trường cao đẳng 
nên VTC có những thuận lợi khá lớn để phát triển công cuộc giáo dục đào 
tạo và là một nguồn cung cấp nhân lực có uy tín cho các doanh nghiệp 
trên địa bàn thành phố. Bên cạnh đó, VTC cũng gặp phải rất nhiều những 
khó khăn và thực trạng hiện nay của VTC có thể nhận thấy như sau: 
2.1.1. Thuận lợi: 
● Thuận lợi đầu tiên của Viettronics chúng ta đó là một trường Cao 
đẳng chính quy với số lượng HS – SV lớn ( năm 2010 là gần 4000 HS – 
SV ). Do đó khách hàng của chúng ta luôn luôn có sẵn và nhu cầu về việc 
làm và phát triển kỹ năng là rất lớn. Bên cạnh đó trường chúng ta lại nằm 
trong khu vực có nhiều cơ sở đào tạo ( ĐH Hàng Hải, ĐH Dân lập Hải 
Phòng, ĐH Y, Cao Đẳng nghề Bách Nghệ, Trung cấp Thủy Sản,…) vì 
vậy lượng khách hàng tiềm năng của chúng ta cũng rất lớn. 
● Tiếp theo chúng ta là một cơ sở đào tạo gần 10 năm kinh nghiệm 
trong lĩnh vực đào tạo bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ tuổi, 
nhiệt huyết, vững chuyên môn, có cơ hội tiếp thu những kỹ năng đào tạo 
và truyền đạt mới, năng động và ham học hỏi. 
● Mối quan hệ giữa nhà trường và các Doanh nghiệp trên địa bàn 
Thành phố Hải Phòng là rất tốt nên đây sẽ là cầu nối rất tốt giúp cho sinh 
viên có nhiều cơ hội tiếp xúc với công việc thực tế, học hỏi thêm nhiều 
kiến thức mới và có nhiều cơ hội việc làm hơn. Từ mối quan hệ đó nhà 
trường đã tạo điều kiện cho sinh viên có nhiều cơ hội tiếp xúc với công 
việc thực tế ngay từ khi còn là sinh viên giúp cho sinh viên tích lũy được 
thêm nhiều kinh nghiệm hơn. 
9 
● Tại Hải Phòng hiện nay có đến ½ các cơ sở đào tạo trọng tâm 
ngành hàng hải, hơn 1/4 trong số các cơ sở đào tạo là các cơ sở đào tạo 
nghề trọng tâm phát triển ngành nghề liên quan đến công nghiệp nặng và 
một trường đại học chuyên ngành y tế, còn lại có 3 cơ sở đào tạo là Đại 
học Hải Phòng, Cao đẳng Cộng đồng, Cao đẳng Viettronics là các cơ sở 
đào tạo đa nhành nghề không chú trọng tập trung đào tạo chuyên sâu một 
ngành nghề nào cả. Nắm bắt được cơ hội này là một thuận lợi rất lớn cho 
VTC có thể tạo ra được sự khác biệt và xây dựng được thương hiệu của 
mình khi trọng tâm phát triển ngành kinh tế, Quản trị kinh doanh. Nhân 
lực nhành kinh tế , Quản trị kinh doanh hiện nay trên thị trường đang rất 
thiếu nguôn nhân lực chất lượng cao đối với chuyên ngành này. Nếu VTC 
thực sự tập trung phát triển xây dựng thương hiệu VTC gắn liền với phát 
triển đào tạo ngành kinh tế, Quản trị kinh doanh thì VTC sẽ là trở thành 
một cơ sở cung cấp nguồn nhân lực khối kinh tế lớn mạnh tại Hải Phòng. 
● Thuận lợi lớn nhất của Viettronics đó là nhà trường đang dần dần 
trở thành một cơ sở đào tạo chuyên nghiệp có nhiều khác biệt trong chính 
sách đào tạo và giáo dục đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp 
với mô hình đào tạo “ 2+1” . Với nội dung và phương pháp đào tạo hoàn 
toàn mới nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng nhân sự của các cơ sở 
tuyển dụng. Cùng với đó là những đổi mới trong giáo dục đang từng bước 
được tiến hành. 
2.1.2. Khó khăn: 
● Chất lượng đầu vào của sinh viên trường ta chỉ đạt mức trung bình 
và tỷ lệ sinh viên có các kỹ năng cơ bản còn rất thấp dẫn đến công tác đào 
tạo mất nhiều thời gian. 
● Đối thủ cạnh tranh là khá lớn với cơ sở vật chất hiện đại và số 
lượng sinh viên đông đó là các trương cao đẳng và đại học trên đại phận 
thành phố Hải Phòng 
10 
● Phương pháp giảng dạy 1 chiều truyền thống, chưa có nhiều đổi 
mới nên sinh viên khó có thể tiếp thu được đầy đủ kiến thức chuyên môn 
để có khả năng làm việc ngay khi mới ra trường. Vì vậy sinh viên 
Viettronics sau khi ra trường đa số là thiếu kỹ năng làm việc. Các cơ sở 
tuyển dụng phải đào tạo lại gây ra tình trạng tốn kém về chi phí cũng như 
thời gian. 
● Phương pháp phát triển con người tại Viettronics hiện nay chưa có. 
Đó là Viettronics chua đưa và chương trình giảng dạy các giáo trình mới 
nhằm phát huy được khả năng tư duy, phát triển khả năng sáng tạo cho 
sinh viên. Từ đó sinh viên Viettronics rất thiếu khả năng sáng tạo, ra ý 
tưởng. Đây là vấn đề chung của tất cả các cơ sở đào tạo tại Việt Nam 
không chỉ riêng gì Viettronics. Vì vậy cần có sự thay đổi trong phương 
pháp đào tạo. 
● Quy chế và thủ tục của nhà trường còn kép kín và thụ động. 
● Mô hình “2+1” là mô hình mới với nội dung đào tạo của nhà 
trường là hướng tới nhu cầu của doanh nghiệp nhưng theo mô hình này 
đối tượng đào tạo rất lớn mang tính đại trà thiếu tập trung điều này có thể 
dẫn đến những nguy cơ sau: 
  Do chất lượng sinh viên đầu vào của Viettronics chỉ đạt ở mức 
trung bình nên số lượng sinh viên xuất sắc rất ít. Vì vậy khi đào tạo đại 
trà sẽ tạo ra những khoảng cách rất xa về kiến thức đạt được giữa các 
sinh viên với nhau dẫn đến tình trạng chán nản ở những sinh viên kém 
và tự mãn ở những sinh viên giỏi từ đó các sinh viên sẽ mất tinh thần 
phấn đấu và phát huy được hết khả năng của mình. 
  Số lượng đẩu ra sinh viên quá ồ ạt mà nhu cầu của một doanh 
nghiệp chỉ có giới hạn nên chỉ 1 phần các sinh viên đó có việc làm và 
câu hỏi đặt ra là số sinh viên còn lại sẽ làm gì để tìm được công việc phù 
11 
hợp mà các kỹ năng của họ được đào tạo chỉ đáp ứng nhu cầu của 1 
doanh nghiệp duy nhất? 
Bên cạnh đó Viettronics còn gặp phải một số nhũng vấn đề sau. Đây là 
những vấn đề mang tính chất chủ quan của sinh viên nhưng có thể thấy 
đây cũng chính là những vấn đề mà Viettronics đang thực sự gặp phải và 
cần phải khắc phục trên con đường phát triển. 
 Viettronics là một trường cao đẳng khá là quy mô với số lượng sinh viên 
tương đối lớn ( vào khoảng 4000 SV/ năm 2010-2011) nhưng Viettronics 
chưa xây dựng được vị thế của chính mình ngay trong lòng các sinh viên. 
Ví dụ cụ thể đó là có bao nhiêu sinh viên cũ trở lại trường sau khi đã tôt 
nghiệp, lượng sinh viên quay trở lại trường và đóng góp phát triển cho 
trường còn rất hạn chế, điều này cho chúng ta thấy Viettronics đang đánh 
mất vị thế của chính mình ngay trong long các sinh viên của mình. 
Viettronics chưa quan tâm và chú trọng đến việc phát triển trọng điểm, ở 
đây đó là việc tìm ra những sinh viên có khả năng thực sự. Từ đó phát 
triển những con người đó thành những sản phẩm chất lượng cao mang 
thương hiệu Viettronics và giới thiệu tới các doanh nghiệp. 
Cùng với đó là việc tuyển sinh quá đại trà và cái mà Viettronics quan tâm 
nhiều hơn là số lượng sinh viên chứ không phải là chất lượng đầu ra. 
Viettronics là một cơ sở kinh doanh giáo dục và sản phẩm được thành 
phẩm giới thiệu ra thị trường mang thương hiệu Viettronics chính là 
những sinh viên ra trường. Vậy một doanh nghiệp có sản phẩm kém chất 
lượng liệu nó có được thị trường chấp nhận??. Nếu sản phẩm đó có phẩm 
chất, chất lượng tốt thi thương hiệu đã sản sản xuất ra sản phẩm đó sẽ 
được ghi nhớ và được truyền bá rộng rãi, còn nếu như sản phẩm đó có 
chất lượng không tôt điều ngược lại sẽ xẩy ra làm cho doanh nghiệp đó 
mất vị thế trên thị trường. 
12 
Một vấn đề cần quan tâm đến đó là “ Tại sao Viettronics có khá nhiều 
những chương trình khuyến khích sinh viên có những ý tưởng sáng tạo 
nhưng số lượng sinh viên quan tâm đến lại rất ít và đôi khi là không 
có???” đây là câu hỏi cần được giải đáp nếu chúng ta mong muốn có một 
nguồn nhân lực tốt. 
…… 
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐỂ VIETTRONICS THÍCH ỨNG VỚI ĐÒI 
HỎI CỦA DOANH NGHIỆP VÀ BỐI CẢNH XÃ HỘI 
 Từ việc nghiên cứu và tìm hiểu về thực trạng nguồn nhân lực tại 
Việt Nam em đã nhận ra được một số đặc điểm sau: 
● Cung và cầu nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam vẫn chưa 
tìm được hướng đi chung. 
● Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của các cơ sở 
đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. 
● Sự gắn bó lợi ích trực tiếp giữa doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo 
về đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao 
chưa được chật chẽ và khăng khít. 
Qua thực trạng trên cùng với lợi thế là sinh viên ngành Quản trị doanh 
nghiệp, Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Cao Đẳng Công Nghệ 
Viettronics em đã ý tưởng thành lập 1 công ty chuyên về đào tạo và cung 
ứng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu về nhân sụ 
của các doanh nghiệp. Nhằm tạo ra 1 thương hiệu nguồn nhân lực chất 
lượng cao mang tên sinh viên Vietronics. 
Em đã lập một Dự án đầu tư: Thành lập Công ty Cổ phần Tư vấn 
hướng nghiệp và Phát triển nhân lực chất lượng cao Viettronics. Đây 
có thể coi là một giải pháp lâu dài nhằm phát triển chất lượng đào tạo 
của Viettronics và cúng là để góp phần xây dựng thương hiệu Viettronics 
13 
phát triển lâu dài và bền vững. Bên cạnh đó chúng ta có thể đào tạo 
chuyên sâu vào những đối tượng có tiềm năng từ đó tạo ra được sự cạnh 
tranh và tìm ra được những sinh viên giỏi nhất giới thiệu với thị trường. 
Cùng với đó việc đào tạo tập trung này sẽ đáp ứng được nhu cầu nhân sự 
của các doanh nghiệp trong thời gian ngắn nhất mà chất lượng nhân sự 
có thể được đảm bảo nhất. Từ phương pháp đào tạo tập trung có chọn 
lọc sẽ giúp cho nhà trường chủ động hơn trong việc đào tạo mà không sợ 
tình trạng đào tạo ra nhưng không được tuyển dụng. 
3.1. Định hướng đầu tư kinh doanh 
 3.1.1. Tư vấn hướng nghiệp cho các bạn Học sinh – Sinh viên trong 
nhà trường: 
Tìm việc làm thêm cho các bạn HS- SV có nhu cầu tìm việc làm thêm 
nhằm cải thiện thu nhập cá nhân. 
Tư vấn về định hướng nghề nghiệp, việc làm cho sinh viên nhằm phát 
huy được tối đa sở trường của họ. 
Giới thiệu các đơn vị, địa điểm thực tập cho sinh viên năm cuối. 
………….. 
3.1.2. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: 
Mở các khóa, các hương trình, các lớp đào tạo các kỹ năng về chuyên 
môn cho sinh viên nhằm tạo ra cho họ những kỹ năng cần thiết nhất đối 
công việc và cuộc sống. Giúp cho sinh viên có thể hoàn thiện được bản 
thân và tự tin khi làm việc thực tế. 
3.2. Địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án 
3.2.1. Địa điểm đầu tư: 
Địa điểm dự kiến đầu tư có 2 phương án sau 
● Địa điểm thành lập công ty có thể nằm ngay tại trường 
14 
● Địa điểm thành lập công ty là một địa điểm bên ngoài khuôn 
viên trường. 
3.2.2. Vốn đầu tư: 
1. Tổng vốn đầu tư: 60.000.000 VNĐ ( sáu mươi triệu đồng 
chẵn) 
Nguồn vốn trên là nguồn vốn tự có của doanh nghiệp 100 %. Trong đó: 
● Nguồn vốn từ nhà trường Viettronics: 50% / Tổng nguồn 
vốn 
● Nguồn vốn từ doanh nghiệp: 30 % / Tổng nguồn vốn 
● Nguồn vốn từ giảng viên và các nguồn khác: 20% / Tổng 
nguồn vốn. 
 3.2.2.2. Danh mục chi phí: 
A. Chi phí đầu tư ban đầu 
STT Chi phí 
Đơn 
vị 
Số 
lượng 
Đơn giá 
Thành 
tiền 
1 Máy tính Bộ 3 
 6 000 
000 
 18 000 
000 
2 Máy in cái 1 
 2 000 
000 
 2 000 
000 
3 Điện thoại cái 3 
 520 
000 
 1 560 
000 
4 Quạt treo tường cái 3 
 175 
000 
525 000 
5 Bảng hiệu cái 3 
 150 
000 
450 000 
15 
6 Bàn ghế Bộ 3 
 300 
000 
900 000 
7 Bảng cái 1 
 250 
000 
250 000 
8 Chi phí thành lập doanh nghiệp 
 3 000 
000 
 3 000 
000 
9 Trang trí và văn phòng phẩm 
 1 500 
000 
 1 500 
000 
10 
Lương cho cán bộ đối ngoại mới bắt 
đầu tìm kiếm đơn hàng 
 4 000 
000 
 4 000 
000