Dự án đầu tư xây dựng Vườn Quốc Gia Xuân Thuỷ, tỉnh Nam Định

Vườn quốc gia (VQG) Xuân Thuỷ bao gồm các cồn cát (Cồn Ngạn, Cồn Lu, Cồn Xanh) xen kẽ giữa chúng là các bãi bồi ngập triều nằm tại cửa sông Hồng giáp với biển, hay còn gọi là cửa Ba Lạt thuộc huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định (trước đây là huyện Xuân Thuỷ, tỉnh Nam Hà). Ngày 20/9/1988, VQG Xuân Thuỷ chính thức được Quốc tế công nhận là khu Ramsar đầu tiên của Việt nam. Ngày 5/9/1994, Khu Bảo tồn Thiên nhiên Xuân Thuỷ đã được Chính phủ quyết định thành lập theo số 4893/KGVX, với diện tích 7.100ha. Ngày 06/12/2002, UBND tỉnh Nam Định đã có tờ trình số 185/VP3 đệ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chuyển hạng khu bảo tồn thiên nhiên thành VQG. Ngày 02/01/2003, khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Thuỷ đã chính thức được chuyển hạng thành VQG theo quyết định số 01/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ với tổng diện tích 7.100ha. n Hiện tại, VQG Xuân Thuỷ đang bị một sức ép lớn của người dân địa phương về: Khai thác hải sản không hợp lí, săn bắt động vật hoang dã, chặt cây ngập mặn làm củi, lấy cát, nung gạch ngói (làm vật liệu xây dựng). gây ô nhiễm và mất cân bằng sinh thái. Ngoài ra, việc trồng rừng chưa đúng qui cách với mục đích cải tạo đất và phòng hộ bờ biển các bãi bồi, là nơi kiếm ăn của loài Cò thìa, Mòng bể mỏ ngắn, Rẽ mỏ thìa và một số loài chim bị đe doạ ở mức toàn cầu; Đã làm thay đổi cơ bản sinh cảnh tự nhiên và có thể biến khu vực này thành nơi không còn thích hợp đối với các loài chim đang bị đe doạ. Mặt khác, với cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, trang thiết bị thô sơ, lực lượng bảo vệ còn mỏng, cán bộ và nhân viên ban quản lý chưa có điều kiện để tiếp thu các biện pháp quản lý có hiệu quả từ bên ngoài nên công tác quản lý khu bảo tồn chưa đạt hiệu quả cao không đáp ứng được công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Chính vì vậy, để có được một ranh giới quy hoạch rõ ràng và một khung logic cho các hoạt động của bộ máy VQG trong kế hoạch quản lý, kế hoạch đầu tư xây dựng một cách đồng bộ, thì việc xây dựng một dự án đầu tư là rất cần thiết. Trước tình hình đó Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã có Quyết định số 1233 QĐ/BNN-KH ngày 29 tháng 4 năm 2003 cho phép xây dựng “Dự án đầu tư VQG Xuân Thuỷ, tỉnh Nam Định”, trực tiếp giao cho Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp thuộc Viện Điều tra Quy hoạch Rừng thực hiện. Trên cơ sở đó Trung tâm Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng đề cương lập dự án đầu tư và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt theo Quyết định số 2134/QĐ/BNN-KH, ngày 30/6/2003. Trong khoảng thời gian tháng 7-9/2003, Trung tâm Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với các cơ quan trong Viện, các cơ quan chức năng từ trung ương tới cấp tỉnh, huyện, xã và Ban quản lý VQG Xuân Thuỷ triển khai điều tra cơ bản xây dựng các chuyên đề và khảo sát các hạng mục cần thiết xây dựng dự án đầu tư VQG Xuân Thuỷ.

doc86 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2379 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án đầu tư xây dựng Vườn Quốc Gia Xuân Thuỷ, tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Luc Đặt vấn đề Vườn quốc gia (VQG) Xuân Thuỷ bao gồm các cồn cát (Cồn Ngạn, Cồn Lu, Cồn Xanh) xen kẽ giữa chúng là các bãi bồi ngập triều nằm tại cửa sông Hồng giáp với biển, hay còn gọi là cửa Ba Lạt thuộc huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định (trước đây là huyện Xuân Thuỷ, tỉnh Nam Hà). Ngày 20/9/1988, VQG Xuân Thuỷ chính thức được Quốc tế công nhận là khu Ramsar đầu tiên của Việt nam. Ngày 5/9/1994, Khu Bảo tồn Thiên nhiên Xuân Thuỷ đã được Chính phủ quyết định thành lập theo số 4893/KGVX, với diện tích 7.100ha. Ngày 06/12/2002, UBND tỉnh Nam Định đã có tờ trình số 185/VP3 đệ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chuyển hạng khu bảo tồn thiên nhiên thành VQG. Ngày 02/01/2003, khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Thuỷ đã chính thức được chuyển hạng thành VQG theo quyết định số 01/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ với tổng diện tích 7.100ha. n Hiện tại, VQG Xuân Thuỷ đang bị một sức ép lớn của người dân địa phương về: Khai thác hải sản không hợp lí, săn bắt động vật hoang dã, chặt cây ngập mặn làm củi, lấy cát, nung gạch ngói (làm vật liệu xây dựng)... gây ô nhiễm và mất cân bằng sinh thái... Ngoài ra, việc trồng rừng chưa đúng qui cách với mục đích cải tạo đất và phòng hộ bờ biển các bãi bồi, là nơi kiếm ăn của loài Cò thìa, Mòng bể mỏ ngắn, Rẽ mỏ thìa và một số loài chim bị đe doạ ở mức toàn cầu; Đã làm thay đổi cơ bản sinh cảnh tự nhiên và có thể biến khu vực này thành nơi không còn thích hợp đối với các loài chim đang bị đe doạ. Mặt khác, với cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, trang thiết bị thô sơ, lực lượng bảo vệ còn mỏng, cán bộ và nhân viên ban quản lý chưa có điều kiện để tiếp thu các biện pháp quản lý có hiệu quả từ bên ngoài nên công tác quản lý khu bảo tồn chưa đạt hiệu quả cao không đáp ứng được công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Chính vì vậy, để có được một ranh giới quy hoạch rõ ràng và một khung logic cho các hoạt động của bộ máy VQG trong kế hoạch quản lý, kế hoạch đầu tư xây dựng một cách đồng bộ, thì việc xây dựng một dự án đầu tư là rất cần thiết. Trước tình hình đó Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã có Quyết định số 1233 QĐ/BNN-KH ngày 29 tháng 4 năm 2003 cho phép xây dựng “Dự án đầu tư VQG Xuân Thuỷ, tỉnh Nam Định”, trực tiếp giao cho Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp thuộc Viện Điều tra Quy hoạch Rừng thực hiện. Trên cơ sở đó Trung tâm Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng đề cương lập dự án đầu tư và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt theo Quyết định số 2134/QĐ/BNN-KH, ngày 30/6/2003. Trong khoảng thời gian tháng 7-9/2003, Trung tâm Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với các cơ quan trong Viện, các cơ quan chức năng từ trung ương tới cấp tỉnh, huyện, xã và Ban quản lý VQG Xuân Thuỷ triển khai điều tra cơ bản xây dựng các chuyên đề và khảo sát các hạng mục cần thiết xây dựng dự án đầu tư VQG Xuân Thuỷ. Phần 1. Tên công trình, cơ sở xây dựng dự án I. Tên công trình Dự án đầu tư xây dựng VQG Xuân Thuỷ, tỉnh Nam Định II. Thời gian xây dựng dự án Năm 2003 III. Cơ sở xây dựng dự án 1. Cơ sở pháp lý Các văn bản sau là cơ sở về mặt pháp lý xây dựng khu VQG Xuân Thuỷ: Nghị định 194/CT, của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính Phủ) ngày 9 tháng 8 năm 1986, về việc thành lập hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam. Chiến lược phát triển ngành Lâm Nghiệp Việt Nam đã được phê duyệt trong kỳ họp thứ 11, Quốc Hội khóa 9, tháng 3 năm 1997. Tài liệu hướng dẫn nội dung, phương pháp xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật cho khu rừng đặc dụng, tháng 6 năm 1991 của bộ Lâm Nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT). Nghị định số 02/CP, ngày 15 tháng 1 năm 1994 của Chính phủ ban hành bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Quyết Định 202 TTg ngày 2 tháng 5 năm 1994 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành bản Quy định về việc khoanh nuôi bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng. Quyết định 245/1998/QĐ-TTg, ngày 21 tháng 12 năm 1998 của thủ tướng chính phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp Nghị định 52/1999/NĐ-CP, ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế đầu tư và xây dựng. Quyết định số 661/2001/QĐ-TTg, ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ, về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 1 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên. Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ, về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp. Quyết định số 26 LN/KH, ngày 19 tháng 1 năm 1995 của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn), về việc phê chuẩn luận chứng kinh tế kỹ thuật khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Xuân Thuỷ. Quyết định số 479/QĐ-UB, ngày 10 tháng 5 năm 1995 của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh Nam Hà, về việc chuyển giao ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Xuân Thuỷ về trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Nam Hà. Quyết định số 01/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 2 tháng 1 năm 2003 về việc chuyển hạng khu bảo tồn đất ngập nước Xuân Thuỷ thành VQG Xuân Thuỷ, trong đó Điều 2 giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định chỉ đạo xây dựng, trình, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng VQG Xuân Thuỷ. Quyết định 1233/QĐ/BNN-KH, ngày 29/4/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho phép xây dựng dự án đầu tư các công trình sử dụng vốn chuẩn bị đầu tư lâm nghiệp năm 2003, trong đó giao cho Trung tâm Tài nguyên và Môi trường, Viện Điều tra Quy hoạch Rừng xây dựng dự án đầu tư VQG Xuân Thuỷ, tỉnh Nam Định. Quyết định số 2132/QĐ/BNN-KH, ngày 30/6/2003 về việc phê duyệt đề cương và vốn dự toán đầu tư xây dựng VQG Xuân Thuỷ Quyết định số 872/2003/QĐ-UB, ngày 24 tháng 45 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của VQG Xuân Thuỷ Quyết định số 1091/QĐ-CT, ngày 8 tháng 5 năm 2003 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc bổ nhiệm có thời hạn chức vụ giám đốc VQG Xuân Thuỷ. 2. Cơ sở khoa học và thực tiễn Dựa trên đặc điểm và các giá trị về tự nhiên, các giá trị khoa học, tài nguyên, văn hoá xã hội của VQG Xuân Thuỷ được điều tra, đánh giá từ những năm giữa thế kỷ XX đến nay. Những giá trị này đã được tổng hợp và đánh giá bổ sung trong các báo cáo dưới đây: Báo cáo chuyên đề thảm thực vật VQG Xuân Thuỷ Báo cáo chuyên đề hệ thực vật VQG Xuân Thuỷ Báo cáo chuyên đề hệ động vật VQG Xuân Thuỷ Báo cáo chuyên đề xây dựng bản đồ lập địa VQG Xuân Thuỷ Báo cáo chuyên đề kinh tế xã hội VQG Xuân Thuỷ Báo cáo tiềm năng phát triển du lịch sinh thái VQG Xuân Thuỷ. Các đặc điểm về điều kiện tự nhiên, tính đa dạng sinh học, kinh tế xã hội và tiềm năng du lịch sinh thái sẽ được tổng hợp từ các chuyên đề trên. 2.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.1. Vị trí địa lý VQG Xuân Thuỷ Thuỷ thuộc hữu ngạn sông Hồng tại cửa Ba Lạt có tổng diện tích tự nhiên là 7.100 ha, bao gồm Cồn Lu, Cồn Ngạn và Cồn Xanh, cách thành phố Nam Định khoảng 40 km và cách Hà Nội 130km, có toạ độ địa lý: Dài 5’ vĩ độ Bắc; từ 20010’ B đến 20015’B. Rộng 12’ kinh độ đông; từ 106020’Đ đến 106032’Đ. Phía Đông Bắc giáp sông Hồng. Phía Tây Bắc giáp vùng dân cư 5 xã: Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân và xã Giao Hải, thuộc huyện Giao Thuỷ tỉnh Nam Định. Phía Đông Nam và Tây nam giáp biển đông. 2.1.2. Địa hình địa mạo VQG Xuân Thuỷ là bãi triều ngoài đê biển. Bãi triều bao gồm các cồn, lòng sông, lạch triều. Bãi triều được cấu tạo bởi trầm tích cửa sông Hồng và biển Đông bao gồm cát, bùn và sét. Sự bồi đắp trầm tích phù sa theo không gian và thời gian được quyết định bởi: lượng phù sa, động lực dòng chảy của sông, động lực thuỷ triều và tác động của con người (quai đê, trồng rừng, vuông tôm...) đã tạo nên hình thái địa mạo ngày nay. Nhìn chung địa hình thấp từ bắc xuống nam, từ đông sang tây. Độ cao trung bình từ 0,5 - 0,9m, đặc biệt cồn Lu có dải cát cao từ 1,2-1,5m. Sự phân cắt bãi triều VQG bởi đê biển, sông Trà, lạch triều và hạ lưu sông Vọp thành: Một phần Cồn Ngạn, Cồn Lu và Cồn Xanh. - Cồn Ngạn: Do quai đê lấn biển đã phân chia một phần diện tích Cồn Ngạn ngoài đê biển thuộc VQG Xuân Thuỷ. Cồn Ngạn thuộc VQG nằm giữa đê quai lấn biển và sông Trà. Hầu hết diện tích phía bắc Cồn Ngạn đã được ngăn đắp thành ô, thửa để nuôi bắt hải sản. Diện tích còn lại tại bắc cửa sông Trà là bãi lầy và đất trồng. Từ bãi lầy đến cuối Cồn Ngạn là rừng ngập mặn sú và trang. - Cồn Lu: Cồn Lu nằm giữa sông Trà và lạch triều chia cắt với Cồn Xanh. Cồn Lu nằm gần song song với Cồn Ngạn. Phía Đông và Đông Nam Cồn Lu có một dải cát cao không ngập triều, một ít diện tích đã có lớp phủ Phi lao, phía đuôi Cồn Lu là một bãi vạng trên đất cát, cát pha, và bãi lầy đất trống. Diện tích còn lại là diện tích ngập mặn Sú và Trang. - Cồn Xanh: Cồn Xanh nằm tiếp giáp với Cồn Lu. Độ cao trung bình Cồn Xanh từ 0,5 – 0,9 m. Cồn Xanh được cấu tạo bởi cát biển. Cồn Xanh đang tiếp tục được bồi đắp để mở rộng diện tích và nâng cao cốt đất. Cồn Xanh luôn luôn ngập nước lúc triều cường (nước lớn). Lúc nước ròng (nước nhỏ) Cồn Xanh gồm 2 dải cát, một dải cát nằm ở vị trí phía đông và một dải cát nằm ở vị trí đông nam. Đây là cồn đã và đang hình thành để mở rộng quỹ đất. - Lòng lạch sông và lạch triều: Lòng lạch sông và lạch triều là địa hình âm, luôn luôn ngập nước thường xuyên. Lòng lạch sông và lạch triều đang được trầm tích phù sa (bùn, sét và cát) bồi đắp, nâng cao cốt đất và thu hẹp dòng chảy. Lòng lạch sông và lạch triều đại bộ phận có lớp trầm tích lầy nhão. Lòng lạch sông và lạch triều có diện tích lớn (khoảng 4000 ha) có tiềm năng mở rộng diện tích đất trong tương lai. Tóm lại địa hình bãi triều VQG phân hoá thành 3 kiểu chính: - Địa hình dương không ngập triều - Địa hình ngập nước thường xuyên - Địa hình đất ngập nước theo chu kỳ 2.1.3. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn, thuỷ triều, tốc độ bồi lắng a. Đặc điểm khí hậu VQG Xuân Thuỷ thuộc khu địa lý đồng bằng Bắc Bộ có đặc điểm khí hậu chung của đồng bằng ven biển, (Vũ Tự Lập, Lê Diên Dực). VQG có khí hậu nhiệt đới hơi ẩm (K=1,5 - 2,00), gió mùa có mùa đông lạnh với 2 tháng nhiệt độ trung bình 250c. Mưa vào mùa hè và mùa thu từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa khô kéo dài 2 tháng, không có tháng hạn. Mùa xuân kéo dài hơn, ẩm do mưa phùn. Nhịp điệu mùa tại đồng bằng ven biển có những nét độc đáo riêng có lẽ chỉ ở đây mới có thể phân ra 4 mùa trong 1 năm. - Chế độ nhiệt: Tổng lượng bức xạ trong năm dao động 95 - 105 KCal/cm2/năm. Tổng lượng nhiệt năm từ 8.000 - 8.5000c. Nhiệt độ trung bình năm 240c. Nhiệt độ trung bình tháng biến động từ 16,3 - 20,90c. Nhiệt độ thấp nhất xuất hiện vào tháng giêng là 6,80c. Nhiệt độ cao nhất vào mùa hè là 40,10c. - Chế độ mưa: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Tổng lượng mưa trung bình năm từ 1.500 - 1.715 mm. Năm có tổng lượng mưa cao nhất là 2754 mm. Năm có tổng lượng mưa thấp nhất là 978 mm. - Chế độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình là 84%. Độ bốc hơi trung bình năm là 817,4 mm. Độ bốc hơi trung bình tháng biến thiên từ 86 - 126 mm/tháng. Độ bốc hơi cao nhất vào tháng 7. - Chế độ gió: Hướng gió: Mùa đông gió thịnh hành là hướng Bắc. Mùa hạ gió thịnh hành là hướng Đông và Đông Nam. Tốc độ gió trung bình 3 -4 m/giây. - Thời tiết: Trong 1 năm VQG có những đặc điểm thời tiết chính sau: Thời tiết lạnh và khô hanh về mùa đông. Tiết mát mẻ mưa phùn, ẩm ướt về mùa xuân. Tiết nắng nóng mưa dông, mưa rào về mùa hạ. Tiết mát dịu, mưa ngâu, bão, dông về mùa thu. b. Thuỷ văn: VQG Xuân Thuỷ được cung cấp nước và lượng phù sa của sông Hồng. Tại cửa Ba Lạt có hai con sông chính là sông Trà và sông Vọp. Ngoài ra còn có các lạch sông thoát nước. Sông Trà chạy từ cửa Ba Lạt theo hướng Đông Nam ra biển, dài khoảng 10 km và là ranh giới ngăn cách giữa Cồn Ngạn và Cồn Lu. Hạ lưu sông Trà đã được phù sa lấp đầy thành bãi bồi và sông chỉ còn là lạch khi nước triều xuống thấp. Sông Vọp bắt nguồn từ cửa Ba Lạt chảy ra biển. Tại hạ lưu sông Vọp kéo dài ra biển là ranh giới phân chia giữa VQG với bên ngoài theo hướng Bắc và Tây bắc. Lượng phù sa tại cửa Ba Lạt đạt bình quân khoảng 1,8 gam/lít. Đây là lượng phù sa chính để tiếp tục bồi lắng lãnh thổ VQG. Ngoài sông Trà, sông Vọp, còn có một lạch triều ngắn chia Cồn Lu và Cồn Xanh. Lạch triều này cũng chảy từ cửa Ba Lạt ra biển. c. Thuỷ triều Thuỷ triều VQG thuộc chế độ nhật triều với chu kỳ khoảng 25 giờ. Thuỷ triều tương đối yếu, biên độ trong một ngày trung bình khoảng 150 - 180 cm. Triều lớn nhất đạt 3,3 m và triều nhỏ nhất là 0,25 m. Do có thuỷ triều mà rừng ngập mặn đã được duy trì và phát triển tốt. Chính nhờ có thủy văn và thuỷ triều đã nâng cốt đất VQG và mở mang lãnh thổ làm tăng quỹ đất. d. Tốc độ bồi lắng Sông Hồng mang một lượng lớn trầm tích nên nước sông có màu nâu đỏ đặc trưng. Lượng trầm tích là 6-7 kg/m3 trong mùa lũ và 11 g/ m3 trong giai đoạn nước thấp (Niên giám 1994). Trung bình hàng năm Sông Hồng đổ ra biển tại cửa Ba Lạt là 114 triệu tấn (TS. Đỗ Văn Nhượng và Ths Hoàng Ngọc Khắc. 2001). Tại VQG Xuân Thuỷ bình quân bồi lắng phù sa nâng cao cốt đất là 6,38 cm/nam (Nguyễn Hoàng Trí, Nguyễn Hữu Thọ. 2001). Tốc độ lấn ra biển hàng năm vài chục mét (30 - 40m) làm cho quĩ đất tăng lên đáng kể. 2.1.4. Đặc điểm thổ nhưỡng Lớp phủ thổ nhưỡng bãi triều VQG Xuân Thuỷ có những nhóm, loại đất sau: a. Đất cát biển: (đất cát và cồn cát biển) + Đất cát biển và cồn cát được hình thành bởi quá trình trầm tích cửa sông ven biển do quy luật lắng đọng. Đất cát ven biển VQG Xuân Thuỷ được hình thành lâu ngày gọi là đất cát biển, cồn cát biển là nơi mới và đang được hình thành. Đất cát biển phân bố ở Cồn Ngạn, Cồn Lu (trừ phần đuôi Cồn Lu). Cồn cát biển phân bố toàn bộ ở Cồn Xanh và đuôi Cồn Lu. Sự sai khác giữa đất cát biển và cồn cát biển là đất cát biển đã có hình thành giới thực vật còn cồn cát biển chưa hình thành giới thực vật, vẫn còn ảnh hưởng trực tiếp của động lực thuỷ triều. Do thời gian hình thành lâu hơn cho nên quá trình rửa trôi và tích đọng đã và đang vận hành tạo ra hình thái phẫu diện của đất cát biển khác hẳn cồn cát biển mới đang được hình thành. + Đặc điểm chính của đất cát ven biển là: Toàn bộ phẫu diện là cát, đất rời rạc. Đôi chỗ xen lớp cát pha, đất có phản ứng trung tính (pH=7,0-7,5). Độ chua tiềm tàng rất thấp, hàm lượng mùn <0,8%, N tổng số trung bình khoảng 0,04 - 0,05%, P tổng số < 0.04%. Những diện tích đất cát ven biển thoát triều nhưng vẫn còn ảnh hưởng của triều cường, bị nhiễm mặn ở mức độ ít. Những diện tích còn ngập triều có độ nhiễm mặn cao (mặn nhiều). Do ảnh hưởng của ngập triều đã phân dị đất cát ven biển thành 2 loại: Đất cát mặn ít (Cmi) và đất cồn cát mặn nhiều (Cmn). Những đặc điểm của đất cát ven biển đã khẳng định độ màu mỡ của các loại đất này kém phì nhiêu, nhưng lại rất thích hợp với Dừa và Phi lao. b. Đất mặn nhiều - Mn Đất mặn bãi triều VQG Xuân Thuỷ là loại đất mặn clorua. Đất mặn được hình thành do quá trình lắng đọng phù sa cửa sông Hồng trong môi trường mặn nước biển chịu ảnh hưởng trực tiếp của mặn thủy triều. Đất mặn bãi triều thuộc loại đất mặn nhiều vì tổng số muối tan chiếm 0,5 - 1,0% nồng độ clo 0.15 - 0,25%. Đặc tính cơ bản của đất mặn VQG là có nồng độ muối hoà tan cao, hàm lượng magiê cao trội hơn hàm lượng canxi. Điều này rất phù hợp với qui luật phân bố magiê trong đất, vì đất chịu ảnh hưởng trực tiếp của nước biển. Thành phần cơ giới của đất mặn bãi triều được phân hoá như sau: Đất mặn nhiều Cồn Ngạn có thành phần cơ giới thịt nặng, đất Cồn Lu có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình. Đất mặn nhiều lạch sông Vọp, sông Trà lạch triều có nhiều biến động thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nặng. Đất mặn nhiều VQG có những tính chất hoá học sau: Lượng chất hữu cơ nơi ngập nước thường xuyên, nơi có rừng ngập mặn khá cao trung bình 2,5 - 3,5%. Vì chất hữu cơ phân giải kém, do mặn cao làm cho vi sinh vật hoạt động yếu. Hàm lượng mùn nghèo vì trong môi trường mặn mùn phân tán. Đạm tổng số và đặc biệt đạm hoạt tính nghèo vì phân giải chất hữu cơ kém, Lân tổng số và Kali tổng số đều cao đến rất cao vì mang tính chất phù sa sông Hồng. Phản ứng môi trường đất từ trung tính đến hơi kiềm, canxi trao đổi cao. Đất mặn nhiều VQG Xuân Thuỷ rất thuận lợi cho sú vẹt, đước và trang phát sinh và phát triển thành rừng ngập mặn. c. Đất lầy mặn - Jmn Đất lầy mặn là đất đặc trưng cho vùng đất ngập nước. Nhưng do đặc điểm vị trí địa hình và cấu tạo địa mạo của bãi triều cửa sông ven biển Xuân Thuỷ (nằm ngoài đê ngăn biển, diện tích hẹp, hữu ngạn sông, giáp cửa sông và bãi triều đã và đang được hình thành) cho nên đất lầy mặn chỉ thấy xuất hiện ở cuối Cồn Lu và chỗ địa hình thấp của Cồn Ngạn (cửa sông Trà và đê quai). Đặc điểm chính của đất lầy mặn là: - Có lớp bùn sét loãng ở trên bề mặt đất. - Dưới lớp bùn sét loãng là lớp cát pha sét hoặc sét pha cát chưa cố định, đất nhão và lầy. Dưới lớp đất nhão và lầy là lớp đất đã được cố định. Nguyên nhân chính là đất ngập nước thường xuyên, lớp đất mới và đang được bồi đắp phù sa. Vì chế độ ngập triều cho nên đất vừa lầy lại vừa mặn. Mặc dù diện tích đất lầy mặn không lớn, nhưng là nơi cung cấp thức ăn tập trung và quan trọng của đàn chim nước. Ngoài ra đất lầy mặn còn thấy xuất hiện ở lạch sông và lạch triều ngập nước thường xuyên. Tương lai khi lạch sông và lạch triều tiếp tục được phù sa bồi đắp nâng lạch sông và lạch triều lên khỏi mức nước thuỷ triều thấp nhất sẽ tạo ra những diện tích đất lầy mặn chứa nhiều thức ăn tập trung cho đàn chim nước. - Do nằm ở địa hình thấp và trũng cho nên đất lầy mặn có độ màu mỡ cao hơn đất mặn nhiều. Cụ thể là hàm lượng đạm, lân, kali đều trội hơn đất mặn. Những diện tích đất lầy mặn cần được bảo tồn và phát triển. 2.1.5. Đặc điểm của lớp thực bì Lớp phủ thực bì VQG Xuân Thuỷ được phân hoá thành: Có lớp phủ thực bì là rừng ngập mặn, rừng phi lao và không có lớp phủ thực bì là hiện trạng đất trống và mặt nước a. Rừng ngập mặn Đặc trưng đất ngập nước cửa sông ven biển là rừng ngập mặn. Rừng ngập mặn Xuân Thuỷ mang đặc điểm chung của rừng ngập mặn bắc Việt Nam. Những đặc điểm chung của rừng ngập mặn là: - Rừng ngập mặn là rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh. - Rừng ngập mặn trưởng thành, cây thấp và nhỏ ( Trần Ngũ Phương). - Rừng có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo. - Rừng ngập mặn được hình thành trong điều kiện đất ven biển còn ngập nước mặn. Đất mặn không thoáng khí, bị glêy hoá, hàng ngày bị ngập nước khi triều lên và được phơi ra khi triều xuống. - Rừng ngập mặn Xuân Thuỷ phân dị thành 2 trạng thái: Rừng sú thuần loài có nguồn gốc rừng tự nhiên thuộc hai cấp tuổi 5 - 10 năm và cấp tuổi > 10 năm. Sú là loài cây bụi, cao1 -2m , thân ngắn, chìa cành nhiều, tán dầy, rộng khá liên tục. Trong quần lạc sú, có thêm nhiều loài mắm, bần. Trạng thái sú đã được sử dụng làm vuông tôm. Rừng trang thuần loài là rừng trồng, gồm 3 cấp độ tuổi: cấp tuổi 10 năm. Thân cao trung bình 4 - 5 m, mật độ 5000 cây/ha. b. Rừng Phi lao Trên dải cao thoát triều (đất không ngập triều) Cồn Lu là rừng phi lao trồng. Rừng phi lao trồng gồm 3 cấp tuổi, cấp tuổi 10 năm. Mật độ trồng 3.300 cây/ha. ở cấp tuổi > 10 năm có đường kính trung bình 15 - 25 cm, chiều cao 10 - 15 m. Đất cồn cát thoát triều, cây phi lao tỏ ra ưa thích, vì vậy rừng phi lao phát triển tốt. c. Hiện trạng đất trống và mặt nước Ngoài lớp phủ rừng ngập mặn, rừng phi lao, VQG Xuân Thuỷ còn có hiện trạng đất trống và mặt nước. - Hiện trạng đất trống: Có những đất trống trên cồn cát, bãi vạng, đất lầy. - Hiện trạng mặt nước là những diện tích đất ngập nước thường xuyên của VQG . Đại bộ phận mặt nước là nước mặn, chỉ có ở cửa sông Trà là nước lợ. 2.1.6. Các kiểu Sinh cảnh đất ngập nước 2.1.6.1. Sinh cảnh thảm rừng cây gỗ ngập mặn Xét theo khía cạnh thảm thực vật, theo Thái Văn Trừng (1998) thì đây chính là Kiểu rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới - Kiểu phụ thổ nhưỡng ngập nước mặn hàng ngày. Sinh cảnh này phân bố ở vùng trung tâm, chiếm diện tích chủ yếu phần đấ