Dự án Hoạt động và hiệu quả của phòng thí nghiệm tham chiếu quốc gia và các phòng thí nghiệm cấp Vùng

Sựtăng cường năng lực chẩn đoán cho phép xác định và định danh sớm virus LMLM giúp cho công tác khống chếdịch bệnh tốt hơn, làm giảm thiệt hại chăn nuôi và sản xuất. Mục đích của dựán là tăng cường gấp đôi khảnăng giám sát và chẩn đoán bệnh lớmồm long móng (LMLM) ( và những bệnh khác) ởcấp độtrong phòng thí nghiệm và ngoài hiện trường, điều tra sựlưu hành các type virus LMLM ởViệt Nam và vì sao việc sửdụng vaccin thất bại. Các phòng thí nghiệm cấp vùng đã được xây dựng với các nguyên vật liệu và phương pháp sẳn sàng đểxác định các virus LMLM và thực hiện các xét nghiệm huyết thanh học. Chiến lược khống chếLMLM trên cơsởnắm bắt dịch tễ được cải thiện qua các lớp tập huấn cán bộcủa phòng thí nghiệm và thú y cơsở. Dựán làm nổi bật tầm quan trọng phải có một hệthống các phòng thí nghiệm đểxác định điều gì đang xảy ởhiện trường và làm cách nào đểngăn chặn, kiểm soát các ổdịch Những khu vực thí điểm được xây dựng ởcác tỉnh có biên giới của Việt Nam với các nước đểnghiên cứu serotype của virus thực địa và đểxác định nguồn gốc của chúng. Sốlượng và chất lượng mẫu ngày càng được cải thiện, cung cấp nhiều dữliệu hơn về tình hình lưu hành bệnh LMLM ởViệt Nam. Các nghiên cứu phân lập virus và sinh học phân tử được tiến hành trên các mẫu thu thập từhiện trường và các nghiên cứu dịch tễ học phân tửtrên các mẫu virus phân lập được từcác tỉnh đã đưa ra một cái nhìn sâu hơn vềhiệu quảkiểm soát và sựlưu hành virus LMLM ởvùng biên giới. Sựtăng cường năng lực chẩn đoán cho phép phát hiện và xác định sớm bệnh LMLM giúp cho công tác khống chếdịch bệnh tốt hơn, làm giảm thiệt hại chăn nuôi và nhờ đó tăng năng xuất sản xuất.

pdf27 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1927 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án Hoạt động và hiệu quả của phòng thí nghiệm tham chiếu quốc gia và các phòng thí nghiệm cấp Vùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ministry of Agriculture & Rural Development Báo cáo kỹ thuật Dự Án CARD 072/04 VIE “ Tăng cường năng lực giám sát và khống chế bệnh lở mồm long móng (LMLM) trên trâu bò và heo để góp phần tăng cường an toàn sinh học cho quốc gia” Milestone 3 Hoạt động và hiệu quả của phòng thí nghiệm tham chiếu quốc gia và các phòng thí nghiệm cấp Vùng By Chris Morrissy Mục lục 1. Thông tin về đơn vị _____________________________________________ 3 2. lược dự án_____________________________________________________ 4 3. Báo cáo tóm tắt_________________________________________________ 4 4. Giới thiệu và bối cảnh ___________________________________________ 5 5. Hoạt động và hiệu quả của phòng thí nghiệm tham chiếu quốc gia và phòng thí nghiệm cấp vùng. __________________________________________________ 6 5.1 Những điểm đánh chú ý ______________________________________ 6 5.2 Xây dựng năng lực __________________________________________ 8 5.3 Quảng bá __________________________________________________ 8 6. Kết luận _______________________________________________________ 9 7. Phụ lục_______________________________________________10 7.1 Phụ lục 1: Phiếu quản lý xét nghiệm, phiếu kết quả, mẫu lưu trữ kết quả đối chứng nội thí dụ LMLM 3ABC ELISa__________________ 10 7.2 Phụ lục 2:Kết quả định serotype LMLM của Việt Nam 2005-2009_____ 14 7.3 Phụ lục 3 :Kết quả giải mã gen từ 2005-2009 của dự án ____ 15 7.4 Phụ lục 4:Kết quả giám sát huyết thanh ______________________ 24 3 1. Thông tin về các đơn vị Tên dự án : CARD 072/04 VIE Đơn vị Việt Nam Trung Tâm Thú Y Vùng TP. Hồ Chí Minh ( nay là Cơ Quan Thú Y Vùng VI ) Giám đốc dự án phía Việt Nam Bs. Đồng Mạnh Hòa Đơn vị Úc Australian Animal Health Laboratory (AAHL), PMB 24, Geelong, 3213, Australia Nhân sự Úc Mr Chris Morrissy Ngày bắt đầu 01/06/2005 Ngày kết thúc ( theo dự kiến ban 01/06/2008 đầu) Ngày kết thúc ( đã thay đổi) Chu kỳ báo cáo Cán bộ liên lạc Ở Úc: Cố vấn trưởng Tên: Mr Chris Morrissy Telephone: +61 3 5227 5000 Chức vụ Diagnostic Virologist Fax: +61 3 5227 5555 Supervisor Mammalian Virology Tổ chức Australian Animal Health Email: chris.morrissy@csiro.au Laboratory (AAHL), PMB 24, Geelong, 3213, Australia Ở Úc: Đầu mối liên hệ hành chính Tên : Mr Chris Morrissy Telephone: +61 3 5227 5000 Chức vụ : Patents Contracts Officer Fax: +61 3 5227 5555 Tổ chức Australian Animal Health Email: christopher.morrissy@csiro.au Laboratory (AAHL), PMB 24, Geelong, 3213, Australia 4 Ở Việt Nam Tên : Bs. Đồng Mạnh Hòa Telephone: + 84 8 8568220 Chức vụ : Giám đốc Fax: + 84 8 38569050 Tổ chức Trung Tâm Thú Y Vùng TP. Hồ Email: rahchcmc@hcm.vnn.vn Chí Minh ( nay là Cơ Quan Thú Y Vùng VI ) 5 2. Trích lược dự án Sự tăng cường năng lực chẩn đoán cho phép xác định và định danh sớm virus LMLM giúp cho công tác khống chế dịch bệnh tốt hơn, làm giảm thiệt hại chăn nuôi và sản xuất. Mục đích của dự án là tăng cường gấp đôi khả năng giám sát và chẩn đoán bệnh lớ mồm long móng (LMLM) ( và những bệnh khác) ở cấp độ trong phòng thí nghiệm và ngoài hiện trường, điều tra sự lưu hành các type virus LMLM ở Việt Nam và vì sao việc sử dụng vaccin thất bại. Các phòng thí nghiệm cấp vùng đã được xây dựng với các nguyên vật liệu và phương pháp sẳn sàng để xác định các virus LMLM và thực hiện các xét nghiệm huyết thanh học. Chiến lược khống chế LMLM trên cơ sở nắm bắt dịch tễ được cải thiện qua các lớp tập huấn cán bộ của phòng thí nghiệm và thú y cơ sở. Dự án làm nổi bật tầm quan trọng phải có một hệ thống các phòng thí nghiệm để xác định điều gì đang xảy ở hiện trường và làm cách nào để ngăn chặn, kiểm soát các ổ dịch Những khu vực thí điểm được xây dựng ở các tỉnh có biên giới của Việt Nam với các nước để nghiên cứu serotype của virus thực địa và để xác định nguồn gốc của chúng. Số lượng và chất lượng mẫu ngày càng được cải thiện, cung cấp nhiều dữ liệu hơn về tình hình lưu hành bệnh LMLM ở Việt Nam. Các nghiên cứu phân lập virus và sinh học phân tử được tiến hành trên các mẫu thu thập từ hiện trường và các nghiên cứu dịch tễ học phân tử trên các mẫu virus phân lập được từ các tỉnh đã đưa ra một cái nhìn sâu hơn về hiệu quả kiểm soát và sự lưu hành virus LMLM ở vùng biên giới. Sự tăng cường năng lực chẩn đoán cho phép phát hiện và xác định sớm bệnh LMLM giúp cho công tác khống chế dịch bệnh tốt hơn, làm giảm thiệt hại chăn nuôi và nhờ đó tăng năng xuất sản xuất. 3. Báo cáo tóm tắt Trong suốt quá trình thực hiện dự án, các hoạt động ngoài hiện trường và trong phòng thí nghiệm ngày càng được cải thiện tốt hơn. Chất lượng của xét nghiệm chẩn đoán và dữ Trong suốt dự án, các chuyên viên từ AAHL đã làm việc với 4 phòng thí nghiệm chẩn đoán – Cơ Quan Thú y vùng VI ( Tp. Hồ Chí Minh) , Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương (Hà Nội) , Cơ Quan Thú y vùng VII (Cần Thơ) và Cơ Quan Thú y vùng IV (Đà Nẵng) nhằm tăng cường năng lực chẩn đoán LMLM và theo dõi tiến trình dự án. Phòng thí nghiệm của Cơ Quan Thú y vùng VI và Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương được thiết lập các kỹ thuật chẩn đoán bệnh LMLM bao gồm phân lập virus, trung hoà virus, ELISA, PCR và kỹ thuật giải mã gen. Dự án cũng hợp tác với phòng nghiên cứu NAVETCO để thiết lập năng lực chẩn đoán huyết thanh học bệnh LMLM bằng kỹ thuật ELISA. Hiện nay, Cơ quan Thú y vùng VI đã 6 thiết lập được các kỹ thuật này và cùng Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương ứng dụng kỹ thuật mới để chẩn đoán các bệnh khác tại Việt Nam. Ví dụ: Cơ quan Thú y vùng VI đã phân lập virus đậu dê, PRRS và CSF; Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương dùng kỹ thuật phân lập virus để phát hiện một chủng mới của virus PRRS tại Việt Nam. Phòng thí nghiệm tại Cần Thơ và Đà Nẵng có năng lực chẩn đoán định serotype và xét nghiệm huyết thanh học sau tiêm phòng LMLM bằng kỹ thuật LP-ELISA. Thêm vào đó, Cơ quan Thú y vùng VI đã được đào tạo kỹ thuật sản xuất kháng nguyên và đã sản xuất được kháng nguyên từ virus LMLM phân lập được tại Việt Nam để dùng trong các phản ứng ELISA để chẩn đoán bệnh LMLM. Sự phát triển các kỹ thuật như thế cũng cho thấy Cơ quan thú Y Vùng VI có khả năng khắc phục các khó khăn của các kỹ thuật ELISA và giải quyết được những khó khăn trong nuôi cấy virus LMLM. Nhân viên của Cơ Quan Thú y vùng VI và Trung tâm chẩn đoán Thú y Trung ương đã được tập huấn theo kế hoạch mỗi năm của dự án và theo các dự án hợp tác khác tại AAHL. Đối với các hoạt động hiện trường, số lượng và chất lượng mẫu giám sát và định type gởi đến phòng thí nghiệm đã có sự cải thiện rõ rệt về. Điều này giúp cho Cục Thú y hiểu rỏ hơn sự lưu hành của các serotype LMLM tại Việt Nam và tự tin để tổ chức các đợt giám sát huyết thanh trên diện rộng. Số lượng dữ liệu thu thập được qua mỗi giai đoạn của dự án cũng được cải thiện đáng kể. Hiện nay Cơ quan Thú y vùng VI đã có phòng dịch tễ và dự án này đang giúp các nhân viên phát triển các kỹ năng dịch tễ áp dụng trong giám sát huyết thanh, kiểm soát ổ dịch và điều tra tìm nguyên nhân thất bại của việc chủng ngừa. Kết quả giám sát huyết thanh của dự án đã được xem xét và đưa ra một chỉ báo cho thấy sự thành công của công tác tiêm phòng và tỷ lệ nhiễm LMLM. Dữ liệu này được trình bày tại các cuộc họp của OIE/SEA FMD thuộc vùng Đông Nam Á và Cục Thú y Dự án cũng được mời đến nhiều cuộc họp của vùng để trình bày các dữ liệu về kiểm soát LMLM ở Việt Nam. Với kết quả nêu trên, Việt Nam trở thành một ví dụ cho các quốc gia khác trong khu vực trong việc chỉ ra các loại thông tin có thể được thu thập trong quá trình giám sát huyết thanh và điều tra ổ dịch. Các hoạt động kết hợp với dự án xây dựng năng lực của AusAID giúp cả 2 dự án đều đạt được mục tiêu như kết hợp huấn luyện kỹ thuật PCR và giải mã gen virus LMLM song song cùng với giải mã gene virus cúm gia cầm, PRRS và dịch tả heo phân lập được từ Việt Nam Dịch cúm gia cầm và PRRS tác động mạnh đến các hoạt động phòng thí nghiệm cũng như các hoạt động hiện trường của dự án này và làm công việc của đội ngũ nhân viên của Cục Thú Y bị quá tải. 7 4. Giới thiệu và bối cảnh Mục tiêu của dự án 1. Thiết lập mạng lưới phòng thí nghiệm để chẩn đoán và kiểm soát bệnh LMLM thông qua việc đào tạo nhân viên về các phương pháp xét nghiệm theo quy định và quản lý chất lượng. 2. Cung cấp số liệu chính xác để lý giải được sự thất bại của vaccin trong chương trình khống chế LMLM và đề xuất chiến lược sử dụng vaccin mới có hiệu quả. Khi hoàn thành những mục tiêu này sẽ không chỉ nâng cao được năng lực chẩn đoán của các phòng thí nghiệm thú y ở Việt nam mà còn giúp huấn luyện về công tác điều tra khống chế bệnh cho cán bộ thú y của Cục thú y. Do đó sẽ tăng cường năng lực cho ngành thú y , cơ quan có vai trò quan trọng , giúp cho Việt Nam tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế . Cải thiện sức khỏe vật nuôi sẽ làm phát triển sản xuất ở vùng nông thôn nhờ tăng sản phẩm chăn nuôi và gián tiếp tăng sản lượng cây trồng. Vật nuôi khỏe mạnh sẽ giúp người chăn nuôi nhỏ tăng khả năng cạnh tranh tại thị trường nội địa. Việc khống chế LMLM và các bệnh khác sẽ tạo điều kiện cho những hộ nghèo có thu nhập ổn định, giảm sự tác động bất lợi từ tự nhiên và kinh tế. Việc thiết lập một hệ thống chẩn đoán trải dài từ Bắc tới Nam Việt nam, từ phòng thí nghiệm đến trại chăn nuôi được củng cố qua sự huấn luyện và đào tạo thường xuyên về cơ bản sẽ giúp Việt Nam thiết lập được mô hình về kiểm soát dịch bệnh. Điều này sẽ trực tiếp làm tăng khả năng cạnh tranh, sản xuất chăn nuôi trong hệ thống ngành Nông nghiệp của Việt Nam tập trung chủ yếu ở những vùng trọng điểm thuộc đồng bằng sông Cửu long và duyên hải miền Trung. Mục tiêu cụ thể cho các phòng thí nghiệm • Tài liệu đào tạo cho phòng thí nghiệm bao gồm nhiều kỹ thuật chẩn đoán. • Thiết lập các kỹ thuật xét nghiệm tại Cơ quan thú y vùng VI ( TP. Hồ Chí Minh ) và Trung tâm chẩn đoán thú y trung ương ( Hà Nội) giúp các phòng thí nghiệm này hoạt động như phòng thí nghiệm tham chiếu cấp quốc gia. • Thiết lập các kỹ thuật ELISA tại Cơ quan thú y vùng IV ( Đà Nẳng), Cơ quan thú y vùng VII ( Cần Thơ) và phòng thí nghiệm của NAVETCO giúp các phòng thí nghiệm này hoạt động như phòng thí nghiệm cấp vùng. • Các quy trình hướng dẫn gửi mẫu, quản lý mẫu và phản hối kết quả xét nghiệm. 8 • Xây dựng và kiểm tra hồ sơ quản lý chất lượng . Xem xét hồ sơ quản lý các kết quả đối chứng nội của các xét nghiệm của từng phòng thí nghiệm. Hướng thực hiện và chiến lược Phương thức chuyển giao kỹ thuật được thiết lập tại AAHL rất thành công khi áp dụng cho các dự án trước đây ở Vietnam, Thailand và Indonesia Phương pháp tiếp cận của dự án được coi là thích hợp nhất cho việc phát triển sự hiểu biết về dịch tễ học của LMLM ở Vietnam. Các nghiên cứu thực địa và giám sát huyết thanh học đã được thiết kế, lên kế hoạch cùng với Cục thú y để có được những thông tin cần thiết và chính xác nhất thể hiện được tình hình LMLM ở Viet Nam và hiệu quả của vaccin LMLM . Các kỹ thuật chẩn đoán sẽ được sử dụng trong dự án này là những xét nghịêm tiêu chuẩn đã và đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới khi nghiên cứu LMLM cũng như theo hướng dẫn của Tổ chức thú y thế giới OIE. Các chuyên viên AAHL có nhiều kinh nghiệm điều tra thực địa để xác định tỷ lệ lưu hành kháng thể như trong các dự án ACIAR ở Laos và Thailand về LMLM. Philippines là một ví dụ khác, nơi mà các xét nghiệm chẩn đoán tiêu chuẩn theo OIE đã sử dụng để khống chế và loại trừ bệnh LMLM. 5. Hoạt động và hiệu quả của các phòng thí nghiệm tham chiếu cấp quốc gia và các phòng thí nghiệm cấp vùng 5.1 Những điểm đáng chú ý Các thành tựu chính của dự án • Các kỹ thuật chẩn đoán sau đây được thiết lập tại các phòng thí nghiệm tham gia dự án: ™ Cơ quan Thú Y Vùng VI và Trung Tâm Chẩn Đoán Thú Y Trung Ương đã thiết lập các kỹ thuật nuôi cấy tế bào, phân lập virus, trung hòa virus, xác định kháng thể và kháng nguyên bằng ELISA, PCR và giải mã gene. ™ Cơ quan thú y vùng IV và vùng VII có khả năng chẩn đoán định serotype bằng kỹ thuật ELISA (phát hiện kháng nguyên) để xác định các ổ dịch và giám sát kháng thể bệnh LMLM để giám sát huyết thanh sau tiêm phòng bằng các phản ứng ELISA. 9 • Hệ thống chất lượng được áp dụng ở mỗi phòng thí nghiệm trong chẩn đoán FMD bao gồm các phương pháp được tiêu chuẩn hóa, xây dựng hệ thống đối chứng nội và lưu giữ các dữ liệu xet nghiệm tốt hơn ™ Tiêu chuẩn hóa các phương pháp xét nghiệm đối với các phương pháp ELISA, nuôi cấy tế bào, PCR, giải mã gene và thu thập dữ liệu (ví dụ: các phương pháp ELISA được đính kèm trong email gởi cùng báo cáo này.) ™ Các phiếu quản lý xét nghiệm, bảng kết quả và các báo cáo hệ thống đối chứng được lưu giữ theo mẫu ( thí dụ mẫu ELISA phụ lục 1) • Đã tăng cường sự cộng tác giữa các phòng thí nghiệm ngày càng tốt hơn từ khi dự án bắt đầu • Cải thiện chất lượng và số lượng mẫu gửi đến phòng thí nghiệm để định type LMLM ( tổng kết kết quả định serotype ở phụ lục 2). Điều này giúp cho Cục Thú Y hiểu rõ hơn về sự lưu hành của các serotype virus LMLM ở Việt Nam. Chất lượng mẫu thu thập được cải thiện giúp phân lập được virus từ các mẫu hiện trường, điều này chưa được thực hiện tốt trước khi có dự án, nhờ đó việc giải mã gene của virus LMLM đã phân lập được thực hiện tốt hơn. • Giải mã gene, phân loại kiểu gene và phân tích gần 100 mẫu virus FMD được phân lập tại Việt Nam từ năm 2006 cho đến nay. Sự giải mã và phân tích kiểu gene được thực hiện tại AAHL bởi các nhà khoa học AAHL và Cơ quan Thú y vùng VI. Dữ liệu về các mã gene được gửi đến phòng thí nghiệm tham chiếu về LMLM của thế giới để chứng thực và so sánh với các virus LMLM khác được phân lập. Thông tin này được chia sẽ với chương trình khống chế LMLM của vùng Đông Nam Á (SEAFMD) nhằm hỗ trợ dự án cấp vùng kiểm soát LMLM. • Giải mã gene/ định kiểu gene 2006/2008 Serotype O: 3 topotype Cathay (33%), ME-SA (PanAsia) (6%) & SEA (Myanmar 98) (41%) Heo: chủ yếu là Cathay & SEA Trâu bò: chủ yếu là SEA Serotype A: Thailand/Malaysia 97 Vaccine LMLM Serotype A đã dùng cần được chuyển từ từ A 22 sang A Malaysia 97 (kể cả kháng nguyên cho xét nghiệm huyết thanh học) Serotype Asia 1: Jiangsu-China-2005 (được phân lập từ miền Bắc và miền Trung) và Myanmar (được phân lập từ miền Trung) Đã khẳng định có 2 nguồn gốc virus LMLM serotype Asia 1 tồn tại ở Việt Nam 10 • Các phân tích trình tự gene virus LMLM phân lập từ Việt Nam đã được dùng để so sánh với trình tự gene virus LMLM khắp thế giới và được trình bày ở bảng phụ lục 3 • Chất lượng và số lượng mẫu huyết gởi đến phòng thí nghiệm để làm phản ứng huyết thanh học bằng ELISA được cải thiện giúp cục Thú Y có hiểu biết rõ hơn nguy cơ của đàn gia súc với LMLM và tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam. ™ Giám sát huyết thanh: thực hiện hai lần một năm trong đó lấy mẫu lần đầu trước khi tiêm chủng và lần thứ hai là sau khi tiêm chủng ™ Dữ liệu từ giám sát huyết thanh cho thấy tỷ lệ tiêm phòng và số lượng gia súc có nguy cơ bị nhiễm LMLM (Ví dụ: bảng tóm tắt ví dụ được đính kèm theo e-mail) ™ Có thể đưa ra những khuyến cáo nhằm cải thiện tinh hình giám sát huyết thanh • Một số mẫu huyết thanh được xét nghiệm lại nhằm so sánh hiệu giá kháng thể của các mẫu từ các tỉnh để cho phép xác định bằng huyết thanh học các serotype đang lưu hành. Các kết quả khẳng định rằng sự xét nghiệm kết hợp giửa phát hiện kháng thể kháng kháng nguyên không cấu trúc 3ABC bằng 3ABC-ELISA và chuẩn độ kháng thể kháng kháng nguyên cấu trúc bằng LP-ELISA có thể được dùng để xác định serotype LMLM đang lưu hành ngoai hiện trường. (xem bảng phụ lục 4) • Trong suốt dự án, các chuyên gia AAHL đã thăm các phòng thí nghiệm để ™ Thiết lập các kỹ thuật ELISA chẩn đoán bệnh LMLM và chuẩn hóa các kỹ thuật này. ™ Đánh giá kháng nguyên do Cơ quan thú Y vùng VI sản xuất từ mẫu virus phân lập được tại Việt Nam để sử dụng cho phản ứng ELISA. Việc sản xuất kháng nguyên LMLM cho ELISA giúp cho các phòng thí nghiệm chủ động hơn và bắt đầu cho thấy có khả năng tự sản xuất các nguyện liệu phục chẩn đoán. ™ Thiết lập và xem xét lại kỹ thuật nuôi tế bào và phân lập virus LMLM từ hiện trường. Nuôi tế bào là kỹ thuật quan trọng dùng để phân lập và nuôi cấy virus LMLM giúp thực hiện những phân tích sâu hơn các virus này bằng kỹ thuật PCR và giải mã gene. Kỹ thuật nuôi tế bào cũng được ứng dụng để thực hiện phản ứng huyết thanh như trung hòa virus và để phân lập các virus gây bệnh khác như đậu dê cừu, dịch tả heo, PRRS. ™ Xem xét lại các kỹ thuật phân tử và thiết lập trình tự các bước thực hiện để xử lý mẫu và kiểm tra để đảm bảo chất lượng kết quả phản ứng.. ™ Đánh giá hồ sơ đảm bảo chất lượng và thu thập dữ liệu để chắc rằng các kết quả được lưu trữ và các kết quả được hiểu đúng. 11 ™ Đưa ra các khuyến cáo về việc thu thập thông tin hiện trường và xây dựng mẫu thu thập thông tin. ™ Phân tích kết quả hiện trường và phòng thí nghiệm cung cấp để thông tin đầu vào cho dịch tễ ™ Cung cấp thêm các vật tư và nguyên liệu để xét nghiệm bệnh LMLM bằng kỹ thuật ELISA, phân tử và tế bào. ™ Huấn luyện về kỹ thuật an toàn sinh học và trợ giúp các nhân viên thực hiện. ™ Đánh giá quy trình đảm bảo chất lượng và cung cấp thông tin đầu vào cho sổ tay quản lý chất lượng ™ Đánh giá tính chính xác của các xét nghiệm bằng các mẫu thẩm định năng lực ( đánh giá sự thành thục ) . Các mẫu cung cấp cho phòng thí nghiệm đã cho kết quả chính xác. . 5.2 Xây dựng năng lực Dự án đã hỗ trợ về tập huấn và chuyển giao kỹ thuật chẩn đoán bệnh LMLM cho từng phòng thí nghiệm (PTN) nằm trong chương trình. Các nguyên vật liệu và các phương pháp tiêu chuẩn đã được cung cấp để cho từng PTN có được năng lực chẩn đoán bệnh LMLM. Các PTN hiện nay đang áp dụng thường quy kỹ thuật ELISA để phát hiện kháng thể và định serotype ( phát hiện kháng nguyên) bệnh LMLM, Cơ Quan Thú y Vùng VI và Trung Tâm Chẩn Đoán Thú y trung Ương đã áp dụng được các kỹ thuật phân lập virus, nuôi cấy tế bào, trung hòa huyết thanh , sinh học phân tử và kỹ thuật giải mã gen. Tập huấn và đào tạo cho thú y địa phương cách lấy mẫu và thu thập dữ liệu giúp tăng chất lượng và số lượng mẫu thu thập gởi về phòng thí nghiệm. Những kỹ năng nảy sẽ rất hữu ích cho chương trình kiểm soát LMLM quốc gia. 5.3 Quảng bá Dự án CARD AusAID đã được quảng bá Việt Nam, Úc và quốc tế qua các chương trình tập huấn và giúp hiểu được tình hình LMLM ở Việt Nam. LMLM là một bệnh quan trọng ở Việt Nam và khu vực , điều này cho thấy dự án đi đúng hướng. Dự án đã được quảng bá bằng đưa thông tin trên các báo ớ Úc, trang báo diện tử của chương trình SEAFMD và trên internet. Các kết quả của dự án cũng được trình bày tại: o Cuộc họp OIE/SEAFMD (Ví dụ: file được đính kèm theo email) o EU FMD 2008 (Ví dụ: file được đính kèm theo email) o WAVLD 2007, 2009 o Cuộc họp vùng của nhóm công tác Thượng lưu và Hạ lưu sông Mê-Kông. 12 Với năng lực phòng thí nghiệm và dịch tễ hiện nay của các phòng thí nghiệm hợp tác, đặc biệt là Cơ Quan Thú y Vùng VI , có khả năng thực hiện một nghiên cứu nhỏ hơn, tập trung tim hiểu về việc thất bại trong chủng ngừa. Nghiên cứu này tốt nhất là thực hiện giới hạn ở một số ít tỉnh phía nam Việt Nam với mục tiêu nghiên cứu cụ thể là điều tra hiệu quả của việc chủng ngừa. Các phòng thí nghiệm hợp tác hiện nay đang áp dụng được nhiều kỹ thuật chẩn đoán bệnh LMLM một cách bền vững và có khả năng chuyễn giao kỹ thuật cho các phòng thí nghiệm khác 6. Kết luận Dự án đã đạt được mục tiêu bằng cách giúp đỡ để nâng cao năng lực chẩn đoán bệnh nói chung và bệnh LMLM của mạng lưới các phòng thí nghiệ
Luận văn liên quan