Hiện nay, du lịch MICE hay du lịch công vụ đang là xu thế phát triển của nhiều ngành du lịch, được các quốc gia xác định là mục tiêu phát triển cho toàn ngành du lịch và đặc biệt quan tâm phát triển. Bởi giá trị của loại hình du lịch này đóng góp cho ngành du lịch cũng như toàn ngành kinh tế là rất lớn. Du lịch MICE trên Thế giới không phải là loại hình du lịch mới mẻ, trái lại, nó đã ra đời từ rất lâu và đã có những bước phát triển rât nhanh chóng. Tuy nhiên, ở Việt Nam, ta có thể thấy rằng, đây còn là một loại hình du lịch khá mới mẻ. Du lịch MICE mới vào Việt Nam trong những năm gần đay nhưng nó đã và đang phát triển mạnh mẽ, thu hút một lượng khách công vụ lớn đến với Việt Nam, tạo ra nguồn giá trị không nhỏ cho ngành kinh tế nước nhà
Vũng Tàu có những lợi thế rất lớn so với những thành phố khác ở trong nước và trong khu vực, đã có những thành công nhất định trong lĩnh vực du lịch MICE, tuy nhiên, cũng vẫn còn tồn tại những mặt yếu cần phải khắc phục. Đây cũng chính là lý do tôi lựa chọn đề tài này, nhằm nghiên cứu thị trường du lịch mới mẻ này tại Vũng Tàu . Hi vọng có thể hiểu rõ hơn về bản chất cũng như thực trạng của du lịch MICE. Sau đây là kết cấu chính của đề án.
Đề án gồm 4 phần chính:
Phần I: Khái niệm về du lịch MICE
Phần II: Điều kiện để phát triển du lịch MICE
Phần III: Thuận lợi và những vấn đề còn tồn tại về loại hình MICE ở Vũng Tàu
Phần IV:Một số đề xuất phát triển MICE ở Vũng Tàu
21 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 6183 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Du lịch mice và các sự kiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO 3
I. KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH MICE VÀ CÁC SỰ KIỆN: 5
1. Định nghĩa 5
2. Các loại hình MICE 5
2.1. Meeting(gặp gỡ,hội họp,họp mặt) 5
2.2. Incentive: khen thưởng 6
2.3. Convenion( hội thảo,hội nghị, đại hội ) 6
2.4. Exibition-Triển lãm 6
2.5. Các loại hình sự kiện 7
3. Đặc điểm của du lịch MICE 8
3.1 Mục đích : 8
3.2 Khách hàng : 9
3.3 Thời gian tổ chức 9
3.4 Cơ sở hạ tầng 10
3.5. Đội ngũ nhân viên phục vụ 10
3.6. Tour thiết kế 10
4. Lợi ích mà MICE mang lại: 11
II. Điều kiện phát triển loại hình du lịch MICE: 11
1. Những điều kiện có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh du lịch 11
1.1. Tình hình và phát xu hướng phát triển kinh tế của đất nước 11
1.2 Tình hình chính trị hoà bình ổn định 12
2, Các đặc trưng 12
2.1 Điều kiện về tài nguyên du lịch 13
2.2. Điều kiện và sự sẵn sàng phục vụ khách du lịch 13
III. Thuận lợi , khó khăn phát triển MICE ở Vũng Tàu 15
3.1. Thuận lợi 15
3.1.1- Địa bàn , giao thông thuận lợi: 15
3.1.2. Bãi biển đẹp, khí hậu trong lành 16
3.2. Vũng Tàu có thương hiệu về du lịch 17
3.3. Sự chuẩn bị về tâm lý của lãnh đạo thành phố và chủ các doanh nghiệp. 18
3.4. Việt Nam là điểm đến an toàn, chính trị ổn định 19
IV - Một số đề xuất phát triển du lịch MICE Vũng Tàu: 20
4.1. Một số đề xuất đối với các cấp chính quyền thành phố Vũng Tàu 20
4.2. Một số đề xuất đối với các doanh nghiệp du lịch thành phố 21
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, du lịch MICE hay du lịch công vụ đang là xu thế phát triển của nhiều ngành du lịch, được các quốc gia xác định là mục tiêu phát triển cho toàn ngành du lịch và đặc biệt quan tâm phát triển. Bởi giá trị của loại hình du lịch này đóng góp cho ngành du lịch cũng như toàn ngành kinh tế là rất lớn. Du lịch MICE trên Thế giới không phải là loại hình du lịch mới mẻ, trái lại, nó đã ra đời từ rất lâu và đã có những bước phát triển rât nhanh chóng. Tuy nhiên, ở Việt Nam, ta có thể thấy rằng, đây còn là một loại hình du lịch khá mới mẻ. Du lịch MICE mới vào Việt Nam trong những năm gần đay nhưng nó đã và đang phát triển mạnh mẽ, thu hút một lượng khách công vụ lớn đến với Việt Nam, tạo ra nguồn giá trị không nhỏ cho ngành kinh tế nước nhà
Vũng Tàu có những lợi thế rất lớn so với những thành phố khác ở trong nước và trong khu vực, đã có những thành công nhất định trong lĩnh vực du lịch MICE, tuy nhiên, cũng vẫn còn tồn tại những mặt yếu cần phải khắc phục. Đây cũng chính là lý do tôi lựa chọn đề tài này, nhằm nghiên cứu thị trường du lịch mới mẻ này tại Vũng Tàu . Hi vọng có thể hiểu rõ hơn về bản chất cũng như thực trạng của du lịch MICE. Sau đây là kết cấu chính của đề án.
Đề án gồm 4 phần chính:
Phần I: Khái niệm về du lịch MICE
Phần II: Điều kiện để phát triển du lịch MICE
Phần III: Thuận lợi và những vấn đề còn tồn tại về loại hình MICE ở Vũng Tàu
Phần IV: Một số đề xuất phát triển MICE ở Vũng Tàu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế Du lịch - Đại học Kinh Tế quốc dân
Các trang web:
http:// www.bariavungtau.com
http:// www.bariavungtautourism.com
http:// www.vungtauforum.com
http:// www.sokhcn.baria-vungtau.gov.vn
http:// www.vn.answers.yahoo.com
http:// www.dulichag.com/
CAM KẾT
Em xin cam kết đây là sản phẩm do em nghiên cứu và tổng kết lại, không sao chép tại bất cứ tài liệu nào.
Do kiến thức còn hạn chế, em kính mong cô góp ý cho bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
I. KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH MICE VÀ CÁC SỰ KIỆN:
1. Định nghĩa
- Khái niệm mice dùng để chỉ ngành kinh doanh tổ chức hội nghị ,hội chợ,triển lãm mà đối tượng chính là các doanh nhân,chính khách,thương gia.Họ là những người có thu nhập cao,múc chi trả lớn.
- Sự kiện là chương trình có qui mô,tầm cỡ không cố định và thu hút sự quan tâm,chú ý của 1 số đối tượng khác nhau với mục đích cụ thể
2. Các loại hình MICE
2.1. Meeting(gặp gỡ,hội họp,họp mặt)
Hoạt dộng gặp gỡ giữa các cá nhân hoặc tổ chức nhằm trao dổi,thảo luận những vấn đề đang tồn tại hoặc sáng tạo ra một sản phẩm mới
Bao gồm:
- Association meeting: Hoạt động trao đổi giữa các nhóm người có cùng quan tâm hoặc nghề nghiệp
* Nguồn khách là thành viên các tổ chức quốc tế, các nhà cung ứng, các nhà thiết kế sản phẩm,...
* Qui mô nhỏ: 50 đến 200 người
Thời gian tổ chức trung bình 4 đến 5 ngày
Coporate meeting : 2 loại
internal meeting: Hoạt động hội thảo của các cá nhân cùng làm việc trong một tổ chức hay cùng một nhóm của công ty nhằm trao đổi thông tin hoặc khen thưởng trong nội bộ công ty
+ Địa điểm tổ chức không cần sự đồng ý của các thành viên.
External meeting: Là hoạt động hội nghị, hội thảo giữa công ty này với công ty khác nhằm trao đổi với nhau về việc hợp tác, đầu tư trong kinh doanh và nhừng phát minh mới.
+ thời gian chuẩn bị, qui mô nhỏ hơn association:
2.2. Incentive: khen thưởng
Hoạt động nhằm trao thưởng và khuyến khích cho các nhóm nhân viên hoặc cá nhân đạt dược mục tiêu kế hoạch công ty
Phần lớn chi phí do hãng, công ty phải trà
Số lượng từ 100 đến 200 người
Thời gian tổ chức 4 đến 5 ngày hặc 8 đến 9 ngày đối với hoạt động mang tính tập thể
2.3. Convenion( hội thảo,hội nghị, đại hội )
Cuộc gặp gỡ qui mô lớn giữa những người ở cùng lĩnh vực lao động nhằm trao đổi ý kiến riêng của họ với nhau
Số lượng khoảng từ 300 đến 1500 người , thông thường là 800 người
Thời gian chuẩn bị không dưới 2 năm. Thông thường hoạt động này được tổ chức trước thềm các sự kiện quốc tế, quốc gia và bao gồm hai loại
Convention orgnized by members: Loại hình được tổ chức lần lượt ở các nước thành viên theo vần abc
Bid to hot a convention: hội nghị này do 1 nước tổ chức, các nước thành viên gửi đại diện tham dự
+ Đòi hỏi kinh phí lớn,cần có sự hỗ trợ cả phía nhà nước và tư nhân
+ Thời gian chuẩn bị khá dài
2.4. Exibition-Triển lãm
Hoạt động nhằm giới hiệu hàng hoá và dịch vụ cho thị trường mục tiêu và những đối tượng có quan tâm, qua đó quảng bá rộng rãi cho công chúng. Bao gồm 2 loại
+ Trade show (triển lãm thương mại)
- Là cuộc triển lãm dược tổ chức đặc biệt cho giới lãnh đạo kinh doanh. Các tổ chức về kinh doanh, nhân viên, khách hàng tương xứng cũng có cơ hội trao đổi với nhau về những sản phẩm mới
+ Consumer show (triển lãm thương mại)
- Là cuộc triển lãm nhằm giới thiệu cho người tiêu dùng sản phẩm, hàng hoá cũng như lợi ích của việc sử dụng, tiêu dùng các loại sản phẩm, hàng hoá đó.
2.5. Các loại hình sự kiện: có nhiều cách phân chia, phổ biến theo hai tiêu chí
+Quy mô:
-Mega-event:những sự kiện lớn,có tầm ảnh hưởng rộng lớn đến toàn bộ nền kinh tế khu vực tổ chức, thu hút và gây chấn động dư luận, giới truyền thông.
có trên 1 triệu khách tới thăm
chi phí 500 triệu USD trở lên
-Hallmark-event:các sự kiện dược tổ chức nhằm giới thiệu, quảng bá hình ảnh đặc trưng của địa phương hay khu vực
- Tên sự kiện đồng nghĩa với nơi tổ chức
- Diễn ra một lần hoặc định kỳ trong một khoảng thời gian nhất định
- Tạo dựng thương hiệu cho địa phương khu vực
- Sự thành công hoặc thất bại của event phụ thuộc vào mức độ hấp dẫn của địa phương
+ Major events : Các sự kiện thể thao quốc tế; giải bóng đá mở rộng, giải bóng chuyền mở rộng... các sự kiện văn hoá: đêm nhạc, lễ kỷ niệm, thi hoa hậu,...
Theo đơn vị tổ chức sự kiện:
Khối chính phủ:
kỉ niệm ngày truyền thống: ngày dộc lập dân tộc, ngày chiến thắng...
sự kiện quan trọng :sự kiện thể thao,văn hoá trọng điểm
các sự kiện quần chúng, lễ hội và hội chợ điạ phương
các festival nghệ thuật,sự kiện văn hoá, chưong trình tham quan,triển lãm theo chủ đề.
sự kiện thể hiện bản sắc dân tộc và các lĩnh vực văn hoá khác nhau
Khối các công ty:
quảng bá và giới thiệu sản phẩm, xây dựng hình ảnh nhà tài trợ
quảng bá giới truyền thông......
Khối quần chúng:
các sự kiện nhằm cứu trợ,gây quỹ từ thiện.
các sự kiện do các câu lạc bộ,các tổ chức xã hội tổ chức
Một số cách phân loại khác:
Theo mục đích, sự kiện gồm các loại như : cả sự kiện xã hội tư nhân hội nghị, họp báo, các sự kiện khách hàng, meeting, sự kiện marketing và quảng bá.
Theo nội dung và tính chất của sự kiện: Các lễ trao thưởng, gây quĩ từ thiện, hội nghị, triển lãm, thời trang,
Ngoài ra còn nhièu cách phân chia khác phụ thuộc vào cách nhận biết và nhìn nhận của mỗi người. Tóm lại, event là một khái niệm rất rộng. Tuỳ theo cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu sẽ có cách phân chia khácc nhau và sự phân chia này cũng chỉ mang tính tương đối
3. Đặc điểm của du lịch MICE
3.1 Mục đích :
Tổ chức nhằm gặp gỡ - giao lưu - tiếp xúc
3.2 Khách hàng :
Phần lớn là doanh nhân, thậm chí là doanh nhân cao cấp nên rất khó tính và kén chọn. Họ yêu cầu chất lượng rất cao, rất đặc biệt.
Ngoài ra có thể là các chính khách các nhà khoa học, nhà hoạt động xã hội, nhà tổ chức xã hội ... yêu cầu cũng rất cao.
Khách MICE đa số là các nhân vật có thành tích, có vị trí trong các tổ chức. Họ là những người được mời, được những nhà tổ chức quan tâm một cách chu đáo. Khách MICE là những khách sử dụng những dịch vụ cao cấp và có những yêu cầu mang tính đa dạng bao gồm yêu cầu cả lợi ích kinh tế của tổ chức lẫn lợi ích hưởng thụ cá nhân. Yêu cầu về lợi ích kinh tế là yêu cầu sau chuyến đi, nhà tổ chức phải đạt được mục đích kinh tế của chuyến đi
Ví dụ, mục đích khuếch trương hình ảnh nổi bật, thương hiệu, đẳng cấp của tổ chức đó hoặc gia tăng giá trị văn hóa công ty của họ thông qua các hoạt động tập thể, hoặc thúc đẩy năng lượng sáng tạo của các thành viên hoặc mở mang hệ thống kinh doanh của công ty tại địa phương...
Yêu cầu về lợi ích hưởng thụ cá nhân là yêu cầu được gia tăng kiến thức, kinh nghiệm sống thông qua việc khám phá những nét đặc trưng về con người, phong cách sống, cách làm việc, phong tục tập quán, các món đặc sản của địa phương.
Đây là yêu cầu được trải qua những cảm xúc mới lạ tại những địa hình, phong cảnh thiên nhiên riêng biệt của điểm đến và được săn sóc phục vụ chu đáo về tâm sinh lý sau những chuyến đi mệt mỏi.
Số lượng đoàn đông : vài chục đến vài trăm người
3.3 Thời gian tổ chức
Thường vào dịp cuối năm dẫn đến hiện tượng căng phòng căng dịch vụ
Đơn đặt hàng gấp dẫn đến tổ chức phức tạp
3.4 Cơ sở hạ tầng
Yêu cầu đặc thù về cơ sở hạ tầng, hệ thống các dịch vụ đi kèm với nó cũng như các dịch vụ khác: ăn uống, vui chơi, mua sắm.
Cơ sở lưu trú cao cấp và khả năng tổ chức hội thảo, dịch vụ chuyên nghiêp: Khách sạn 3 đến 5 sao, hệ thống các phòng họp có sức chứa lớn đầy đủ các trang thiết bị hội nghị, hội thảo đạt tiêu chuẩn quốc tế: hệ thống âm thanh, ánh sáng.
Địa điểm tổ chức
Thường diễn ra ở các thành phố lớn, trung tâm công nghiệp, các vùng kinh tế trọng điểm của quốc gia có thị trường tiềm năng cho nhiều hoạt động kinh tế - chính trị - xã hội
3.5. Đội ngũ nhân viên phục vụ
Đòi hỏi có trình độ chuyên nghiệp, sáng tạo, khả năng giao tiếp tốt. Đáp ứng được yêu cầu của khách kén chọn kỹ tính
3.6. Tour thiết kế
Tour phải thật độc đáo. Những ý tưởng sáng tạo sẽ được khách lưu ý và lựa chọn đầu tiên.
Tour thiết kế phải có những điểm nhấn phụ thuộc chặt chẽ vào hợp đồng du lịch giải trí hoặc khám phá .
Đoán được ý thích của khách
Tối kỵ để xảy ra sai sót dù rất nhỏ, tất cả phải hoàn hảo trước các vị khách VIP, khó tính
Phải mất từ sáu tháng đến một năm để thiết kế một tour yêu cầu.
4. Lợi ích mà MICE mang lại:
- MICE = Thị trường tiềm năng đầy hứa hẹn: lợi nhuận cao gấp 2-3 lần, thậm chí 3-4 lần so với Du lịch thông thường (1 số tài liệu cho rằng gấp 6 lần).
- Trong mối quan hệ với các lĩnh vực kinh tế khác tạo ra giá trị gấp hàng chục lần.
- Tạo nguồn thu lớn nhờ cùng lúc sử dụng nhiều dịch vụ với mức chi tiêu cao, số lượng khách lớn. Đối với MICE, giá cả không quan trọng bằng chất lượng phục vụ cộng với sự sáng tạo => nguồn thu cực lớn.
-các đoàn khách MICE thường rất đông (vài trăm khách) và đặc biệt mức chi tiêu cao hơn khách đi tour bình do Ban tổ chức các hội nghị quốc tế bao giờ cũng đặt phòng cho khách ở khách sạn 4 - 5 sao, dịch vụ cao, tour sau hội nghị phải thiết kế chuyên biệt theo yêu cầuthường các đoàn khách MICE thường rất đông (vài trăm khách) và đặc biệt mức chi tiêu cao hơn khách đi tour bình do Ban tổ chức các hội nghị quốc tế bao giờ cũng đặt phòng cho khách ở khách sạn 4 - 5 sao, dịch vụ cao, tour sau hội nghị phải thiết kế chuyên biệt theo yêu cầuthường các đoàn khách MICE thường rất đông (vài trăm khách) và đặc biệt mức chi tiêu cao hơn khách đi tour bình do Ban tổ chức các hội nghị quốc tế bao giờ cũng đặt phòng cho khách ở khách sạn 4 - 5 sao, dịch vụ cao, tour sau hội nghị phải thiết kế chuyên biệt theo yêu cầu.
II. Điều kiện phát triển loại hình du lịch MICE:
1. Những điều kiện có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh du lịch
1.1. Tình hình và phát xu hướng phát triển kinh tế của đất nước
Tự sản xuất được phần lớn của cải vật chất còn thiết cho du lịch.Nếu một nước phải nhập một khối lượng lớn hàng hóa để trang bị cho cơ sở vật chất kỹ thuật và đảm bảo việc phục vụ khách du lịch thì việc cung ứng vật tư hàng hóa sẽ hết sức khó khăn
Tỷ trọng các nghành sản xuất ra tư liệu sản xuát cao
Sự phát triển của công nghiệp nhẹ, công nghiệp , nông nghiệp chế biến lương thực , thực phẩm.Những ngành này phát triển có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của ngành du lịch.Ngành du lịch sử dụng khối lượng lớn lương thực nhất là thực phẩm
- Nội, ngoại thương phát triển:
Nội thương bao gồm mạng lưới:mạng lưới bán buôn bán lẻ, mạng lưới khách sạn nhà hàng phát triển
Xuất nhập khẩu tăng
1.2 Tình hình chính trị hoà bình ổn định, tạo điều kiện an toàn đối với khách du lịch
Tình hình chính trị hoà bình ổn định là tiền đề cho sự phát triển cho kinh tế ,chính trị ,xã hội ,văn hóa của một đất nước.Một quốc gia mặc dù có nhiều tài nguyên về du lịch cũng không thể phát triển được du lịch nếu như ở đó luôn xảy ra những sự kiện hoặc thiên tai làm xấu đi tình hình chính trị và hòa bình
+ Tạo được sự an toàn đối với khách
Tình hình an ninh trật tự xã hội...
Lòng hận thù của dân bản xứ và một dân tộc nào đó, tôn giáo , lịch sử để lại
Các loại bệnh dịch: Dịch tả, cúm gia cầm , SARS
Ở Việt Nam cần chú ý an toàn thực phẩm....
2, Các đặc trưng
+ Điều kiện tài nguyên du lịch
+ Sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch
+ Những tình hình va sự kiện đăc biệt
2.1 Điều kiện về tài nguyên du lịch
2.1.1 Địa hình: Đa dạng nhũng đặc điểm tự nhiên
2.1.2 Khí hậu : Điều hoà không quá cao hoặc thấp
2.1.3 Tài nguyên nước : Đảm bảo an toàn
2.1.4 Vị trí địa lý
Điểm du lịch nằm trong khu vực phát triển du lịch
Khoảng cách từ điểm du lịch tới cách nguồn gửi khách du lịch ngắn.
2.1.5 Tài nguyên nhân tạo:
Giá trị văn hóa ,lịch sử ,các thành tựu về kinh tế coi ý nghĩa đặc trưng cho sự phát triển của du lịch ở một địa điểm ở một vùng hoặc một đất nước
- Các thành tựu kinh tế
- Các giá trị văn hoá
- Thành tựu chính trị
- Thành tựu chính sách xã hội của đất nước
2.2. Điều kiện và sự sẵn sàng phục vụ khách du lịch
2.2.1 Các điều kiện về tổ chức
Sự có mặt của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch đó là bộ máy quản lý vĩ mô về du lịch bộ máy đó bao gồm :
Các chủ thể quản lý : +Cấp trung ương,các bộ ,tổng cục ,các phòng ban trực thuộc chính phủ có liên quan tới các vấn đề về du lịch
+Cấp địa phương chính quyền địa phương ,sở du lịch
- Hệ thống các thể chế quản lý : Chính sách và cơ chế quản lý
Sự có mặt của các tổ chức doanh nghiệp chuyên trách về du lịch (bộ máy quản lý vi mô về du lịch),có nhiệm vụ chăm lo đến việc đảm bảo sự đi lại và phục vụ trong thời gian lưu trú của khách du lịch
Kinh doanh khách sạn
Kinh doanh lữ hành
Kinh doanh vận chuyển khách du lịch
Kinh doanh dich vụ khác
2.2.2. Các điều kiện về kỹ thuật:Ảnh hưởng đến sự sẵn sàng sự đón khách du lịch.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch:Bao gồm toàn bộ nhà cửa và phương tiện kỹ thuật giúp cho việc phục vụ để thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch
Khách sạn , nhà hàng cửa hàng khu mua sắm cao cấp , các thiết bị cao cấp phục vụ hội thảo... nhờ hệ thống âm thanh hiện đại, thiết bị micro thu phát không dây
Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng xã hội: Là những phương tiện vật chất không phải do các tổ chức du lịch xây dựng nên mà là của toàn xã hội.
Hệ thống đường sá, nhà ga, sân bay,bến cảng...
2.2.3 .Điều kiện về kinh tế và mục tiêu kinh doanh
- Đảm bảo các nguồn vốn để duy trì và phát triển hoat động kinh doanh du lich mice
- Thiết lập các mối quan hệ kinh tế với các bạn hàng:Trong việc cung ứng vật tư cho các tổ chức du lịch phải đảm bảo thường xuyên và có chất lượng tốt.
- Đầu vào
- Đầu ra
2.2.4. Một số tình huống và sự kiện đặc biệt:
Các hội nghị ,đại hội,và các cuộc hội đàm về kinh tế ,...
III. Thuận lợi , khó khăn phát triển MICE ở Vũng Tàu
3.1. Thuận lợi
3.1.1- Địa bàn , giao thông thuận lợi:
+ Địa bàn: Gần Thành Phố HCM ( Cách sân bay Tân Sơn Nhất 130 km) có cửa ngõ giao lưu giữa Việt Nam và thế giới
+ Giao thông
-Mạng lưới đường bộ : Đã nối liền Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với các Tỉnh bạn và cả nước bằng ba đường quốc lộ 51, 56, 55 qua ba hướng Long Thành, Long Khánh (Đồng Nai) và Hàm Tân (Bình Thuận). Đặc biệt đường Quốc lộ 51 vừa được nâng cấp từ hai làn xe lên bốn làn xe đi lại rất thuận tiện, nhanh chóng. Từ Vũng Tàu đi Thành phố Hồ Chí Minh chỉ mất khoảng 2 - 2,5 giờ xe ôtô chạy. Ở trong Tỉnh đã có đường ôtô tráng nhựa đi đến tất cả các xã, hầu hết các tuyến đường liên huyện và các đường trục trong đô thị đã được bê tông nhựa hóa. Tổng chiều dài hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn Tỉnh khoảng 1660 km, trong đó quốc lộ 131,6 km, tỉnh lộ 146,4 km, đường huyện thị 1382 km. Nếu phân loại theo kết cấu mặt đường có : 494 km đường nhựa (chiếm 29,8%), 663 km đường đá (chiếm 33,9%), 503,4 km đường đất (chiếm 30,3%), mật độ giao thông của Tỉnh đạt khoảng 0,82 km đường/1 km.
.Mạng lưới đường thủy: Có hơn 20 sông rạch với chiều dài khoảng 200 km trong đó có 17 sông rạch với chiều dài 167 km có thể khai thác vận tải thủy, có một số con sông và một số vùng bờ biển của Tỉnh rất thích hợp cho việc phát triển cảng sông, cảng biển như: Sông Thị Vải, sông Dinh, vùng biển Sao Mai - Bến Đình, Phước Tỉnh, Lộc An, Bến Đầm Côn Đảo, Long Sơn. Nếu phát huy hết tiềm năng, công suất thông qua các cảng trên địa bàn Tỉnh có thể đạt đến 70 - 80 triệu tấn/năm. Hiện nay đã đầu tư và đưa vào khai thác sử dụng gần 20 công trình cảng với chiều dài gần 4000 m trong đó có một số cảng lớn như: Cảng liên doanh dầu khí Vietsovpetro dài 1387 m và cảng PTSC dài 370m, tàu 10.000 tấn cập cảng được, cảng xăng dầu k2 dài 330 m và cảng Thương mại dài 250m tàu 5000 tấn cập bến được, các cảng cá: Cát Lở dài 110 m, Phước Tỉnh dài 50 m, Bến đầm Côn Đảo dài 336 m, đón các tàu cá có trọng tải từ 1000 - 2000 tấn đến neo đậu. Đặc biệt trên sông Thị Vải có cảng nước sâu Bà Rịa - Serece dài 300m, tàu có trọng tải 60.000 tấn cập bến được và cảng cho các nhà máy điện Phú Mỹ dài 175 m có thể đón nhận được tàu 10.000 tấn. Đường biển từ Tỉnh có thể đi đến khắp các nơi trong nước và quốc tế trong đó có hai tuyến chở khách quan trọng là tuyến Vũng Tàu đi Thành phố Hồ Chí Minh bằng tàu Cánh Ngầm và tuyến Vũng Tàu đi Côn Đảo. Về đường sông có các tuyến từ Vũng Tàu đi các Tỉnh Miền Tây Nam Bộ và Vũng Tàu đi Long Sơn. Tóm lại giao thông đường thủy của Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hết sức thuận lợi, có tiềm năng lớn để phát triển.
- Đường hàng không: Có hai sân bay trực thăng lên xuống.
3.1.2. Bãi biển đẹp, khí hậu trong lành, có nhiều danh lam thắng cảnh, di sản văn hoá
- Nhiều bãi tắm đẹp, phẳng, nước ấm, trong xanh chạy dọc theo các khu rừng nguyên sinh còn nguyên vẹn. Có các suối nước nóng uốn lượn giữa các khu rừng nguyên sinh.
. Tại thành phố Vũng Tàu có bãi tắm Thùy Vân, Chí Linh, Bãi Dứa, Bãi Dâu, Bãi Trước. Tại Long Hải có bãi tắm Thùy Dương; tại Xuyên Mộc có bãi tắm Hồ Tràm, Hồ Cốc; ra Côn Đảo có bãi tắm Đất Dốc, Bãi Cạnh, Bãi Đầm Trầu, Bãi Hòn Cau, Bãi Hòn Tre...
- Nhiều danh lam thắng cảnh và các di tích lịch sử, hấp dẫn các du khách tham quan, chiêm ngưỡng:Thành phố Vũn