Nội dung trình bày
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
II. MỤC TIÊU
III. CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN
IV. MỘT SỐ NỘI DUNG
24 trang |
Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 2060 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự thảo đề cương Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2016-2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DỰ THẢO ĐỀ CƯƠNG
ĐỀ ÁN CHĂM SÓC SỨC KHỎE NCT
Giai đoạn 2016-2020
Hà Nội 04/9/2016
BỘ Y TẾ
TỔNG CỤC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
1
Nội dung trình bày
2
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
II. MỤC TIÊU
III. CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN
IV. MỘT SỐ NỘI DUNG
Nguồn: TCTK, Tổng Điều tra DS & Nhà ở 1979, 1989. 1999, 2009 và Điều tra Biến động DS-KHHGD, 2011
Năm 2011:
Việt Nam chính thức
bước vào giai đoạn
Già hoá dân số (NCT
65+ chiếm 7% DS)
3
Thời gian chuyển đổi
từ “già hoá dân
số” sang “dân số
già” ở Việt Nam
nhanh hơn một
số nước phát
triển
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Nguồn: TCTK, Tổng Điều tra DS & Nhà ở 2009, Điều tra Quốc gia về NCT 2011
Gần 70% NCT sống ở nông thôn, là nông
dân và làm nông nghiệp;
72,3% số NCT sống cùng với con cháu,
trong khi xu hướng quy mô gia đình Việt
Nam đang chuyển dần từ gia đình truyền
thống sang gia đình hạt nhân.
Vùng
Tỷ trọng 65+/ tổng DS
(%)
Trung du & MN phía Bắc 6,0
ĐB sg Hồng 8,3
Bắc Trung bộ & DHMT 7,8
Tây Nguyên 4,0
Đông Nam bộ 4,7
ĐB sg Cửu Long 6,1
4
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Trong những năm qua, cùng với sự vào cuộc của các cấp,
các ngành, đặc biệt là ngành y tế công tác chăm sóc CSSK
NCT đã có những kết quả tích cực:
+ Hệ thống cơ SSKNCT bước đầu được hình thành và
phát triển từ TW (BVLKTW) đến cơ sở (Trạm Y tế).
+ Nhiều mô hình SSK NCT ở cộng đồng hình thành và
phát triển với sự vào cuộc của nhiều ngành, các đoàn thể
chính trị xã hội;
+ NCT được hướng dẫn phòng bênh, khám sức khỏe
định kỳ, được lập hồ sơ theo dõi SK; NCT 80+, NCT cô đơn,
thuộc hộ chính sách và người nghèo được cấp thẻ BHYT.
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
5
- Tuy nhiên, việc tiếp cận dịch vụ y tế có chất lượng trong CS NCT
còn hạn chế:
+ Mô hình y tế hướng đến cung cấp dịch vụ điều trị bệnh cấp tính
+ Việc cung cấp DV chuyên về lão khoa chưa nhiều (BVLKTW,
các khoa lão của các BV (hiện có 49/63 Bệnh viện tỉnh/tp có khoa
lão.)
+ Tại cộng đồng trạm y tế xã và các nhân viên xã hội chưa được
đào tạo về CSSK NCT.
+ Chưa có nhiều mô hình chăm sóc tại cộng đồng có phù hợp; trung
tâm chăm sóc SK dài hạn, chăm sóc giảm nhẹ và chăm sóc trung gian.
+ NCT chưa có thói quen khám sức khỏe định kỳ.
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
6
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Bên cạnh đó số lượng và tỷ lệ NCT tăng nhanh đang đặt ra
nhiều thách thức trong CSSK NCT ở Việt Nam.
- Trên thế giới nhiều Quốc gia đã chuyển đổi hệ thống y tế khi
bước vào già hóa dân số. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng đã có
khuyến nghị các quốc gia về chuyển đổi mô hình y tế thích ứng với
già hóa dân số
Vì vậy, việc xây dựng một đề án CSSK NCT ở Việt Nam là hết
sức cấp thiết. Đề án sẽ đặt ra các mục tiêu, giải pháp và các hoạt
động cụ thể nhằm nâng cao chất lượng, thu hẹp khoảng cách tiếp
cận DVCSSKNCT của NCT phù hợp với tốc độ già hóa dân số ,
định hướng phát triển công tác Y tế/Dân số; và Chương trình hành
động QG về NCT VN 2012-2020.
7
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe NCT thích
ứng với giai đoạn già hóa dân số góp phần thực hiện
Chương trình hành động quốc gia NCT, Chiến lược
Dân số/SKSS, Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2020.
8
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Tạo môi trường xã hội đồng thuận thực hiện chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi
2.2. Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại cộng
đồng và gia đình được đẩy mạnh
2.3. Năng lực thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi tại các cơ sở y tế được nâng cao
II. MỤC TIÊU
9
3. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020
Chỉ tiêu 1: Đối với NCT, 100% NCT được:
- Khám sức khỏe định kỳ 01lần/năm;
- Lập hồ sơ theo dõi sức khỏe và khi ốm đau được hưởng chăm sóc
sức khỏe của gia đình, cộng đồng;
- Ưu tiên khi khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế;
- Không có khả năng đến cơ sở y tế được khám chữa bệnh tại nhà;
- Cung cấp thông tin, kiến thức về hướng dẫn rèn luyện thân thể,
nâng cao sức khỏe, kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức
khỏe.
(chỉ tiêu CTHDQGNCT2012-2020)
Chỉ tiêu 2 Đối với Lãnh đạo Đảng chính quyền, ban ngành đoàn thể,
100% được được cung cấp thông tin về già hóa dân số, chăm sóc sức
khỏe và phát huy NCT.
II. MỤC TIÊU
10
3. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020
Chỉ tiêu 3: Ban hành các quy định của Bộ y tế về:
- Đưa nội dung chăm sóc sức khỏe cho NCT vào nội dung trạm y tế
xã đạt chuẩn quốc gia;
- Hướng dẫn thành lập các cơ sở khám, điều trị (Bệnh viện Lão
khoa, Khoa Lão và Phòng khám lão khoa);
- Hướng dẫn thành lập cơ sở chăm sóc sức khỏe cho NCT (gồm cả
công lập và tư nhân)
- Và một số văn bản hỗ trợ CSSKNCT.
Chỉ tiêu 4:
- 90% số bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện
chuyên khoa nhi), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô 50 giường bệnh
kế hoạch trở lên có buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi, có
giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi;
- 100% bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh (trừ chuyên khoa
nhi có khoa lão khoa.
II. MỤC TIÊU
11
3. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020
Chỉ tiêu 5: 50 % số trạm y tế xã xây dựng và phát triển mạng
lưới chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho NCT (bao
gồm cả cơ sở chăm sóc).
Chỉ tiêu 6: 50% số xã phường thành lập và duy trì CLB có nội
dung chăm sóc sức khỏe, 70% người cao tuổi trên địa bàn
được tham gia.
Chỉ tiêu 7: Thành lập đưa vào hoạt động ít nhất 03 Trung tâm
chăm sóc sức khỏe NCT tập trung ở ba miền bắc, trung, nam.
II. MỤC TIÊU
12
1. 1. Vận động chính sách và hỗ trợ cho việc phát triển nhân lực, kỹ
thuật và tài chính trong chăm sóc NCT:
* Đầu tư ưu tiên mở rộng hệ thống trang thiết bị lão khoa,đặc biệt
tại địa phương;
* Phát triển các chương trình/khóa đào tạo chuyên sâu về lão khoa
tại các trường đại học/cao đẳng y khoa;
* Mở rộng hỗ trợ an ninh xã hội cho người cao tuổi (dưới 80) và
những người thuộc hộ nghèo;
*Hỗ trợ hơn nữa việc mở rộng độ bao phủ về bảo hiểm y tế dành
cho người cao tuổi;
1. CẤP QUỐC GIA
4 – CÁC ĐỀ XUẤT III. CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN
1. 2. Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ từ cấp cao hơn đến thấp hơn:
* Phát triển các chương trình đào tạo liên tục về kỹ năng CSSK
NCT và các lĩnh vực có liên quan cho cán bộ y tế;
* Khuyến khích các hoạt động giám sát hỗ trợ từ từ tuyến trên
xuống tuyến dưới;
* Phát triển và phổ biến những hướng dẫn kỹ thuật cho những người
tham gia tại tuyến dưới;
* Phát triển đào tạo điện tử (e-Learning) để cập nhật các kiến thức
và chuyên môn mới cho người thực hiện ở tuyến dưới.
1. CẤP QUỐC GIA
4 – CC ĐỀ XUẤT III. CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN
1. 3. Tăng cường các hoạt động truyền thông về chăm sóc và sức
khỏe người cao tuổi thông qua thông tin đại chúng, hội nghị
quốc gia
* Xu hướng và sự bất bình đẳng trong chăm sóc người cao tuổi;
* Sự cần thiết và nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, đặc
biệt ở nhóm thiếu thuận lợi;
* Độ bao phủ hiện nay và độ bao phủ dự kiến, tính hiệu quả, vấn
đề bất bình đẳng và chất lượng của các mô hình chăm sóc sức
khỏe NCT;
* Sự thiếu xót, đầu tư tiềm năng và các bài học thành công để
mở rộng mô hình và mạng lưới chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi;
1. CẤP QUỐC GIA
4 – CÁC ĐỀ XUẤT III. CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN
1.4 . Vận động hợp tác, đối tác và sự tham gia chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi:
* Đẩy mạnh các hợp tác trong và ngoài nước;
* Khuyến khích hợp tác từ đối tác tư nhân;
* Các hoạt động vận động xã hội khác;
1. CẤP QUỐC GIA
III. CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN
2.1. Khuyến khích các dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện:
* Nâng cao sức khoẻ và dự phòng bệnh tật
* Theo dõi, giám sát, điều trị bệnh
* Phục hồi chức năng
* Dưỡng sinh, vệ sinh, vận động;
* Thư giãn, giao tiếp và chăm sóc khác
2. CẤP ĐỊA PHƯƠNG
III. CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN
2.2. Hình thành các dịch vụ chăm sóc sức khỏe lồng ghép :
* Đối với cá nhân: Một người chăm sóc có thực hiện các kỹ năng
chăm sóc khác nhau
* Đối với trang thiết bị: Một trung tâm chăm sóc sức khỏe có thể
cung cấp hai hoặc nhiều các gói dịch vụ
* Chương trình: Một chương trình ban đầu có thể thực hiện kết hợp
các phương pháp can thiệp khác nhau
2. CẤP ĐỊA PHƯƠNG
III. CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN
2.3. Nâng cao năng lực cho đối tác tại địa phương, đặc biệt trong:
* Các kỹ năng điều phối, làm việc trong mạng lưới, hợp tác, giao
tiếp, giám sát và đánh giá (M&E) trong hệ thống;
* Các kỹ năng chăm sóc với công cụ và tinh thần nhiều hơn so
với các chức năng chăm sóc cơ bản hàng ngày;
* Các kỹ năng quản lý các bệnh không lây nhiễm, tư vấn và nâng
cao sức khỏe để thực hiện chữa trị và dự phòng;
* Các kỹ năng hướng dẫn thực hành thư giãn/luyện tập thể chất,
trao đổi văn hóa cho các cộng tác viên;
2. CẤP ĐỊA PHƯƠNG
III. CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN
2.4. Tăng cường nguồn hỗ trợ tài chính/kỹ thuật:
* Khuyến khích sự chú ý & chỉ đạo của các nhà chức
trách địa phương và sự tham gia của các tổ chức địa
phương;
* Khuyến khích tham gia của các cơ quan kỹ thuật địa
phương (bệnh viện, trung tâm dự phòng, các trường
y);
* Vận động hỗ trợ từ gia đình và sự đóng góp của các
tổ chức nhân đạo;
2. CẤP ĐỊA PHƯƠNG
III. CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN
1.1. Hướng dẫn các kỹ năng tự chăm sóc cá nhân cho người cao tuổi
có it khả năng độc lập trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày;
1.2. Đào tạo thành viên chăm sóc trong gia đình các kỹ năng cơ bản
về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trong các hoạt động sinh hoạt
hàng ngày (ADL).
1.3. Đào tạo các kỹ năng cho các công tác viên & tình nguyện viên
cung cấp các dịch vụ chăm sóc tại nhà cho người cao tuổi sống một
mình hoặc thiếu sự chắm sóc từ gia đình;
1.4. Tổ chức các chuyến thăm hỏi & khám chữa bệnh cho người cao
tuổi tàn tật bị ốm yếu, theo yêu cầu (ngoài giờ làm việc);
1. NÂNG CAO KHẢ NĂNG CHĂM SÓC TẠI NHÀ
IV. MỘT SỐ NỘI DUNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE NCT TẠI CỘNG ĐỒNG
2.1. Nâng cao năng lực cán bộ của trung tâm y tế xã: các kỹ năng tư
vấn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.;
2.2. Tăng cường kết hợp lồng ghép chương trình quản lý các bệnh
không lây truyển (NCD) tại trung tâm y tế xã (CHC) với các hoạt
động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
2.3. Tổ chức các câu lạc bộ người cao tuổi nâng cao sức khỏe, giải
trí, trao đổi văn hóa xã hội tại địa phương;
2. 4. Cung cấp các hỗ trợ kỹ thuật để thành lập trung tâm chăm sóc
sức khỏe theo ngày hoặc trung tâm điều dưỡng,những nơi mà có
thể;
2. TĂNG CƯỜNG CSSK DỰA VÀO TRUNG TÂM
IV. MỘT SỐ NỘI DUNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE NCT TẠI CỘNG ĐỒNG
3.1. Khuyến khích khám bệnh định kỳ cho người cao tuổi;
3.2. Tăng cường các hoạt động tư vấn/giáo dục sức khỏe và các giao
tiếp xã hội tại cộng đồng;
3. ĐẨY MẠNH PHƯƠNG PHÁP MỞ RỘNG
IV. MỘT SỐ NỘI DUNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE NCT TẠI CỘNG ĐỒNG
4. KHUYẾN KHÍCH PHƯƠNG PHÁP MẠNG LƯỚI
4.1. Tạo điều kiện thành lập các nhóm chuyên môn hỗ trợ chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi:
* Các nhóm người cao tuổi tự chăm sóc;
* Các nhóm tình nguyện viên chăm sóc người cao tuổi;
* Các nhóm cộng tác viên hoặc gia đình người cao tuổi;
4.2. Thúc đẩy sự tham gia của các tổ chức cộng động/xã hội và các
thành viên của họ trong chăm sóc người cao tuổi;
Hà Nội, 9/2016 24