Đường phân và quá trình hô hấp hiếu khí

Đường phân là giai đoạn đầu tiên của hô hấp tế bào, quá trình này phân hủy phân tử glucozo tạo ra axit pyruvic và NADH. Điểm đặc biệt của quá trình đường phân là sử dụng phân tử đường đã được hoạt hóa nhờ quá trình phophoryl hóa tạo đường photphate. Quá trình đường phân chia làm 2 giai đoạn chính. - Kết quả của giai đoạn đường phân là tạo ra 2 phân tử axit pyruvic, một số NADH2 và ATP tự do

pptx12 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 11981 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đường phân và quá trình hô hấp hiếu khí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
seminarĐƯỜNG PHÂN VÀ QUÁ TRÌNH HÔ HẤP HIẾU KHÍNhóm 1: Đinh Thị Hoa Nguyễn Quang Huy Lê Thị Minh Hồng Nguyễn Thị Hải Lý Võ Thị Hoài Phương Đường phân Chu trình Krebs C6H12O6 Axit pyruvic CO2 + H2O Trong tế bào chất Trong khoang ti thể Đường hướng này xảy ra bắt đầu trong tế bào chất (giai đoạn đường phân) và kết thúc ở khoang ti thể (chu trình Krebs). Chất hữu cơ bị oxy hóa triệt để và giải phóng CO2 và nướcI. Đường phânĐường phân là giai đoạn đầu tiên của hô hấp tế bào, quá trình này phân hủy phân tử glucozo tạo ra axit pyruvic và NADH.Điểm đặc biệt của quá trình đường phân là sử dụng phân tử đường đã được hoạt hóa nhờ quá trình phophoryl hóa tạo đường photphate.Quá trình đường phân chia làm 2 giai đoạn chính.- Kết quả của giai đoạn đường phân là tạo ra 2 phân tử axit pyruvic, một số NADH2 và ATP tự do Giai đoạn 1:Hai phân tử ATP cung cấp năng lượng cần thiết để bắt đầu quá trình đường phân.Một loạt các phản ứng xảy ra biến đổi glucozo thành fructozo mang 2 photpho (P) (photphorin hóa)Phân tử đường fructozo được phân cắt thành 2 mảnh 3cacbon gọi là glyxeraldehyde-3-phosphate (GA3P) và DHAP-> Kết quả giai đoạn 1 có 2 ADP tạo thànhGiai đoạn 2:Một ít hydro (H), năng lượng và nước được loại ra từ những GA3P-3cacbon tạo axit pyruvic.Sự hình thành axit pyruvic giải phóng 4 phân tử ATPCác ion H+ và electron cao năng được giải phóng trong suốt quá trình quy định bởi NADQuá trình xảy ra tiếp phụ thuộc vào loại hô hấp .Giai đoạn 2 tạ ra 4ATP và 1NADH Kết quả cuối cùng tạo ra 2 axit pyruvic, 2 ATP, 2NADH các loại ion H+ , e- được giải phóng và kết hợp NAD cho quá trình tiếp theo.2. Quá trình hô hấp hiếu khíQuá trình hô hấp hiếu khí gồm 2 giai đoạn chính: chu trình Crebs và vận chuyển điện tử.Xảy ra trong ty thể và liên quan đến nhiều bước nhỏ hơn, mỗi bước điều khiển bởi một loại enzym. 2.1. Chu trình crebs:Sản phẩm cuối cùng của quá trình đường phân là axit pyruvic- là cơ chất cho chu trình Crebs, xảy ra trong chất nền ty thể nhờ sự xúc tác của hiều hệ enzym.Trước khi vào chu trình Crebs Axit pyruvic bị biến đổi thành acetyl co.A* Ý nghĩa của chu trìnhĐây là chu trình cơ bản nhất cho tất cả thế giới sinh vật.Quá tình này tạo ra một lượng lớn năng lượng có thể cung cấp cho tất cả hoạt động sống xảy ra trong cây.Chu trình này tạo ra nhiều sản phẩm trung gian, là nguyên liệu quan trọng trong việc tổng hợp các hợp chất hữu cơ khác nhau trong cây.Chu trình này giúp cây giải một số chất độc như amon, khi dư thừa nito dưới dạn NH32.2 Vận chuyển điện tử:Chuỗi vận chuyển điện tử: Kết hợp sự chuyển giữa vật cho và điện tử đến vật nhận điện tử đến sự trung chuyển của proton H+ qua lớp màng.Kết quả tạo nên độ chênh lệch thế điện hóa học, năng lượng tích chưa trong thế này được ATP synthase chuyển thành hóa năng lượng dưới dạng ATP:+ NADH và FADH2 cung cấp điện tử cho hệ thống vận chuyển điện tử gồm có các phân tử chất mang đặc biệt được xắp xếp trên màng trong của ty thể.+ Các điện tử đi qua một chuỗi các phân tử chất mang ( phần lớn là phức hợp protein) xuống một gradien năng lượng+ Vài chất mang điện tử này cũng nhận proton H+ và giải phóng chúng vao không gian bên trong của ty thể.+ 3 trong 4 phức hợp bơm ion H+ từ ngăn trong xuyên qua màng trong để ra ngoài thiết lập một gradien điện hóa.+ Qua quá trình hóa thẩm thấu, phức hợp protein vân chuyển proton H+ trở lại ty thể với sự phosphoryl hóa ADP tạo thành ATP.+ Việc tạo ATP sẽ dừng lại nếu không có các chất cho điện hoặc chất nhận .+ Các phân tử chất mang bao gồm các protein có chứa sắt.+ Năng lượng được giải phóng tăng chậm ở mỗi bước dọc theo hệ thống, ATP được tạo ra từ ADP và P là bước cuối cùng của hô hấp hiếu khíOxaloacetic acid + acetyl CoA+ ADP + P + 3NAD + FAD Axaloacetic acid + CoA + 3 NADH + H+ +FADH2 CO2Năng lượng giải phóng trong hô hấp hiếu khí:1 phân tử glucozo + 6 CO2 tạo ra 36 (38) Atp, 6 CO 2 6 H2O1mol glucozo bằng hô hấp hiếu khí giải phóng 686Kcal năng lượng, khoảng 39% được giữ trong các phân tử ATP, phần còn lại được giải phóng ở dạng nhiệt