Hiện nay nước đó vẫn trong quỏ trỡnh cụng nghiệp húa và hiện đại hóa. Tiến trỡnh Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại WTO đang mang lại cơ hội phát triển cho tất cả các lĩnh vực kinh doanh cũng như những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Vỡ vậy mỗi doanh nghiệp phải cố gắng củng cố sức mạnh và tổ chức lại hoạt động trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt như hiện nay. Trong số những hoạt động đó là doanh nghiệp phải có được số lượng, doanh số và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đây chính là điểm cốt yếu đối với mỗi doanh nghiệp. Vỡ thế việc duy trỡ và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đối với mỗi công ty được coi là một trong những nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của doanh nghiệp đặc biệt trong tiến trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Cùng với đó, nhu cầu con người ngày một tăng cao đặc biệt là nhu cầu về năng lượng điện đang tăng lên một cách nhanh chóng, nhất là trong những năm gần đây. Số lượng năng lượng điện được sản xuất bởi các nhà máy điện không đủ cung cấp cho nhu cầu điện trong cả nước. Thực tế cho thấy tỡnh trạng cắt điện thường xuyên xảy ra. Đây chính là nguyên nhân tác động lớn nhất tới quá trỡnh sản xuất của doanh nghiệp núi riờng và đối với cuộc sống của chúng ta nói chung. Để giải quyết vấn đề này rất nhiều cá nhân và tổ chức muốn tỡm kiếm những phương án dự phũng giỳp quỏ trỡnh làm việc được diễn ra liên tục bằng cách sử dụng các loại máy phát điện.
Đối với công ty Cát Lâm với văn phũng tại Hà Nội được coi như một đại lý bán máy phát điện đầu tiên và cũng là đại lý xuất nhập khẩu sau đó đó cú những đóng góp lớn đối với việc phát triển thị trường máy phát điện trong nước. Với những kiến thức có được trong trường đại học, em đó cú cơ hội ứng dụng vào tỡnh hỡnh thực tế của cụng ty và nú đó mang lại rất nhiều lợi ớch cho bài học. Công ty Cát Lâm chuyên nhập khẩu, sản xuất và trao đổi các thiết bị điện, vỡ vậy xuất phỏt từ vai trũ của thị trường tiêu thụ sản phẩm và tỡnh hỡnh thực tế của cụng ty em đó nghiờn cứu và tỡm hiểu cụng tỏc duy trỡ và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Với sự giúp đỡ tận tỡnh của GS.TS Đỗ Hoàng Toàn và các cô chú trong các phũng ban của cụng ty em quyết định lựa chọn đề tài: “Duy trỡ và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Cát Lâm”.
Nội dung của khúa luận :
Chương I : Khái quỏt về cụng tỏc duy trỡ và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị trường.
Chương II : Thực trạng tỡnh hỡnh duy trỡ và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Cát Lâm.
Chương III : Một vài giải phỏp củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại cụng ty TNHH Cỏt Lõm.
Mục đích của bài viết đó là đưa ra một vài gợi ý cho việc củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Cát Lâm. Để làm được điều đó bao gồm các vấn đề chính dưới đây.
- Tỡm được chỗ đứng cho sự tiêu thụ sản phẩm đối với sự phát triển của công ty.
- Đưa ra phương pháp khai thác các phạm vi của thị trường của công ty Cát Lâm,
- Tỡm ra được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và những đe dọa mà công ty Cát Lâm gặp phải trên thị trường trong nền kinh tế.
81 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1841 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Duy trỡ và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Cát Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nước đó vẫn trong quỏ trỡnh cụng nghiệp húa và hiện đại húa. Tiến trỡnh Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại WTO đang mang lại cơ hội phỏt triển cho tất cả cỏc lĩnh vực kinh doanh cũng như những thỏch thức đối với cỏc doanh nghiệp Việt Nam. Vỡ vậy mỗi doanh nghiệp phải cố gắng củng cố sức mạnh và tổ chức lại hoạt động trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt như hiện nay. Trong số những hoạt động đú là doanh nghiệp phải cú được số lượng, doanh số và mở rộng thị trường tiờu thụ sản phẩm, đõy chớnh là điểm cốt yếu đối với mỗi doanh nghiệp. Vỡ thế việc duy trỡ và mở rộng thị trường tiờu thụ sản phẩm đối với mỗi cụng ty được coi là một trong những nhiệm vụ cơ bản và lõu dài của doanh nghiệp đặc biệt trong tiến trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Cựng với đú, nhu cầu con người ngày một tăng cao đặc biệt là nhu cầu về năng lượng điện đang tăng lờn một cỏch nhanh chúng, nhất là trong những năm gần đõy. Số lượng năng lượng điện được sản xuất bởi cỏc nhà mỏy điện khụng đủ cung cấp cho nhu cầu điện trong cả nước. Thực tế cho thấy tỡnh trạng cắt điện thường xuyờn xảy ra. Đõy chớnh là nguyờn nhõn tỏc động lớn nhất tới quỏ trỡnh sản xuất của doanh nghiệp núi riờng và đối với cuộc sống của chỳng ta núi chung. Để giải quyết vấn đề này rất nhiều cỏ nhõn và tổ chức muốn tỡm kiếm những phương ỏn dự phũng giỳp quỏ trỡnh làm việc được diễn ra liờn tục bằng cỏch sử dụng cỏc loại mỏy phỏt điện.
Đối với cụng ty Cỏt Lõm với văn phũng tại Hà Nội được coi như một đại lý bỏn mỏy phỏt điện đầu tiờn và cũng là đại lý xuất nhập khẩu sau đú đó cú những đúng gúp lớn đối với việc phỏt triển thị trường mỏy phỏt điện trong nước. Với những kiến thức cú được trong trường đại học, em đó cú cơ hội ứng dụng vào tỡnh hỡnh thực tế của cụng ty và nú đó mang lại rất nhiều lợi ớch cho bài học. Cụng ty Cỏt Lõm chuyờn nhập khẩu, sản xuất và trao đổi cỏc thiết bị điện, vỡ vậy xuất phỏt từ vai trũ của thị trường tiờu thụ sản phẩm và tỡnh hỡnh thực tế của cụng ty em đó nghiờn cứu và tỡm hiểu cụng tỏc duy trỡ và mở rộng thị trường tiờu thụ sản phẩm của cụng ty. Với sự giỳp đỡ tận tỡnh của GS.TS Đỗ Hoàng Toàn và cỏc cụ chỳ trong cỏc phũng ban của cụng ty em quyết định lựa chọn đề tài: “Duy trỡ và mở rộng thị trường tiờu thụ sản phẩm của cụng ty Cỏt Lõm”.
Nội dung của khúa luận :
Chương I : Khỏi quỏt về cụng tỏc duy trỡ và mở rộng thị trường tiờu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị trường.
Chương II : Thực trạng tỡnh hỡnh duy trỡ và mở rộng thị trường tiờu thụ sản phẩm tại cụng ty TNHH Cỏt Lõm.
Chương III : Một vài giải phỏp củng cố và mở rộng thị trường tiờu thụ sản phẩm tại cụng ty TNHH Cỏt Lõm.
Mục đớch của bài viết đú là đưa ra một vài gợi ý cho việc củng cố và mở rộng thị trường tiờu thụ sản phẩm của cụng ty Cỏt Lõm. Để làm được điều đú bao gồm cỏc vấn đề chớnh dưới đõy.
- Tỡm được chỗ đứng cho sự tiờu thụ sản phẩm đối với sự phỏt triển của cụng ty.
- Đưa ra phương phỏp khai thỏc cỏc phạm vi của thị trường của cụng ty Cỏt Lõm,
- Tỡm ra được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và những đe dọa mà cụng ty Cỏt Lõm gặp phải trờn thị trường trong nền kinh tế.
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ CễNG TÁC DUY TRè VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Một số định nghĩa cơ bản
1.1.1 Định nghĩa về thị trường
Thị trường xuất hiện đồng thời cựng với sự ra đời và phỏt triển của nền sản xuất hàng húa và được hỡnh thành trong lĩnh vực lưu thụng, là mụi trường để tiến hành cỏc hoạt động giao dịch mang tớnh chất thương mại. Thị trường khụng nhất thiết phải cú một địa điểm cụ thể nhất định mà cú thể giao dịch, trao đổi qua cỏc phương tiện thụng tin ngày càng hiện đại. Ngày nay cựng với sự phỏt triển của nền sản xuất hàng húa và hoạt động thương mại quốc tế, định nghĩa về thị trường càng trở nờn đa dạng và phong phỳ hơn, theo nhiều gúc độ khỏc nhau.
Trờn đõy là định nghĩa về thị trường trong kinh tế học và kinh doanh:
“Thị trường là nơi người mua và người bỏn (hay người cú nhu cầu và người cung cấp) tiếp xỳc trực tiếp hoặc giỏn tiếp với nhau để trao đổi, mua bỏn hàng húa và dịch vụ.”
Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa món nhu cầu của hai bờn cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo cỏc thụng lệ hiện hành, từ đú xỏc định rừ số lượng và giỏ cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất, Thị trường là tổng thể cỏc khỏch hàng tiềm năng cựng cú một yờu cầu cụ thể nhưng chưa được đỏp ứng và cú khả năng tham gia trao đổi để thỏa món nhu cầu đú.
Thị trường là một tập hợp những người mua và người bỏn tỏc động qua lại lẫn nhau, dẫn đến khả năng trao đổi.
Thị trường là nơi diễn ra cỏc hoạt động mua và bỏn một thứ hàng húa nhất định nào đú. Với nghĩa này, cú thị trường gạo, thị trường cà phờ, thị trường chứng khoỏn, thị trường vốn, v.v... Cũng cú một nghĩa hẹp khỏc của thị trường là một nơi nhất định nào đú, tại đú diễn ra cỏc hoạt động mua bỏn hàng húa và dịch vụ. Với nghĩa này, cú thị trường Hà Nội, thị trường miền Trung.[10]
Cũn theo quan điểm của Philip Kotler, trong tỏc phẩm về Marketing của mỡnh, quan niệm:
“Thị trường bao gồm tất cả những khỏch hàng tiềm ẩn cựng cú một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và cú khả năng tham gia trao đổi để thỏa món nhu cầu và mong muốn đú.” Ở đõy, Philip Kotler phõn chia người bỏn thành ngành sản xuất cũn người mua thỡ họp thành thị trường. [1]
Ở Việt Nam cú nhà kinh tế quan niệm: “ Thị trường là lĩnh vực trao đổi mà ở đú người mua và người bỏn cạnh tranh với nhau để xỏc định giỏ cả hàng húa và dịch vụ.”
Như vậy thị trường là tập hợp những người mua hàng hiện cú và sẽ cú.
Núi túm lại thị trường chớnh là chiếc cầu nối giữa sản xuất với tiờu dựng, giữa khỏch hàng và doanh nghiệp, là nơi quan trọng để đỏnh giỏ, kiểm nghiệm cỏc chủ trương của mỡnh. Thụng qua thị trường doanh nghiệp cú thể xỏc định được vị thế của mỡnh. Chớnh vỡ vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phỏt triển trờn thị trường, thỡ doanh nghiệp đú phải khụng ngừng tỡm kiếm cơ hội phỏt triển và mở rộng thị trường.
1.1.2 Phõn loại thị trường
Do thị trường cú phạm vi rất rộng và đa dạng, vỡ vậy việc phõn loại thị trường được phõn chia theo cỏc tiờu thức và mục đớch khỏc nhau để phự hợp cho việc nghiờn cứu thị trường của mỗi doanh nghiệp nhằm duy trỡ và phỏt triển thị trường của mỡnh.
Sau đõy là một số cỏch phõn loại thị trường:
Theo đối tượng mua bỏn trờn thị trường người ta chia thành:
- Thị trường hàng húa: gồm hàng tư liệu sản xuất và tư liệu tiờu dựng.
Hàng tư liệu sản xuất là cỏc nguyờn vật liệu, đầu vào phục vụ cho quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh. Bao gồm cỏc mỏy múc, thiết bị, nhiờn vật liệu…
Hàng tư liệu tiờu dựng bao gồm cỏc sản phẩm hàng húa đó qua sản xuất phục vụ cho cỏc mục đớch cỏ nhõn như lương thực, thuốc chữa bệnh, quần ỏo…
- Thị trường dịch vụ: cung cấp những sản phẩm dịch vụ cho khỏch hàng, nhằm thỏa món những nhu cầu ngày càng cao của con người.
- Thị trường sức lao động: Cung cấp nguồn lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của con người.
- Thị trường tài chớnh: là nơi diễn ra cỏc giao dịch mua, bỏn cỏc loại tài sản tài chớnh hay cỏc cụng vốn hoặc vốn. Đõy cũng là một bộ phận quan trọng bậc nhất trong hệ thống tài chớnh, chi phối toàn bộ hoạt động của nền kinh tế hàng húa. Thị trường tài chớnh phỏt triển gúp phần thỳc đẩy mạnh mẽ sự phỏt triển kinh tế xó hội của một quốc gia…
Theo mục đớch hoạt động của doanh nghiệp trờn thị trường.
- Thị trường đầu vào: Bao gồm tất cả cỏc hàng húa, nguyờn nhiờn vật liệu, mỏy múc, cụng nghệ phục vụ cho quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra sản phẩm hàng húa.
- Thị trường đầu ra: Là tất cả cỏc hàng húa, sản phẩm, dịch vụ cung cấp ra thị trường nhằm thỏa món nhu cầu của khỏch hàng.
Theo phạm vi hoạt động của doanh nghiệp trờn thị trường.
- Thị trường địa phương: Bao gồm cỏc khỏch hàng tiờu dựng sản phẩm trờn phạm vi khu vực địa phương cụ thể, do cú phong tục tập quỏn khỏc nhau nờn mỗi doanh nghiệp cần nghiờn cứu thị trường một cỏch hợp lý để thỏa món được nhu cầu ở khu vực đú.
- Thị trường toàn quốc: Hàng húa dịch vụ được lưu thụng trờn khắp cỏc tỉnh thành trong cả nước, muốn bỏn được hàng húa doanh nghiệp phải vượt qua được ranh giới địa phương để cú thể tiờu thụ sản phẩm trờn cả nước.
- Thị trường khu vực: Bao gồm cỏc nước trong một khu vực địa lý hay kinh tế nhất định, như thị trường ASEAN, thị trường Bắc Mỹ, thị trường Chõu Âu, EU,…
- Thị trường quốc tế: Bao gồm tất cả cỏc quốc gia trờn phạm vi toàn cầu, vỡ vậy để hoạt động một cỏch cú hiệu quả doanh nghiệp phải hiểu biết về luật phỏp và cỏc thụng lệ quốc tế.
Theo hành vi của thị trường
- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Là thị trường cú vụ số người mua và người bỏn, sản phẩm trờn thị trường đồng nhất và người tiờu dựng cú đầy đủ thụng tin về sản phẩm. Việc xõm nhập và rỳt khỏi thị trường là tự do. Lợi nhuận kinh tế là động lực, sức hỳt mạnh mẽ đối với những ai muốn gia nhập thị trường, trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo tất cả cỏc hoạt động này sẽ diễn ra dễ dàng hơn.
- Thi trường độc quyền: Là một sản phẩm hàng húa của một doanh nghiệp là độc nhất trờn thị trường và khụng cú hàng húa thay thế gần gũi. Thị trường độc quyền thường ớt gặp trong thực tế, nhưng ở Việt Nam hiện nay mặt hàng điện vẫn là sản phẩm độc quyền gõy cản trở đối với việc xõm nhập hoặc rỳt khỏi thị trường.
- Thị trường cạnh tranh độc quyền: Là một thị trường trong đú cú nhiều hóng sản xuất cỏc hàng húa và dịch vụ, nhưng mỗi hóng chỉ cú khả năng kiểm soỏt một cỏch độc lập đối với giỏ cả của họ. Đặc điểm cơ bản của cạnh tranh độc quyền là sự phõn biệt sản phẩm, số lượng người sản xuất phải tương đối lớn, việc xõm nhập thị trường phải tương đối dễ dàng để khụng cú sự thụng đồng như cố định giỏ hoặc phõn chia thị trường cho nhau.
- Thị trường độc quyền tập đoàn: Là một thị trường trong đú một vài hóng sản xuất toàn bộ hay hầu hết mức cung của thị trường về một loại sản phẩm giống nhau thỡ đú là độc quyền tập đoàn thuần tỳy, cũn nếu sản phẩm khỏc nhau thỡ đú là độc quyền tập đoàn phõn biệt. Một đặc điểm của độc quyền tập đoàn là cản trở đối với xõm nhập và rỳt khỏi thị trường là tương đối lớn.[2]
Theo mức độ chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp trờn thị trường.
- Thị trường hiện tại: Là thị trường doanh nghiệp đang khai thỏc và kinh doanh.
- Thị trường tiềm năng: Là thị trường doanh nghiệp cú thể khai thỏc và mở rộng trong tường lai. Thụng qua việc nghiờn cứu và tỡm kiếm thị trường việc mở rộng thị trường tiềm năng sẽ trở nờn dễ dàng hơn.
1.1.3 Vai trũ của thị trường tiờu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp.
1.1.3.1 Nhõn tố quan trọng đối với sự tồn tại của doanh nghiệp
Sự sản xuất là một quỏ trỡnh liờn tục đối với mỗi doanh nghiệp. Vỡ quỏ trỡnh này được thực hiện theo một vũng trũn, từ chuẩn bị nguyờn liệu đầu vào bao gồm cỏc nguyờn liệu, trang thiết bị, cỏc cụng cụ… tới sự sản xuất và mang sản phẩm cuối cựng tới tay người tiờu dựng. Thực tế tất cả cỏc bước của vũng trũn này là thực sự cần thiết đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chịu sự chi phối của thị trường hay núi cỏch khỏc thị trường tỏc động và cú ảnh hưởng tới mọi khõu của quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiờn bước cuối cựng, cỏi mà mục tiờu đưa sản phẩm ra thị trường (thị trường tiờu thụ sản phẩm) là một trong những bước quan trọng nhất. Chớnh vỡ vậy cũn thị trường thỡ hoạt động sản xuất vẫn tiếp tục diễn ra, mất đi thị trường doanh nghiệp sẽ rơi vào tỡnh trạng đỡnh trệ sản xuất và cú thể dẫn đến phỏ sản.
Chỳ ý đối với việc tổ chức sản xuất và thương mại, chỳng ta khụng thể quờn đi vai trũ quan trọng của thị trường. Hay theo cỏch khỏc doanh nghiệp và thị trường phải cú mối quan hệ hữu cơ với nhau, cỏi mà khụng thể tỏch rời. Một trong những mục tiờu chớnh của doanh nghiệp đú là lợi nhuận. Để giành được tổng lợi nhuận lớn, mỗi doanh nghiệp phải luụn luụn chỳ ý tới việc củng cố và mở rộng thị trường tiờu thụ sản phẩm để tăng được thu nhập cao. Thị trường của một cụng ty càng lớn thỡ cụng ty đú càng cú khả năng thu được tỉ lệ lợi nhuận và dự trữ cao. Đặc biệt trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay vai trũ của thị trường tiờu thụ sản phẩm càng trở lờn quan trọng hơn bao giờ hết.
1.1.3.2 Điều hũa sản xuất và lưu thụng hàng húa.
Trong cơ chế thị trường, việc sản xuất cỏi gỡ, và sản xuất như thế nào được quyết định chủ yếu bởi nhu cầu của khỏch hàng. Nhà kinh doanh bỏn những sản phẩm mà thị trường cần hơn là những cỏi mà họ cú và sản xuất. Thị trường tồn tại một cỏch khỏch quan, vỡ vậy mỗi doanh nghiệp cần phải điều chỉnh một cỏch phự hợp với thị trường hiện nay. Cơ bản dựa trờn kiến thức về nhu cầu của thị trường, và sức mạnh của họ, mỗi doanh nghiệp cần xõy dựng những chiến lược và kế hoạch khả thi để đỏp ứng được những đũi hỏi nghiờm ngặt của thị trường.
Ngày nay khi nền kinh tế sản xuất càng trở nờn phỏt triển với trỡnh độ cao, hàng húa dịch vụ cung cấp trờn thị trường ngày càng lớn thỡ việc tiờu thụ sản phẩm càng trở nờn khú khăn. Do đú thụng qua thị trường cỏc doanh nghiệp xỏc định được sản lượng tiờu thụ phự hợp để cung cấp ra thị trường.
Thị trường tồn tại một cỏch khỏch quan nờn từng doanh nghiệp chỉ cú thể tỡm phương hướng hoạt động thớch ứng. Vỡ vậy mỗi doanh nghiệp phải trờn cơ sở nhận biết nhu cầu của thị trường kết hợp với khả năng của mỡnh để đề ra chiến lược, kế hoạch và phương ỏn kinh doanh hợp lý nhằm thỏa món nhu cầu của thị trường và xó hội.
Thị trường chớnh là biểu đồ rừ ràng thực hiện theo chức năng của nú:
+ Biểu hiện: Thị trường là nơi tiến hành cỏc hoạt động mua bỏn hàng húa hoặc dịch vụ. Người bỏn tỡm kiếm giỏ trị của sản phẩm nhưng người mua lại tỡm kiếm giỏ trị sử dụng của mỗi sản phẩm. Chức năng thể hiện chỉ xảy ra khi giỏ trị sử dụng của sản phẩm xảy ra. Vỡ vậy thụng qua chức năng biểu hiện của thị trường những sản phẩm của họ rừ ràng được trao đổi về giỏ trị và tạo nền tảng để phõn phối cỏc nguồn lực.
+ Điều tiết, Kớch Thớch và khuyến khớch: Thị trường cho phộp cỏc nhà quản trị với những kỹ năng và kinh nghiệm của mỡnh để bỏn sản phẩm với mức giỏ tốt nhất. Đồng thời, thị trường cũng giỳp cho khỏch hàng cú được những sản phẩm và thu được lợi ớch tốt nhất mà sản phẩm đem lại. Vỡ vậy thị trường cũng khuyến khớch cỏc nhà sản xuất sử dụng nguồn lực của họ một cỏch hiệu quả và khuyến khớch khỏch hàng dành ra nguồn ngõn sỏch tốt nhất. Qua hành vi trao đổi hàng húa dịch vụ trờn thị trường, thị trường sẽ điều tiết và kớch thớch sản xuất kinh doanh phỏt triển và ngược lại. Chức năng điều tiết kớch thớch này luụn điều tiết sự ra nhập ngành hoặc rỳt lui khỏi ngành của một số doanh nghiệp, nú khuyến khớch cỏc nhà kinh doanh giỏi điều chỉnh theo hướng đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh cú lợi, cỏc mặt hàng mới, chất lượng cao, và cú khả năng bỏn với khối lượng lớn trờn thị trường.
+ Chức năng thụng tin: Trong vũng quay của hàng húa, người bỏn và người mua cú cơ hội được gặp gỡ nhau, chia sẻ những suy nghĩ của họ để họ cú thể hiểu nhau hơn nữa. Hay núi cỏch khỏc, thị trường mang lại thụng tin cho người sản xuất về những sản phẩm nào, giỏ sản phẩm là bao nhiờu và khi nào thỡ sản xuất sản phẩm đú. Cựng lỳc đú thị trường cũng mang lại cho khỏch hàng những lợi ớch và sự lựa chọn đỳng đắn giữa rất nhiều sản phẩm.
+ Ấn định giỏ cả: Thụng qua thị trường giỏ cả được hỡnh thành, đảm bảo cho số lượng hàng mà những người muốn mua bằng số lượng hàng của những người muốn bỏn.
1.1.3.3 Phản ỏnh sức mạnh của doanh nghiệp trờn thị trường.
Thụng qua thị phần của doanh nghiệp trờn thị trường sẽ phản ỏnh được sức mạnh của doanh nghiệp đú trờn thị trường, doanh nghiệp càng chiếm được thị phần lớn thỡ càng cú khả năng chiếm được vị trớ chiến lược trờn thị trường về sản phẩm hàng húa đú trờn thị trường. Khi đú doanh nghiệp sẽ cú được sức hấp dẫn đối với khỏch hàng, tất nhiờn một sản phẩm cú thương hiệu sẽ dễ dàng bỏn hơn so với cỏc sản phẩm của cỏc đối thủ cạnh tranh.
1.1.4 Sự cần thiết của việc củng cố và mở rộng thị trường tiờu thụ sản phẩm
1.1.4.1 Việc củng cố và mở rộng thị trường tiờu thụ sản phẩm
Đương nhiờn việc duy trỡ và mở rộng thị trường tiờu thụ sản phẩm là nỗ lực của doanh nghiệp để tạo ra sức mạnh để cú được mối quan hệ đối với cỏc khỏch hàng truyền thống và thiết lập nhiều mối quan hệ khỏc. Việc mở rộng thị trường cú thể được hiểu theo hai cỏch sau đõy:
Mở rộng thị trường nghĩa là lụi kộo cỏc khỏch hàng mới ở cỏc khu vực địa lý và tạo ra những sản phẩm để bỏn tới cỏc khỏch hàng truyền thống.
Mở rộng thị trường nghĩa là phõn đoạn và phõn loại toàn bộ thị trường thành những phần nhỏ cú đặc điểm tương tự nhau. Vỡ vậy mỗi một phần nhỏ của thị trường, doanh nghiệp sẽ cung cấp những loại sản phẩm đa dạng và phự hợp. Sau đú họ mở rộng cỏc khu vực thị trường. Bằng cỏch này doanh nghiệp cú thể phỏt triển cả về doanh thu và hướng đi của doanh nghiệp.
Nhỡn chung việc mở rộng thị trường cả về chiều rộng và chiều sõu đó dẫn tới sự tăng doanh thu và đưa ra những thuận lợi đối với doanh nghiệp để đầu tư trong phạm vi của doanh nghiệp.
1.1.4.2 Sự cần thiết của việc củng cố và mở rộng thị trường tiờu thụ sản phẩm trong nền kinh tế.
Kinh tế thị trường là một hệ thống kinh tế dựa trờn sự phõn chia lao động và giỏ của hàng húa dịch vụ quyết định theo hệ thống giỏ cả tự do như là bởi khả năng cung ứng cũng như nhu cầu. Điều này thường trỏi với một kế hoạch kinh tế, khi mà giỏ của hàng húa và dịch vụ do chớnh phủ quy định để phự hợp với hệ thống giỏ cả.
KTTT trỏi ngược với nền kinh tế hỗn hợp nơi mà giỏ cả của hệ thống thỡ khụng phải hoàn toàn tự do. Nhưng dưới sự kiểm soỏt của chớnh phủ nú khụng đủ lớn để cấu thành kế hoạch kinh tế.
Trong nền kinh tế hiện nay nơi nào cú sự cạnh tranh càng mạnh mẽ thỡ ở đú việc củng cố và mở rộng thị trường tiờu thụ sản phẩm càng trở nờn cần thiết đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Nếu việc củng cố thị trường được xem như là kế hoạch “dự phũng” thỡ việc mở rộng thị trường được xem như là vũ khớ tấn cụng và mỗi phần doanh nghiệp phải cố gắng một cỏch hết sức để “giữ được thị phần” theo bàn tay của thị trường, cấu trỳc của thị trường tiờu thụ sản phẩm được miờu tả theo bảng sau:
Bảng 1.1: Bảng mụ tả thị trường tiờu thụ sản phẩm
Thị trường cung ứng sản phẩm = Σ Nhu cầu
Thị trường tiềm năng của sản phẩm A của doanh nghiệp
Thị trường hoàn toàn khụng tiờu thụ sản phẩm A
Thị trường tiờu thụ của sản phẩm A hiện nay
Thị trường cạnh tranh nơi khụng tiờu thụ sản phẩm A
Thị trường của tiờu thụ sản phẩm A hiện nay của doanh nghiệp
Thị trường tiờu thụ sản phẩm A hiện nay của đối thủ cạnh tranh
Để tồn tại và phỏt triển, mỗi doanh nghiệp đó nỗ lực để duy trỡ và củng cố thị trường hiện tại và tiếp tục mở rộng phạm vi thị trường để thõu túm được thị phần của cỏc đối thủ cạnh tranh và thị trường cạnh tranh nơi mà khụng tiờu thụ sản phẩm A của doanh nghiệp. Thị trường bao gồm những người cú nhu cầu đối với sản phẩm A nhưng họ khụng biết nơi nào cung cấp sản phẩm hoặc họ khụng cố gắng để cú được sản phẩm đú. Trong cỏc chiến dịch đó thực hiện, mỗi doanh nghiệp và cỏc đối thủ cạnh tranh của họ luụn cố gắng để mở rộng thị trường tiờu thụ sản phẩm của mỡnh. Đõy là lý do tại sao thị phần của mỗi doanh nghiệp liờn tục thay đổi theo hai xu hướng.
+ Thị trường hiện tại của doanh nghiệp thay đổi theo cường độ thị trường. Khi doanh nghiệp thất bại trong việc mở rộng thị trường thỡ thị trường hiện tại đú sẽ thuộc về doanh nghiệp khỏc. Đõy cú thể là kết quả của việc giảm số lượng sản phẩm tiờu thụ và tỡnh trạng kinh doanh kộm hiệu quả của doanh nghiệp.
+ Cường độ thay đổi của thị trường của doanh nghiệp thay đổi theo thị trường hiện tại của doanh nghiệp. Điều này xảy ra khi doanh nghiệp đó thành cụng trong việc duy trỡ và mở rộng thị trường. Vỡ vậy mỗi doanh nghiệp luụn luụn theo đuổi mục tiờu mở rộng phạm vi thị trường và thị phần lớn hơn.
Qua mụ hỡnh trờn ta cũng thấy thực chất của cụng tỏc phỏt triển thị trường là doanh nghiệp ỏp dụng cỏc biện phỏp để tăng số lượng khỏch hàng tiờu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Kết quả của việc phỏt triển thị trường của doanh nghiệp phải được biểu hiện thụng qua số lượng tiờu thụ sản phẩm ngày càng tăng, sản phẩm của doanh nghiệp được khỏch hàng ưa chuộng và sử dụng ở khắp nơi, doanh nghiệp thu được lói cao từ