GDP Việt Nam và các số liệu

-Trong kinh tế học, tổng sản phẩm nội địa, tức tổng sản phẩm quốc nội hay GDP (viết tắt của Gross Domestic Product). -GDP là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). -Gần đây, trong các tài liệu thống kê mang tính nghiêm ngặt, thuật ngữ tiếng Anh national gross domestic product- NGDP hay được dùng để chỉ tổng sản phẩm quốc nội, regional (hoặc provincial) gross domestic product hay dùng để chỉ tổng sản phẩm nội địa của địa phương. -GDP là một trong những chỉ số cơ bản để đánh giá sự phát triển kinh tế của một vùng lãnh thổ nào đó. Đối với các đơn vị hành chính khác của Việt Nam, thông thường ít khi dịch trực tiếp mà thường sử dụng từ viết tắt GDP hoặc tổng sản phẩm trong tỉnh/huyện

doc25 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 7332 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu GDP Việt Nam và các số liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I) GDP-TỔNG SẢN PHẨM NỘI ĐỊA -Trong kinh tế học, tổng sản phẩm nội địa, tức tổng sản phẩm quốc nội hay GDP (viết tắt của Gross Domestic Product). -GDP là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). -Gần đây, trong các tài liệu thống kê mang tính nghiêm ngặt, thuật ngữ tiếng Anh national gross domestic product- NGDP hay được dùng để chỉ tổng sản phẩm quốc nội, regional (hoặc provincial) gross domestic product hay dùng để chỉ tổng sản phẩm nội địa của địa phương. -GDP là một trong những chỉ số cơ bản để đánh giá sự phát triển kinh tế của một vùng lãnh thổ nào đó. Đối với các đơn vị hành chính khác của Việt Nam, thông thường ít khi dịch trực tiếp mà thường sử dụng từ viết tắt GDP hoặc tổng sản phẩm trong tỉnh/huyện … II) PHƯƠNG PHÁP TÍNH GDP: 1)Phương pháp chi tiêu: Theo phương pháp chi tiêu, tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia là tổng số tiền mà các hộ gia đình trong quốc gia đó chi mua các hàng hóa cuối cùng. Như vậy trong một nền kinh tế giản đơn ta có thể dễ dàng tính tổng sản phẩm quốc nội như là tổng chi tiêu hàng hóa và dịch vụ cuối cùng hàng năm. Trong đó: + C là tiêu dùng của hộ gia đình + G là tiêu dùng của chính phủ + I là tổng đầu tư : I=In+ De ( Trong đó: In : đầu tư tự định De: khấu hao + NX là cán cân thương mại : NX = X – M X: xuất khẩu (export) M:nhập khẩu(import) 2) Phương pháp thu nhập hay phương pháp chi phí Theo phương pháp thu nhập hay phương pháp chi phí, tổng sản phẩm quốc nội bằng tổng thu nhập từ các yếu tố tiền lương (wage), tiền lãi (interest), lợi nhuận (profit) và tiền thuê (rent); đó cũng chính là tổng chi phí sản xuất các sản phẩm cuối cùng của xã hội. Trong đó: W : Tiền lương R : Tiền thuê i : Tiền lãi Pr : Lợi nhuận Ti : Thuế gián thu De : Khấu hao 3) Phương pháp giá trị gia tăng Giá trị gia tăng của doanh nghiệp ký hiệu là (VA) , giá trị tăng thêm của một ngành (GO) , giá trị tăng thêm của nền kinh tế là GDP VA = Giá trị thị trường sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp - Giá trị đầu vào được chuyển hết vào giá trị sản phẩm trong quá trình sản xuất • Giá trị gia tăng của một ngành (GO) Trong đó: + VAi : giá trị tăng thêm của doanh nghiệp i trong ngành + n : số lượng doanh nghiệp trong ngành • Giá trị gia tăng của nền kinh tế GDP: Trong đó: + GOj : giá trị gia tăng của ngành j + M : số ngành trong nền kinh tế Lưu ý : là kết quả tính GDP sẽ là như nhau với cả 3 cách trên. Ở Việt Nam GDP được tính toán bởi Tổng cục thống kê dựa trên cơ sở các báo cáo từ các đơn vị, tổ chức kinh tế cũng như báo cáo của các Cục thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Còn ở Mỹ GDP được tính toán bởi Cục phân tích kinh tế (vt:BEA). III) GDP DANH NGHĨA VÀ GDP THỰC TẾ: ♥ GDP danh nghĩa là tổng sản phẩm nội địa theo giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ cuối cùng tính theo giá hiện hành. Sản phẩm sản xuất ra trong thời kỳ nào thì lấy giá của thời kỳ đó. Do vậy còn gọi là GDP theo giá hiện hành. (Sự gia tăng của GDP danh nghĩa hàng năm có thể do lạm phát.) Trong đó: i: loại sản phẩm thứ i với i =1,2,3...,n t: thời kỳ tính toán Q: số lượng sản phẩm ; Qi: số lượng sản phẩm loại i P: giá của từng mặt hàng; Pi: giá của mặt hàng thứ i. ♥ GDP thực tế là tổng sản phẩm nội địa tính theo sản lượng hàng hoá và dịch vụ cuối cùng của năm nghiên cứu còn giá cả tính theo năm gốc do đó còn gọi là GDP theo giá so sánh. GDP thực tế được đưa ra nhằm điều chỉnh lại của những sai lệch như sự mất giá của đồng tiền trong việc tính toán GDP danh nghĩa để có thể ước lượng chuẩn hơn số lượng thực sự của hàng hóa và dịch vụ tạo thành GDP. GDP thứ nhất đôi khi được gọi là "GDP tiền tệ" trong khi GDP thứ hai được gọi là GDP "giá cố định" hay GDP "điều chỉnh lạm phát" hoặc "GDP theo giá năm gốc" (Năm gốc được chọn theo luật định). IV) GDP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI: GDP bình quân đầu người của một quốc gia hay lãnh thổ tại một thời điểm nhất định là giá trị nhận được khi lấy GDP của quốc gia hay lãnh thổ này tại thời điểm đó chia cho dân số của nó cũng tại thời điểm đó. V) CÁC THÀNH PHẦN CỦA GDP: ♥ GDP có thể tính là tổng của các khoản tiêu dùng, hoặc tổng của các khoản chi tiêu, hoặc tổng giá trị gia tăng của nền kinh tế. Về lý thuyết, dù theo cách tính nào cũng cho kết quả tính GDP như nhau. Nhưng trong nhiều báo cáo thống kê, lại có sự chênh lệch nhỏ giữa kết quả theo ba cách tính. Đó là vì có sai số trong thống kê. Theo cách tính GDP là tổng tiêu dùng, các nhà kinh tế học đưa ra một công thức như sau: Trong đó các kí hiệu: C là tiêu dùng của tất cả các cá nhân (hộ gia đình) trong nền kinh tế. I là đầu tư của các nhà kinh doanh vào cơ sở kinh doanh. Đây được coi là tiêu dùng của các nhà đầu tư. Lưu ý, đừng lẫn lộn điều này với đầu tư mang tính đầu cơ tích trữ vào thị trường chứng khoán và trái phiếu. G là tổng chi tiêu của chính quyền (tiêu dùng của chính quyền). Quan hệ của phần này đối với các phần còn lại của GDP được mô tả trong lý thuyết khả dụng(có thể đem đi tiêu). NX là "xuất khẩu ròng" của nền kinh tế. Nó bằng xuất khẩu (tiêu dùng của nền kinh tế khác đối với các sản phẩm và dịch vụ do nền kinh tế trong tính toán sản xuất) - nhập khẩu (tiêu dùng của nền kinh tế trong tính toán đối với các sản phẩm và dịch vụ do nền kinh tế khác sản xuất). Ba thành phần đầu đôi khi được gọi chung là "nội nhu", còn thành phần cuối cùng là "ngoại nhu". ♥ GDP theo cách tính tổng chi phí (lúc này không gọi là GDP nữa, mà gọi là tổng chi tiêu nội địa hay GDE (viết tắt của Gross Domestic Expenditure) được tính toán tương tự, mặc dù trong công thức tính tổng chi phí không kê khai những khoản đầu tư ngoài kế hoạch (bỏ hàng tồn kho vào cuối chu kỳ báo cáo) và nó phần lớn được sử dụng bởi các nhà kinh tế lý thuyết. VI) PHÂN BIỆT GDP VỚI GNP: GDP khác với tổng sản phẩm quốc dân (GNP) ở chỗ loại bỏ việc chuyển đổi thu nhập giữa các quốc gia, nó được quy theo lãnh thổ mà sản phẩm được sản xuất ở đó hơn là thu nhập nhận được ở đó. Để dễ hiểu hơn, ta có thể lấy ví dụ như sau: Một nhà máy sản xuất đồ ăn nhanh đặt tại Việt Nam do công dân Mỹ đầu tư để tiêu thụ nội địa. Khi đó mọi thu nhập từ nhà máy này sau khi bán hàng được tính vào GDP của Việt Nam, tuy nhiên lợi nhuận ròng thu được (sau khi khấu trừ thuế phải nộp và trích nộp các quỹ phúc lợi) cũng như lương của các công nhân Mỹ đang làm việc trong nhà máy được tính là một bộ phận trong GNP của Mỹ. VII) SO SÁNH XUYÊN QUỐC GIA: ♥ GDP của các quốc gia khác nhau có thể so sánh bằng cách chuyển đổi giá trị của chúng (tính theo nội tệ) sang bằng một trong hai phương thức sau: Tỷ giá hối đoái hiện tại: GDP được tính theo tỷ giá hối đoái thịnh hành trên các thị trường tiền tệ quốc tế. Ngang giá sức mua hối đoái: GDP được tính theo sự ngang giá của sức mua (tiếng Anh: purchasing power parity hay viết tắt: PPP) của mỗi loại tiền tệ tương đối theo một chuẩn chọn lựa (thông thường là đồng đôla Mỹ). ♥ Thứ bậc tương đối của các quốc gia có thể lệch nhau nhiều giữa hai xu hướng tiếp cận kể trên. ♥ Phương pháp tính theo sự ngang giá của sức mua tính toán hiệu quả tương đối của sức mua nội địa đối với những nhà sản xuất hay tiêu thụ trung bình trong nền kinh tế. Nó có thể sử dụng để làm chỉ số của mức sống đối với những nước chậm phát triển là tốt nhất vì nó bù lại những điểm yếu của đồng nội tệ trên thị trường thế giới. ♥ Phương pháp tính theo tỷ giá hối đoái hiện tại chuyển đổi giá trị của hàng hóa và dịch vụ theo các tỷ giá hối đoái quốc tế. Nó là chỉ thị tốt hơn của sức mua quốc tế của đất nước và sức mạnh kinh tế tương đối. VIII) CÁC VẤN ĐỀ: Mặc dù GDP được sử dụng rộng rãi trong kinh tế, giá trị của nó như là một chỉ số vẫn đang là vấn đề gây tranh cãi. Sự phê phán sử dụng GDP bao hàm các điểm sau: Kết quả tính GDP theo các phương thức khác nhau làm người ta bối rối, nhất là khi so sánh xuyên quốc gia. GDP, như một chỉ số về kích cỡ của nền kinh tế, nhưng lại không chuẩn xác trong đánh giá mức sống. GDP không tính đến kinh tế ngầm, kinh tế phi tiền tệ như kinh tế trao đổi, các công việc tình nguyện, chăm sóc trẻ em miễn phí do các ông bố bà mẹ (không làm việc) đảm nhiệm hay sản xuất hàng hóa tại gia đình, giá trị của thời gian nghỉ ngơi và ô nhiễm môi trường. Vì vậy, tại các nước mà việc kinh doanh thực thi một cách không chính thức chiếm phần lớn thì số liệu của GDP sẽ kém chính xác. GDP không tính đến tính hài hòa của sự phát triển. Ví dụ một nước có thể có tốc độ tăng trưởng GDP cao do khai thác khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên. GDP tính cả những công việc không đem lại lợi ích ròng và không tính đến những hiệu ứng tiêu cực. Ví dụ, một xí nghiệp làm tăng GDP nhưng gây ô nhiễm một con sông và người ta phải đầu tư để cải tạo lại môi trường. Việc này cũng làm tăng GDP. Xem thêm Truyện ngụ ngôn về cửa sổ gẫy. GDP cũng không cho ta sự phản ánh trung thực của sự phân chia lợi ích trong phạm vi đất nước. Có thể có những nhóm người không thu được lợi ích gì từ lợi ích kinh tế chung. GDP cao có thể là kết quả của một số người giàu có đem lại cho nền kinh tế trong khi phần lớn dân chúng sống dưới mức nghèo khổ. I – TĂNG TRƯỞNG DGP NĂM 2005 CỦA VIỆT NAM ĐẠT 8.4%: Trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế Việt Nam năm 2005 tiếp tục xu hướng phát triển tích cực với GDP tăng trưởng 8,4% - mức cao nhất trong 9 năm qua - là một trong những nền kinh tế tăng trưởng cao hàng đầu ở châu Á và thế giới.   -Năm nay, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP. Giá trị sản xuất công nghiệp tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng cao (17%), nhất là khu vực công nghiệp ngoài quốc doanh tăng tới 24,6%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng gần 20% và khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng gần 9%.  Năm 2005, tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 20,3% so với năm trước - mức tăng cao nhất trong những năm gần đây. Kim ngạch xuất khẩu cũng lập kỷ lục mới, ước cả năm đạt 32 tỷ USD, tăng 21,5% so với năm 2004, gấp 2,2 lần năm 2000.  Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đã khởi sắc trở lại, tiếp tục tăng khá với tổng số vốn cấp phép mới và tăng thêm trong năm 2005 ước đạt trên 5,8 tỷ USD, tăng 25% so với năm trước và tăng 29% so với mục tiêu ban đầu đề ra, chủ yếu tập trung trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.  Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bằng 38,2% GDP. Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng 5,2%. Thu ngân sách nhà nước vượt dự toán. Giá cả thị trường tương đối ổn định, chỉ số giá tiêu dùng tăng 7,6%, thấp hơn so với năm 2004 (tăng 8,8%). Tại kỳ họp thượng đỉnh Đại hội đồng Liên Hợp Quốc tháng 9/2005, Việt Nam được đánh giá là một trong những nước điển hình thực hiện tốt các mục tiêu phát triển của thiên niên kỷ./. 27/12/2005 -Theo (Vinanet)- II –GDP NĂM 2006 CỦA VIỆT NAM TĂNG 8.17%: ♥ Theo công bố của Tổng cục Thống kê, tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Việt Nam năm 2006 tăng 8,17% so với năm 2005. ♥ Cơ cấu nền kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông, lâm, nghiệp, thuỷ sản. Bình chọn 10 sự kiện kinh tế nổi bật trong năm 2006, TTXVN chọn việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là sự kiện nổi bật hàng đầu cùng với việc Mỹ thông qua Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) với Việt Nam. ♥ Các sự kiện tiếp theo được nhắc đến là kim ngạch xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, cam kết ODA từ cộng đồng quốc tế đạt mức cao nhất từ trước đến nay. ♥ Sau đây là 10 sự kiện kinh tế nổi bật năm 2006 do TTXVN bình chọn: 1 - Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đồng thời, Mỹ cũng đã thông qua Quy chế Quan hệ Thương mại bình thường vĩnh viễn (PRNT) với Việt Nam. 2 - Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt mức cao kỷ lục, xấp xỉ 40 tỷ USD, tăng 24% so với năm 2005 và vượt 2 tỷ USD so với kế hoạch. 3 - Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng đột biến, đạt trên 10,2 tỷ USD, trong đó Tập đoàn Intel (Mỹ) đầu tư 1 tỷ USD vào khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh, Tập đoàn Posco (Hàn Quốc) đầu tư 1,2 tỷ USD vào dự án thép tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu... 4 - Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ (CG) cam kết hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) gần 4,5 tỷ USD cho Việt Nam trong năm 2007, mức cao nhất từ trước tới nay. 5 - Khánh thành nhiều công trình trọng điểm như cầu Bãi cháy, cầu Thi Nại... 6 - Ra mắt mô hình các tập đoàn kinh tế đầu tiên như Tập đoàn Bưu chính viễn thông, Tập đoàn than và khoáng sản, Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ, Tập đoàn điện lực Việt Nam. 7 - Phanh phui và xử lý nhiều vụ tham nhũng lớn, như vụ tham nhũng tại PMU18, vụ tiêu cực đất đai tại Đồ Sơn (Hải Phòng), vụ siêu lừa Nguyễn Đức Chi tại dự án Rusalka ở Khánh Hoà... 8 - Thị trường chứng khoán bùng nổ với nhiều doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch; chỉ số chứng khoán VN-Index vào những ngày cuối năm đã có lúc lên trên 800 điểm. 9 - Bước đầu tiến hành điều tiết giá cả theo cơ chế thị trường như điều chỉnh giá giá xăng theo tình hình giá cả lên xuống của thị trường thế giới, tăng giá than, điện... 10 - Thiên tai, dịch bệnh hoành hành vào những tháng cuối năm gây thiệt hại lớn về người và tài sản, đặc biệt bệnh vàng lùn xoắn lá làm thiệt hại 2 triệu tấn lúa, ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo nói chung và dịch cúm gia cầm tái phát ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Thứ Năm, 28/12/2006 -Theo diễn đàng công nghiệp- III –GDP CỦA VIỆT NAM NĂM 2007: ♥ Nếu không có thiên tai, dịch bệnh lớn như vừa trải qua, tốc độ tăng GDP chắc chắn còn cao hơn 8,5%. Cơ cấu kinh tế theo giá thực tế chuyển dich theo hướng tích cực. Tỷ trọng GDP khu vực nông - lâm nghiệp - thủy sản giảm còn dưới 20,0%/ so với 20,81% năm 2006, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng dần và chiếm trên 41,7% so với 41.56% và khu vực dịch vụ tăng nhẹ, chiếm 38,30% so với 38,08% trong 2 năm tương ứng. Nét mới trong năm 2007 là tỷ trọng khu vực dịch vụ tăng cao và tốc độ tăng khá ổn định, quý sau cao hơn quý trước, trong điều kiện có khó khăn nhiều mặt, nhất là dịch vụ vận tải, du lịch, thương mại, tài chính ngân hàng trong bối cảnh hội nhập WTO. ♥ Do kinh tế tăng trưởng cao nên tình hình tài chính lành mạnh, thu chi ngân sách nhà nước cân đối, bội chi ngân sách trong phạm vi Quốc hội cho phép. Theo Bộ Tài chính, tổng thu ngân sách nhà nước cả năm 2007 ước đạt 287.900 tỉ đồng, vượt dự toán cả năm (dự toán 281.900 tỉ đồng) và tăng 11,6% so với năm 2006. Các khoản thu có tỷ trọng lớn đều đạt mức khá. Mặc dù chịu ảnh hưởng lớn của mưa lũ, song nhiều khoản thu chủ yếu như thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, thuế công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh, phí và lệ phí, thu từ khu vực kinh tế quốc doanh, thu từ nhà, đất tăng khá. Một số khoản thu đạt khá so với dự toán, trong đó: thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đạt 100,8%; thu từ nhà và đất đạt 117,6% dự toán.... ♥ Tổng số chi ngân sách nhà nước cả năm 2007 ước đạt dự toán năm. Bội chi ngân sách cả năm ước đạt 5% GDP. Đến nay ngân sách trung ương đã cấp chuyển 100% dự toán chi bổ sung cân đối cho các địa phương, trong đó một số địa phương có khó khăn đã được cấp đủ 100% trợ cấp cân đối ngân sách theo dự toán để chủ động nguồn xử lý các nhiệm vụ chi trong tháng cuối năm. Bên cạnh đó, việc bảo đảm lương thực cho công tác cứu trợ nhân dân và kinh phí để hỗ trợ các địa phương bị thiệt hại do mưa lũ gây ra cũng được chú trọng, đáp ứng kịp thời yêu cầu đề ra. Kết quả tăng trưởng kinh tế vĩ mô và ổn định nền tài chính quốc gia năm 2007 như trên có nguyên nhân trực tiếp là các ngành sản xuất và dịch vụ tiếp tục phát triển và tăng trưởng cao. ♥ Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá cao. Tính chung năm 2007, giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 1994) ước tăng 17,0% so với năm 2006, trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 10,4% (trung ương quản lý tăng 13,4%; địa phương quản lý tăng 3,5%); khu vực ngoài nhà nước tăng 20,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,0% (dầu mỏ và khí đốt giảm 7,37%, các ngành khác tăng 23,1%). Các ngành sản phẩm tăng khá là bia tăng 19,4%; máy công cụ tăng 74,5%; điều hòa nhiệt độ tăng 56,9%; động cơ điện tăng 26,2%; máy giặt tăng 24,7%; quạt điện tăng 20,3%. Khai thác dầu thô và khí hóa lỏng giảm so cùng kỳ. Nhiều tỉnh, thành phố có quy mô sản xuất công nghiệp lớn đều đạt tốc độ tăng trưởng cao nhưng chưa đều: Hà Nội tăng 19,9%; Vĩnh Phúc tăng 41,8%; Hà Tây tăng 24,9%; Bình Dương tăng 24,6%; Đồng Nai tăng 22,4%; Cần Thơ tăng 17,3%. ♥ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt mức kỷ lục: Ước tính vốn đăng ký mới và vốn tăng thêm của các dự án cũ bổ sung cả năm 2007 đạt trên 20,3 tỉ USD, tăng 8,3 tỉ USD, so năm 2006 (12 tỉ USD), vượt kế hoạch 7 tỉ USD và là mức cao nhất từ trước đến nay. Tổng số vốn FDI năm 2007 đạt mức gần bằng vốn đầu tư của 5 năm 1991 - 1995 là 17 tỉ USD và vượt qua năm cao nhất 1996 là 10,1 tỉ USD. Vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào dịch vụ 63,7% và công nghiệp 35,0%, ngành nông - lâm nghiệp thủy sản 1,3%. Địa phương thu hút nhiều vốn FDI đăng ký mới trong 2007 là Thành phố Hồ Chí Minh 308 dự án với số vốn gần 2 tỉ USD; Phú Yên 5 dự án với số vốn trên 1,7 tỉ USD, Bà Rịa - Vũng Tàu 1 tỉ 69 triệu USD; Bình Dương 1 tỉ 20 triệu USD; Hà Nội 963 triệu USD và Vĩnh Phúc 789 triệu USD. Có 4 quốc gia và vùng lãnh thổ đạt trên 1 tỉ USD vốn đầu tư mới là: Hàn Quốc 3.686,9 triệu USD; Quần đảo Virgin thuộc Anh 3.501 triệu USD; Xin-ga-po 1.551,5 triệu USD; Đài Loan 1.141,9 triệu USD. ♥ Trong năm 2007 cả nước đã thu hút 350 lượt dự án tăng vốn với số vốn trên 3,2 tỉ USD vốn đầu tư tăng thêm của các dự án cũ. Nét mới trong thu hút vốn FDI năm 2007 là cơ cấu đầu tư đã chuyển dịch từ công nghiệp sang lĩnh vực dịch vụ khách sạn, căn hộ cho thuê, nhà hàng, du lịch, tài chính, ngân hàng... Địa bàn đầu tư cũng chuyển mạnh đến các vùng ít dự án như miền Trung, miền Bắc. Năm 2007, cả nước có 52 địa phương thu hút vốn FDI. Các tỉnh miền Trung năm 2007 đã thu hút 3,3 tỉ USD vốn đầu tư đăng ký mới, tăng 264,5% so với năm 2006 và gần bằng số vốn FDI của 18 năm trước đó cộng lại (3,5 tỉ USD). Nhà máy lọc dầu Vũng Rô do Anh và Nga hợp tác đầu tư, vốn FDI của tỉnh Phú Yên đạt 1,7 tỉ USD là đứng đầu các tỉnh miền Trung, vượt qua Đà Nẵng, Quảng Nam và Thừa Thiên - Huế. ♥ Tổng số vốn đầu tư nước ngoài (FDI) năm 2007 của nước ta đạt 20,3 tỉ USD là mức cao nhất từ trước đến nay. Vốn đầu tư thực hiện năm 2007 ước đạt 5,1 tỉ USD, tăng 1,2 tỉ USD (30,7%) so năm 2006 (39,56 tỉ USD). ♥ Cùng với tăng vốn FDI, lượng kiều hối đổ về Việt Nam tiếp tục tăng cao. Dự kiến cả năm 2007, lượng kiều hối của người Việt Nam ở nước ngoài gửi về qua kênh chính thức đạt 5,5 tỉ USD so với mức 4,7 tỉ USD năm 2006 và gấp 157 lần năm 2001. Tốc độ tăng bình quân 37%/năm đưa lượng kiều hối gửi qua kênh chính thức được thực hiện từ năm 1991 đến 2007 lên con số 29,4 tỉ USD, chiếm 70% vốn FDI, tính từ năm 1998 và cao gấp rưỡi vốn ODA được giải ngân kể từ 1993. Nguồn vốn kiều hối năm 2007 chủ yếu là giúp người thân trong nước đầu tư chứng khoán, kinh doanh địa ốc, một phần mua sắm tài sản, hàng hóa, lễ hội vào dịp cuối năm. ♥ Vốn đầu tư gián tiếp từ thị trường chứng khoán cả năm ước đạt từ 4,5 đến 5 tỉ USD năm 2007. ♥ Xuất khẩu đạt mức cao nhất từ trước đến nay và tăng trưởng với tốc độ cao: Ước tính cả năm kim ngạch xuất khẩu đạt 47,7 tỉ USD, tăng 21% so năm 2006 (7,9 tỉ USD) và vượt 15,5% so kế hoạch. Trong đó khu vực kinh tế trong nước chiếm 42% và tăng 22,3%; khu vực FDI chiếm 58% và tăng 18,4%, (kể cả dầu thô) nếu không có dầu thô, tăng 30,4% so với năm 2006). Có 10 mặt hàng đạt trên 1 tỉ USD. Hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất là: dệt may đạt 7,8 tỉ USD, tăng 31% vượt qua dầu thô; dầu thô giảm bằng 97,7%, giày dép tăng 9,5%; thủy sản, tăng 11,9%; sản phẩm gỗ tăng 23,7%; điện tử, máy tính tăng 24,6%. Gạo xuất khẩu đạt 4,5 triệu tấn giảm 3, 4% nhưng kim ngạch là 1,5 tỉ USD tăng 14 % do giá xuất khẩu thế giới t
Luận văn liên quan