Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền. Đại hội đồng cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền. Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ:
- Thông qua kế hoạch phát triển của công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, các báo cáo của Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị.
- Thông qua sửa đổi, bổ dung điều lệ.
- Quyết định số lượng thành viên của hội đồng quản trị.
- Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, phê chuẩn việc Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng Giám đốc.
- Quyết định tăng, giảm vốn điều lệ, thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản của công ty theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất
- Các quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ.
85 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 8299 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp cho hoạt động marketing online của công ty cổ phần dịch vụ tổng hợp dầu khí công ty hướng dẫn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
----------------------
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 5 năm 2013
GVHD : GIẢNG VIÊN A
SVTH : SINH VIÊN X
MSSV : 1000000
LỚP : LỚP
KHÓA : 2009-2013
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH - 111207
GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ TỔNG HỢP DẦU KHÍ CÔNG TY HƯỚNG DẪN THỰC TẬP
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
LỜI CAM DOAN
Tôi xin cam đoanđây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, báo cáo nêu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tp. HCM, ngày 30 tháng 5 năm 2013
NGƯỜI VIẾT BÁO CÁO
SINH VIÊN X
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện bài báo cáo thực tập, em đã học được nhiều điều hay về kiến thức chuyên ngành tại công ty thực tập, kinh nghiệm làm việc trong môi trường cạnh tranh và thực tế đời sống, giao tiếp xã hội.
Hiện em đã viết xong bài báo cáo, và cũng đến thời hạn nộp báo cáo cho nhà trường, em có đôi lời muốn nói đến những người đã giúp đỡ em rất nhiều để có thể hoàn thành bài báo cáo này.
- Đầu tiên, em xin cảm ơn anh Nguyễn Thành Nam và chị NGUYỄN THỊ NHƯ HUỲNH ở công ty công ty CÔNG TY HƯỚNG DẪN THỰC TẬPđã nhiệt tình chỉ dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
- Thứ hai, em xin chân thành cảm ơn thầy GIẢNG VIÊN A - giáo viên hướng dẫn tận tình cho em, thầy đã hướng dẫn và chỉ bảo nhiều nên em mới có thể làm được bài báo cáo này hoàn chỉnh.
- Thứ ba, em xin cảm ơn ban giám đốc công tyCÔNG TY HƯỚNG DẪN THỰC TẬP đã tạo điều kiện cho em có cơ hội được thực tập và trải nghiêm kinh nghiệm làm việc thực tế tại công ty.
Chúc cho các anh, chị trong công ty và thầy thật nhiều sức khỏe, ngày càng thành công. Chúc cho công ty ngày càng làm ăn phát đạt.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người.
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
TP. Hồ Chí Minh, Ngày… Tháng… Năm 2013
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TP. Hồ Chí Minh, Ngày… Tháng… Năm 2013
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
TP. Hồ Chí Minh, Ngày… Tháng… Năm 2013
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 3.1: Tiến trình nghiên cứu 15
Bảng 3.1: giá trị Crobach Alpha cho yếu tố ấn tượng 18
Bảng 3.2: giá trị Cronbach Alpha tổng cho từng biến quan sát 19
Bảng 3.3: giá trị Crobach Alpha cho yếu tố độ tin 19
Bảng 3.4: giá trị Cronbach Alpha tổng cho từng biến quan sát 20
Bảng 3.5: giá trị Crobach Alpha cho yếu tố tần suất 20
Bảng 3.6: giá trị Cronbach Alpha tổng cho từng biến quan sát 21
Sơ đồ 3.2: Mô hình nghiên cứu dự kiến 22
Hình 4.1: Logo Công ty 25
Sơ đồ 4.1: cơ cấu tổ chức Công ty 28
Bảng 4.1 : bảng kết quả sản xuất kinh doanh 2012 29
Bảng 4.2: Báo cáo dòng tiền 2012 31
Hình 4.2: một Email được gởi tới khách hàng 36
Hình 4.2: Giao diện trang chủ công ty 40
Bảng 4.3: Quy mô công ty khách hàng 42
Biểu đồ 4.1: các kênh tìm kiếm thông tin khách hàng 43
Bảng 4.5: ảnh hưởng của nhóm yếu tố ấn tượng đến sự lựa chọn khách hàng, đối tác 43
Biểu đồ 4.2: biểu đồ giá trị Mean của nhóm yếu tố ấn tượng 44
Bảng 4.6: ảnh hưởng của nhóm yếu tố độ tin tưởng đến sự lựa chọn khách hàng, đối tác 44
Biểu đồ 4.3: biểu đồ giá trị Mean của nhóm yếu tố độ tin tưởng 45
Bảng 4.7: ảnh hưởng của nhóm yếu tố tần suất đến sự lựa chọn khách hàng, 45
đối tác Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 4.4: biểu đồ giá trị Mean của nhóm yếu tố tần suất 46
Biểu đồ 4.2 : khách hàng biết đến công ty CÔNG TY HƯỚNG DẪN THỰC TẬP 46
Biểu đồ 4.3: đánh giá về hoạt động marketing online của công ty CÔNG TY HƯỚNG DẪN THỰC TẬP 47
Bảng 4.8: Descriptive Statistics 48
Bảng 4.9: Correlations 48
Bảng 4.10 : ANOVA 50
Bảng 4.11: Coefficients 50
Hình 5.1: một mẫu email marketing đề xuất 58
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CÔNG TY HƯỚNG DẪN THỰC TẬP : Công ty cổ phần dich vụ tổng hợp dầu khí CÔNG TY HƯỚNG DẪN THỰC TẬP.
HTML : Hyper Text Markup Language, Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản.
CNTT : Công nghệ thông tin.
TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh.
E- Marketing: Electric Marketing.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thập niên qua, dưới sức ép của toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã thay đổi một cách mạnh mẽ. Sự mở cửa của các thị trường mới và sự phát triển vũ bão của công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã xóa đi mọi rào cản về không gian và địa lý. Khách hàng giờ đây có nhiều quyền hơn trước đây. Nhờ vào công nghệ họ có thể tiếp cận thông tin về sản phẩm tốt hơn, từ đó có nhiều lựa chọn hơn, cùng với đó là xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Việc phát triển của Internet đã tạo ra sức mạnh vô biên của nguồn lực tài nguyên trên Internet, cùng việc kết hợp các nguồn tài nguyên này cho công việc kinh doanh thành công, hiểu được sức mạnh to lớn của nguồn tài nguyên trên Internet hoàn toàn miễn phí, có được cách thức để xây dựng hệ thống Marketing Online thành công và làm việc tự động điều đó đã tạo ra một giải pháp tốt trong việc tiếp cận khác hàng cũng như quảng bá thương hiệu của công ty. Thấy được những tiện ích mà Marketing Online mang lại, bằng những kiến thức đã học được ở trường cộng với nghiên cứu và việc thực tập thực tế tại Công Ty CÔNG TY HƯỚNG DẪN THỰC TẬP em đã chọn đề tài: “Giải pháp cho hoạt động marketing online của Công TyCÔNG TY HƯỚNG DẪN THỰC TẬP” làm đề tài thực tập cho mình.
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Maketing Online là một xu thế mới trong lĩnh vực quảng bá sản phẩm, thương hiệu cho các doanh nghiệp. Chuyên đề này giúp sinh viên hiểu rõ hơn về lĩnh vực Marketinh Online và những tiện ích mà lĩnh vực này mang lại. Qua thực tế còn giúp sinh viên đi sâu hơn vào những kiến thức lý thuyết đã được đào tạo ở trường, nghiên cứu những xu hướng Marketing mới trong lĩnh vực kinh doanh, so sánh giữa Marketing Online với Marketing truyền thống. bên cạnh đó còn tạo cơ hội cọ sát và so sánh giữa lý thuyết và thực tế. Đồng thời giúp công ty nhận ra mặt mạnh để phát huy, những hạn chế để khắc phục, và đề xuất một số kiến nghị mong rằng hữu ích cho quý công ty trong vấn đề tiếp cận khác hàng, quản bá thương hiệu bằng Marketing Online.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn khách hàng, nhà cung cấp, đối tác làm ăn cung cấp sản phẩm, dịch vụ của khách hàng, từ đó tìm ra giải pháp phù hợp cho hoạt động Marketing Online của Công Ty.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Chuyên đề này được em thực hiện trong quy mô một doanh nghiệp. Cụ thể là Công Ty CÔNG TY HƯỚNG DẪN THỰC TẬP.
Giai đoạn phân tích dữ liệu: từ quý 3 năm 2012 đến hết quý 1 năm 2013.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chuyên đề này được nghiên cứu với sự kết hợp giữa lý thuyết tại trường, nghiên cứu và thực tế tại Công Ty CÔNG TY HƯỚNG DẪN THỰC TẬP.
1.5 BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục sơ đồ, biểu đồ, bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo cùng với phần mục lục, nội dung của bài gồm có 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích thực trạng.
Chương 5: Kết luận và giải pháp.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE
2.1 MARKETING ONLINE
2.1.1 Khái niệm
Khái niệm 1:
p. Kotler: Quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phấm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân - dựa trên các phương tiện điện tử và internet.
Khái niệm 2:
Marketing online bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử ( Nguồn: Joel Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman, 2000).
Khái niệm 3:
Tiếp thị điện tử ( e marketing) là cách thức tiếp thị vận dụng các tính năng của Internet nhằm mục đích cuối cùng là phân phối được sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ đến thị trường tiêu thụ.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về marketing điện tử (Marketing Online) nhưng về bản chất thì vẫn không thay đổi đó là:
Môi trường: marketing trong môi trường mới, môi trường internet.
Phương tiện: internet và các thiết bị thông tin được kết nối vào internet.
Bản chất: vẫn giữ nguyên bản chất của marketing truyền thống là thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng.
Marketing Online ( E - marketing) là cách thức dùng các phương tiện điện tử giới thiệu, mời chào, cung cấp thông tin về sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ của nhà sản xuất đến người tiêu dùng và thuyết phục họ chọn nó.
E - commerce chỉ các hoạt động mua bán thông qua các phương tiện điện tử.
E - business chỉ tất cả các hoạt động kiếm tiền từ mạng, từ việc bán hàng hóa, dịch vụ cho đến tư vấn, đầu tư.
2.1.2 Mô hình Marketing Online
Có nhiều mô hình marketing trực tuyến khác nhau và các cơ hội kinh doanh trực tuyến xuất hiện liên tục. Bạn nên xác định các cơ hội tốt nhất có thể đối với doanh nghiệp của mình thông qua việc những mô hình thông dụng nhất trong môi trường hiện tại.
Marketing Online để bán hàng trực tiếp: đây là mô hình sử dụng Internet để bán trực tiếp sản phẩm hoặc dịch vụ. Đặc trưng của mô hình này là, việc giao hàng đối với hầu hết các sản phẩm, dịch vụ vẫn được thực hiện theo cách truyền thống.
Dịch vụ trước bán hàng: trong với mô hình này, các doanh nghiệp dùng trang website của mình để cung cấp các dịch vụ trước bán hàng. Cách thức cơ bản nhất là cung cấp phiên bản trực tuyến của các tài liệu marketing của doanh nghiệp trên trang website..
Dịch vụ sau bán hàng: doanh nghiệp cũng có thể dùng các công cụ hỗ trợ khách hàng tự động trên trang website của mình để giảm thiểu khối lượng công việc cho đội ngũ chăm sóc khách hàng qua điện thoại
2.1.3 Một số lợi ích của Marketing Online
Rút ngắn khoảng cách: vị trí địa lý không còn là một vấn đề quan trọng, Internet đã rút ngắn khoảng cách, các đối tác có thể gặp nhau qua không gian máy tính mà không cần biết đối tác ở gần hay ở xa. Điều này cho phép nhiều người mua và bán bỏ qua những khâu trung gian truyền thống.
Tiếp thị toàn cầu: Internet là một phương tiện hữu hiệu để các nhà hoạt động marketing tiếp cận với các thị trường khách hàng trên toàn thế giới. Điều mà các phương tiện marketing thông thường khác hầu như không thể.
Giảm thời gian: Thời gian không còn là một yếu tố quan trọng. Những người làm Marketing trực tuyến có thể truy cập lấy thông tin cũng như giao dịch với khách hàng 24/7.
Giảm chi phí: chi phí sẽ không còn là gánh nặng, chỉ với 1/10 chi phí thông thường Marketing trực tuyến có thể đem lại hiệu quả gấp đôi.
2.2 NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE CỦA DOANH NGHIỆP
2.2.1 Nhân tố vĩ mô
Môi trường bên ngoài công ty: ảnh hưởng đến các hoạt động của doanh nghiệp, sau khi nghiên cứu kỹ môi trường bên ngoài doanh nghiệp sẽ đề ra sứ mạng mục tiêu của mình.
2.2.1.1 Khung cảnh kinh tế
Chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến hoạt đông Marketing Online. Trong giai đoạn suy thoái kinh tế hoặc kinh tế bất ổn có chiều hướng đi xuống thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.1.2 Dân số, lực lượng lao động
Tỷ lệ dân số phát triển nhanh và lớn hơn tỷ lệ phát triển kinh tế, lực lượng lao động hằng năm cần việc làm cao thì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn lao động có chất lượng.
2.2.1.3 Văn hóa- xã hội
Một nền văn hóa có nhiều đẳng cấp, nhiều nấc thang giá trị không theo kịp với đà phát triển của thời đại rõ ràng nó kìm hãm, không cung cấp nhân tài cho doanh nghiệp. Điều này đi đến hậu quả là bầu không khí văn hóa trong doanh nghiệp bị ảnh hưởng.
2.2.1.4 Chính trị- pháp luật
Môi trường này bao gồm luật pháp, các chính sách và cơ chế của Nhà Nước đối với giới kinh doanh. Quan tâm hàng đầu của Nhà Nước được thể hiện trong sự thay đổi của luật kinh doanh là bảo vệ các doanh nghiệp, nhưng cũng đồng thời nó kích thích tính chất cạnh tranh và giữ thái độ trung gian khi phải đối phó với các xung đột trong canh tranh.
2.2.1.5 Khoa học kỹ thuật
Các nhân viên Marketing Online phải theo kịp với đà phát triển của khoa học kỹ thuật, nhất là sự phát triên mạnh mẽ của Internet. Khi khoa học- kỹ thuật thay đổi một số công việc hoặc một số kỹ năng không còn cần thiết nữa do đó doanh nghiệp phải đào tạo lại lực lượng lao động của mình.
2.2.2 Nhân tố vi mô
Môi trường vi mô là những yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của riêng từng doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế, công chúng…Chúng chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp canh tranh nhau trên nhiều lĩnh vực bao gồm như: sản phẩm, khách hàng, nhà cung cấp, nhân sự…Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh rõ ràng, có các chính sách hợp lý.
2.2.2.2 Khách hàng
Khách hàng là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp là một phần của môi trường bên ngoài. Doanh số là một yếu tố tối quan trọng đối với sự sống còn của một doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp phải đảm bảo được rằng nhân viên của mình sẽ sản xuất ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng
2.2.2.3 Nhà cung cấp
Nhà cũng cấp là người cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó sẽ là tiền đề tốt cho hoạt động Marketing diễn ra hiệu quả. Chính vì vậy mà việc lựa chọn nhà cung cấp là rất quan trọng.
2.2.2.4 Sản phẩm thay thế
Sự tồn tại của sản phẩm thay thế gần gủi biểu hiện một mối đe dọa cạnh tranh, làm giới hạn khả năng đặt giá cao và do đó giới hạn khả năng sinh lời của nó.
2.2.3 Môi trường nội bộ của công ty
2.2.3.1 Sứ mạng, mục tiêu của công ty
Đây là yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp, ảnh hưởng tới các bộ phận chuyên môn khác và cụ thể là bộ phận kinh doanh và marketing.
2.2.3.2 Chiến lược của công ty
Chiến lược của công ty cũng ảnh hướng lớn đến các hoạt động Marketing Online, nó góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh đi đúng hướng và tạo ra giá trị lớn hơn cho doanh nghiệp.
2.2.3.3 Bầu không khí- văn hóa công ty
Bầu không khí- văn hóa của doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị, niềm tin, các chuẩn mực được chia sẻ, nó thống nhất các thành viên trong một tổ chức.
2.2.3.4 Nhân tố con người
Nhân tố con người đây chính là nhân viên làm việc trong doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp mỗi người lao động là một thế giới riêng biệt, họ khác nhau về năng lực quản trị, về nguyện vọng, về sở thích…vì vậy họ có những nhu cầu ham muốn khác nhau.
2.2.3.5 Tài chính của công ty
Tài chính của công ty là một trong những công cụ quản lý kinh tế tài chính quan trọng có vai trò tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính của công ty.
2.2.3.6 Tình hình kinh doanh
- Khả năng hình thành các liên minh giữa các công ty thuộc nhiều ngành nghề giống nhau hay khác nhau để tồn tại và phát triển.
2.2.3.7 Cơ sở vật chất
Vật chất bao gồm: vốn, sản xuất, nhà xưởng, máy móc trang thiết bị, thông tin môi trường kinh doanh… đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ thì nguồn vật chất về vồn, máy móc trang thiết bị, thông tin trong môi trường kinh doanh chiếm giá trị cao trong tổng nguồn vật chất.
2.3CÁC CÔNG CỤ CỦA MARKETING ONLINE
Các công cụ đó có thể bao gồm:
2.3.1 Quảng cáo trực tuyến
Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trực tuyến nhằm cung cấp thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Nhưng quảng cáo trên Web khác hẳn quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác, nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo online trên Website.
Ưu điểm:
- Khả năng nhắm chọn: quảng cáo trực tuyến có rất nhiều khả năng nhắm chọn mới. Ta có thể nhắm vào các công ty, các quốc gia hay khu vực địa lý cũng như có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở cho tiếp thị trực tiếp. Cũng có thể dựa vào sở thích cá nhân và hành vi của người tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp.
-Tính linh hoạt và khả năng phân phối: một quảng cáo trên mạng được truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm. Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo có thể được bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào. Nhà quảng cáo có thể theo dõi tiến độ quảng cáo hàng ngày, xem xét hiệu quả quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng cáo ở tuần thứ hai nếu cần thiết. Điều này khác hẳn kiểu quảng cáo trên báo chí, chỉ có thể thay đổi quảng cáo khi có đợt xuất bản mới, hay quảng cáo tivi với mức chi phí rất cao cho việc thay đổi quảng cáo thường xuyên.
-Tính tương tác: Mục tiêu của nhà quảng cáo là gắn khách hàng triển vọng với nhãn hiệu hoặc sản phẩm của họ. Điều này có thể thực hiện hiệu quả trên mạng, vì khách hàng có thể tương tác với sản phẩm, kiểm tra sản phẩm và nếu thoả mãn thì có thể mua.
2.3.2 Catalogue điện tử
Cũng giống như catalogue thông thường, catalogue điện tử đáp ứng nhu cầu trưng bày hàng hoá, sản phấm cho phép khách hàng nhìn thấy, tìm kiếm thông tin về tính năng sử dụng, chất liệu, kích thước...Khác biệt chỉ ở chổ catalogue này được đưa lên mạng nên về thiết kế có thể sinh động và bắt mắt hơn, và đặc biệt là không tốn chi phí in ấn.
2.3.3 Email marketing
Email marketing là một hình thức mà người marketing sử dụng email, sách điện tử hay catalogue điện tử để gửi đến cho khách hàng một mail giới thiệu sản phẩm. Nhằm thúc đẩy và đưa khách hàng đến quyết định thực hiện việc mua các sản phẩm của họ. Có ba loại marketing bằng thư điện tử.
Loại thứ nhất liên quan đến thư điện tử được gửi đi từ công ty đến người sử dụng nhằm mục đích quảng bá sản phẩm - dịch vụ, thúc đẩy khả năng mua hàng.
Dạng thứ hai của email là các kênh ngược lại; từ người sử dụng đến công ty. Người sử dụng mong muốn nhận được một sự gợi ý và những câu trả lời đầy đủ cho những đòi hỏi của họ.
Hình thức thứ ba là thư điện tử từ người tiêu dùng đến người tiêu dùng. Thư tín điện tử từ người tiêu dùng đến người tiêu dùng được sử dụng để hỗ trợ các công ty marketing.
Lợi ích của Email marketing:
Thứ nhất:Việc sử dụng email để marketing sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian trong việc gửi thư. Sử dụng email để gửi thư và nhất là gửi với số lượng lớn đến nhiều địa chỉ khác nhau, thời gian tiết kiệm được là rất lớn cũng như chi phí cho việc gửi thư cũng thấp hơn nhiều. Email cho phép ta có thể gửi nhiều thư đến nhiều địa chỉ trong một lần gửi. Đây là chức năng rất mạnh của email, với chức năng này khi bạn muốn gửi một bức thư cùng một nội dung đến nhiều người cùng một lúc, bạn chỉ cần soạn thảo ra một bức thư và đưa tất cả địa chỉ những nguời bạn muốn gửi vào, sau đó nhấn vào nút "Send".
Hơn nữa, với email, bạn có thể sử dụng dịch vụ để trợ giúp thực hiện việc quản lý danh sách gửi thư một cách hoàn toàn tự động. Với dịch vụ này, nó sẽ tự động loại tất cả những người đã thực việc mua loại hàng hoá mà bạn muốn gửi thư đi chào hàng ra khỏi danh sách.Việc sử dụng dịch vụ này sẽ giúp bạn tránh khỏi những sai sót không đáng có với một chi phí rất rẻ.
Thứ hai: Chi phí marketing bằng email rất thấp nhưng lợi nhuận mà nó tạo ra lại rất lớn. Lợi nhuận mà bạn có thể nhận thấy dễ nhất đó là các chi phí mà bạn tiết kiệm được trong khi nó không phải là nhỏ.
Đầu tiên là việc cắt giảm một số tiền không nhỏ trong việc in ấn, nhất là nếu bạn thực hiện gửi thư với số lượng khách hàng lớn. Với hình thức marketing bằng email thì bạn không mất chi phí in ấn và nó còn cực kỳ thuận tiện cho sửa chữa nếu có sai sót về nội dung. Bạn chỉ việc thay đổi lại chỗ sai sót và có thể gửi cho khách hàng ngay lập tức.
Marketing bằng email đã cho phép các công ty thực hiện việc trao đổi thuờng xuyên với tất cả các khách hàng của mình hàng ngày hay hàng tuần mà chi phí bỏ ra chỉ bằng một phần trăm hay một phần ngàn chi phí mà họ phải trả với cách thông thường. Như vậy, việc marketing bằng email sẽ tăng cường mối quan hệ giữa công ty với khách hàng, cũng như gây được thiện cảm và sự tin cậy của họ.
Thứ ba:Việc marketing bằng email có thể đem lại những đơn đặt hàng ngay sau khi bạn gửi thư chào hàng.