Ngày nay, với xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Việt Nam đang trên đà đẩy mạnh các hoạt động kinh tế - chính trị và nhằm tìm kiếm cho mình một chỗ đứng vững chắc trên trường quốc tế. Hoạt động xuất khẩu hiện nay đang được đặc biệt chú trọng bởi nó mang lại cho nền kinh tế xã hội những bước chuyển mới với hiệu quả rõ rệt, là động lực để thúc đẩy và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo nguồn thu nhập cho cộng đồng và xã hội Giống như nhiều quốc gia đang phát triển khác, Việt Nam rất coi trọng xuất khẩu, lấy xuất khẩu làm nền tảng, thu ngoại tệ nhằm phát triển nền kinh tế trong nước, kiến thiết và xây dựng cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên do kinh tế còn lạc hậu, trình độ kỹ thuật còn non kém nên các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu chỉ là các mặt hàng nông sản có giá trị kinh tế thấp Với ưu thế là một quốc gia ven biển giàu tiềm năng về thủy sản, có thể nói thủy sản là một mặt hàng xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế lớn, mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước với kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục theo từng năm và luôn nằm trong top những ngành có giá trị xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam. Tuy nhiên ngành thủy sản Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều bất cập cần phải khắc phục, đặc biệt trong vấn đề cải tạo nuôi trồng, nguồn nguyên liệu, lao động lành nghề, kỹ thuật nuôi trồng và chế biến thủy sản, những hiểu biết cũng như việc chấp hành các quy định của các nước nhập khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam còn hạn chế nên giá trị và lợi nhuận thực tế từ ngành thủy sản mang lại là chưa cao, thiếu sự tin tưởng từ các đối tác.
Hơn 10 năm qua, giá trị xuất khẩu thủy sản của cả nước có bước tăng trưởng đáng kể, từ gần 1,5 tỷ USD năm 2000 tăng lên hơn 5 tỷ USD vào năm 2011, đưa Việt Nam vào nhóm 5 quốc gia xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới. Riêng tại Bà Rịa - Vũng Tàu, thủy sản vẫn chiếm vai trò chủ lực trong hoạt động xuất khẩu của tỉnh, chiếm gần 18% trong tổng cơ cấu ngành hàng xuất khẩu của tỉnh (trừ dầu khí). Tuy nhiên, trong cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu, các sản phẩm có đầu tư chế biến sâu, giá trị gia tăng cao đang chiếm tỷ trọng thấp. Phần lớn sản phẩm xuất khẩu là sản phẩm chế biến thô, ở dạng nguyên liệu. Thống kê của ngành thủy sản cho thấy, hàng tinh chế xuất khẩu chỉ chiếm 25 - 30%, số còn lại là xuất thô. Tại Bà Rịa – Vũng Tàu, giá trị hàng thủy sản tinh chế chỉ chiếm 1/3 trong tổng kim ngạch xuất khẩu
47 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2882 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần Hải Việt (havico), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
KINH TẾ THƯƠNG MẠI
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HẢI VIỆT (HAVICO)
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thanh Phong
Sinh viên thực hiện : TRẦN THỊ THÚY NGÂN
Mã số sinh viên : 09407081
Lớp : QTKDTM K2009
Học tại : Trường Đại học Tây Nguyên
Buôn Ma Thuột, tháng 05 năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Đề án môn học được hoàn thành trên cơ sở nghiên cứu của bản thân em dựa trên tài liệu, số liệu thu thập thực tế và các nguồn có liên quan, không sao chép nguyên văn từ các chuyên đề, luận văn và các bài viết khác.
Em xin chịu trách nhiệm trước Nhà trường về cam đoan này.
Sinh viên thực hiện
TRẦN THỊ THÚY NGÂN
MỤC LỤC
-----&-----
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HẢI VIỆT (HAVICO) 3
1.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY 3
1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 4
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 5
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 5
1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của bộ máy 7
1.4. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 9
1.4.1. Những nhân tố bên trong 9
1.4.2. Những nhân tố bên ngoài 13
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HẢI VIỆT (HAVICO) 23
2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 23
2.1.1. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ 23
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2009 – 2011 24
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 25
2.2.1. Sản lượng xuất khẩu thủy sản của công ty trong giai đoạn 2009 - 2011 25
2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của công ty trong giai đoạn 2009 – 2011 27
2.2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của công ty 29
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 32
2.3.1. Những kết quả đạt được 32
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 33
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HẢI VIỆT 34
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 34
3.1.1. Mục tiêu phát triển của công ty 34
3.1.2. Phương hướng phát triển của công ty 34
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY 35
3.2.1. Vấn đề về nguồn nguyên liệu 35
3.2.2. Xây dựng chiến lược Marketing 36
3.2.3. Vấn đề về thị trường 38
3.2.4. Giải pháp về nhân sự 39
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC 40
KẾT LUẬN 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Việt Nam đang trên đà đẩy mạnh các hoạt động kinh tế - chính trị và nhằm tìm kiếm cho mình một chỗ đứng vững chắc trên trường quốc tế. Hoạt động xuất khẩu hiện nay đang được đặc biệt chú trọng bởi nó mang lại cho nền kinh tế xã hội những bước chuyển mới với hiệu quả rõ rệt, là động lực để thúc đẩy và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo nguồn thu nhập cho cộng đồng và xã hội… Giống như nhiều quốc gia đang phát triển khác, Việt Nam rất coi trọng xuất khẩu, lấy xuất khẩu làm nền tảng, thu ngoại tệ nhằm phát triển nền kinh tế trong nước, kiến thiết và xây dựng cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên do kinh tế còn lạc hậu, trình độ kỹ thuật còn non kém nên các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu chỉ là các mặt hàng nông sản có giá trị kinh tế thấp… Với ưu thế là một quốc gia ven biển giàu tiềm năng về thủy sản, có thể nói thủy sản là một mặt hàng xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế lớn, mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước với kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục theo từng năm và luôn nằm trong top những ngành có giá trị xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam. Tuy nhiên ngành thủy sản Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều bất cập cần phải khắc phục, đặc biệt trong vấn đề cải tạo nuôi trồng, nguồn nguyên liệu, lao động lành nghề, kỹ thuật nuôi trồng và chế biến thủy sản, những hiểu biết cũng như việc chấp hành các quy định của các nước nhập khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam còn hạn chế nên giá trị và lợi nhuận thực tế từ ngành thủy sản mang lại là chưa cao, thiếu sự tin tưởng từ các đối tác.
Hơn 10 năm qua, giá trị xuất khẩu thủy sản của cả nước có bước tăng trưởng đáng kể, từ gần 1,5 tỷ USD năm 2000 tăng lên hơn 5 tỷ USD vào năm 2011, đưa Việt Nam vào nhóm 5 quốc gia xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới. Riêng tại Bà Rịa - Vũng Tàu, thủy sản vẫn chiếm vai trò chủ lực trong hoạt động xuất khẩu của tỉnh, chiếm gần 18% trong tổng cơ cấu ngành hàng xuất khẩu của tỉnh (trừ dầu khí). Tuy nhiên, trong cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu, các sản phẩm có đầu tư chế biến sâu, giá trị gia tăng cao đang chiếm tỷ trọng thấp. Phần lớn sản phẩm xuất khẩu là sản phẩm chế biến thô, ở dạng nguyên liệu. Thống kê của ngành thủy sản cho thấy, hàng tinh chế xuất khẩu chỉ chiếm 25 - 30%, số còn lại là xuất thô. Tại Bà Rịa – Vũng Tàu, giá trị hàng thủy sản tinh chế chỉ chiếm 1/3 trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Công ty cổ phần Hải Việt (HAVICO) là một trong những công ty có nhiều đóng góp trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Với mục tiêu giúp cho doanh nghiệp phát huy mọi tiềm năng và khai thác tối đa mọi nguồn lực tiếp tục gia tăng sản lượng và giá trị xuất khẩu thủy sản trong thời gian tới nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh, em đã chọn đề tài “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty cổ phần Hải Việt (HAVICO)” làm đề án môn học Kinh tế thương mại
Đề tài gồm 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Hải Việt (HAVICO)
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty cổ phần Hải Việt (HAVICO)
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty cổ phần Hải Việt (HAVICO)
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HẢI VIỆT (HAVICO)
THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
Tên gọi công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN HẢI VIỆT
Tên giao dịch đối ngoại : Hai Viet Jostoco Corporation
Tên giao dịch viết tắt : HAVICO
Địa chỉ : 167/10 Đường 30/4, Phường Thắng Nhất, Tp.Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Điện thoại : (84.64) 3848 255 Fax: (84-64) 3848.353
Email : havicokt@havicovn.com
Website : www.havicovn.com
Logo :
Văn phòng đại diện : 14C11 Thảo Điền, P Thảo Điền, Quận 2, Tp. HCM
Tổng Giám đốc : Ông Phan Thanh Chiến
Giấy CN ĐKKD số : 4903000001 do Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp ngày 24/04/2000
Ngành nghề kinh doanh : Chế biến và xuất khẩu hải sản
Mã số thuế : 3500387294
Tài khoản ngân hàng : Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Vũng Tàu
Trụ sở chính:
Địa chỉ: 167/10 Đường 30/4, Phường Thắng Nhất, Tp.Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Điện thoại: (064) 3848255 Fax: (064) 3848353
Văn phòng đại diện:
Địa chỉ: 14C11 Thảo Điền, P.Thảo Điền, Quận 2, TP.HCM
Điện thoại: (08) 35190520 Fax: (08) 35190522
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hải Việt được thành lập năm 1990, năm 1991 bắt đầu đi vào hoạt động với tên giao dịch là HAVICO.
Năm 1995, công ty bắt đầu sản xuất các mặt hàng tinh chế, ăn liền như sushi, sashimi, chả giò cao cấp… được thị trường Nhật Bản ưa chuộng. Công ty đang sản xuất khoảng 300 mặt hàng tinh chế, dạng hàng siêu thị ăn liền từ dây chuyền công nghệ mới, hiện đại chủ yếu cung cấp cho thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Mỹ, Úc, U.A.E và các nước châu Á khác.
Tháng 4 năm 2000, sau khi có Luật Doanh nghiệp, Công ty trách nhiệm hữu hạn Hải Việt đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần Hải Việt, là một trong những đơn vị chuyển đổi thành công ty cổ phần đầu tiên trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2000. Vốn điều lệ ban đầu của công ty là 13.600.000.000 đồng. Đến nay vốn điều lệ của công ty là 62.637.200.000 đồng.
Sau hơn 20 năm hoạt động, đến nay HAVICO là một trong những đơn vị có bề dày kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh mặt hàng thủy hải sản xuất khẩu.
Từ khi bắt đầu hoạt động đến nay, doanh nghiệp đã nhận được nhiều bằng khen, giấy khen từ các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý ngành như Bộ thủy sản, Bộ Thương mại, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Sở thủy sản, Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu… về thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động xã hội.
Quá trình tăng vốn của Công ty:
Thời điểm
Số vốn tăng thêm (đồng)
Chi tiết
Tổng cộng vốn điều lệ (đồng)
Thành lập:
Ngày 24/04/2000
13.600.000.000
Tăng vốn lần 01:
10/03/2006
12.400.000.000
(124.000 cổ phiếu - MG : 100.000
đồng/cp)
- Phát hành cổ phiếu thường: 33.090 cổ phiếu
- Phát hành cho cổ đông hiện hữu: 90.910 cổ phiếu
26.000.000.000
Tăng vốn lần 02:
11/06/2007
(*)
36.637.200.000
(366.372 cổ phiếu
- MG: 100.000
đồng/cp)
Phát hành cổ phiếu:
- Cổ đông chiến lược: 8.825 cổ phiếu
- CBCNV: 9.732 cổ phiếu
- Cổ đông hiện hữu: 247.815 cổ phiếu
- Cổ phiếu thường: 100.000 cổ phiếu
62.637.200.000
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Công ty đã hình thành hơn 20 năm, với đội ngũ cán bộ lãnh đạo dày dạn kinh nghiệm trong kinh doanh và đội ngũ cán bộ quản lý điều hành đều là những người có trình độ cao, có khả năng tiếp thu và thực hiện các công việc nhanh chóng, đảm bảo hoạt động của công ty luôn trôi chảy.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được xây dựng theo sơ đồ sau:
PHÒNG SẢN XUẤT …
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG THU MUA
PHÒNG THÍ NGHIỆM
KHO LẠNH
PHÂN XƯỞNG CƠ ĐIỆN LẠNH
PHÒNG SẢN XUẤT IV
PHÒNG SẢN XUẤT …
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
P.DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
VP ĐD TP.HCM
Phụ trách các nghiệp vụ XNK & Thị trường
NHÀ MÁY II
Chuyên sản xuất các sản phẩm từ tôm các loại
NHÀ MÁY I
Chuyên sản xuất các sản phẩm từ mực, cá, bạch tuộc, ốc
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BCC plant
Thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác Nhật Bản
PHÒNG SẢN XUẤT I
PHÒNG SẢN XUẤT I
P.HÀNH CHÍNH & NHÂN SỰ
PHÒNG SẢN XUẤT III
PHÒNG SẢN XUẤT II
PHÒNG SẢN XUẤT III
PHÒNG SẢN XUẤT II
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
PHÒNG SẢN XUẤT IV
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG SẢN XUẤT V
PHÒNG SẢN XUẤT V
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức công ty HAVICO
(Nguồn: Phòng Hành chính & Nhân sự)
Vai trò, nhiệm vụ của của bộ máy
Đại hội đồng Cổ đông
Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty Cổ phần Hải Việt. Đại hội đồng Cổ đông có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội đồng Quản trị về tình hình hoạt động kinh doanh; quyết định các phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư; tiến hành thảo luận thông qua, bổ sung, sửa đổi Điều lệ của công ty; thông qua các chiến lược phát triển; bầu ra Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát; và quyết định bộ máy tổ chức của công ty.
Hội đồng Quản trị
Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại hội, đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng Quản trị. Hội đồng Quản trị nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty.
Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát thay mặt Đại hội cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị điều hành công ty. Ban kiểm soát có 3 thành viên.
Ban Tổng Giám Đốc
Tổng Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị và Đại hội đồng Cổ đông về quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Các Phòng, Ban – Đơn vị sản xuất kinh doanh
(i) Nhà máy HAVICO 1
Nhà máy HAVICO 1 là bộ phận chuyên sản xuất các mặt hàng từ mực, bạch tuộc, cá, ốc, cua, ghẹ, và các mặt hàng chế biến sẵn như chả giò, các sản phẩm áo bột. Đứng đầu có Giám đốc nhà máy, có quyền tự chủ trong sản xuất và tuyển dụng nhân sự phục vụ cho hoạt động sản xuất của nhà máy.
(ii) Nhà máy HAVICO 2
Nhà máy HAVICO 2 là bộ phận chuyên sản xuất các mặt hàng từ tôm. Đứng đầu là Giám đốc nhà máy, có quyền tự chủ trong sản xuất và tuyển dụng nhân sự phục vụ cho sản xuất.
(iii) Nhà máy Hợp đồng hợp tác kinh doanh-BCC Plant
Nhà máy Hợp đồng hợp tác kinh doanh được thành lập để thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác Nhật Bản là KANETOKU và KANEMATSU. Nhà máy này chính thức đi vào hoạt động từ tháng 11 năm 1995. Toàn bộ hoạt động của BCC Plant do HAVICO điều hành trực tiếp. Tổng số nhân viên của BCC Plant là gần 300 người.
(iv) Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng đại diện tại Tp. Hồ Chí Minh phụ trách các nghiệp vụ về xuất nhập khẩu, giao dịch, thanh toán tín dụng, dịch vụ giao nhận ngoại thương, đàm phán, ký kết các hợp đồng mua bán, xuất nhập khẩu...
(v) Phòng Hành chính – Nhân sự
Điều hành và quản lý các hoạt động Hành chính và Nhân sự của toàn công ty. Thiết lập và đề ra các kế hoạch và chiến lược để phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng nội quy, chính sách về hành chính và nhân sự cho toàn công ty. Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy chế, chính sách về hành chính, nhân sự phù hợp với thực tế của công ty và với chế độ hiện hành của Nhà nước.
(vi) Phòng kế toán
Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, quản lý tài chính, lập sổ sách, hạch toán, báo cáo số liệu kế toán, trực tiếp thực hiện công tác kế toán cho các Nhà máy.
(vii) Phòng thu mua
Thực hiện việc thu mua (trong nước và nhập khẩu) và cung cấp toàn bộ nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, vật tư kỹ thuật cho toàn công ty, đảm bảo nguyên liệu sản xuất cho các nhà máy.
(viii) Phòng thí nghiệm
Phòng thí nghiệm thực hiện việc kiểm tra chất lượng nguyên liệu, thành phẩm, và các điều kiện vệ sinh trong sản xuất, đảm bảo sản phẩm sản xuất và xuất khẩu đạt tiêu chuẩn, không bị nhiễm kháng sinh, vi sinh bị cấm.
(ix) Kho lạnh:
Được xây mới năm 2003 với công suất khoảng 3.000 pallet, chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hàng hóa, nguyên liệu cho toàn công ty.
(x) Phân xưởng cơ điện lạnh
Thực hiện các nghiệp vụ bảo trì, bảo dưỡng hệ thống máy móc thiết bị của toàn công ty. Ngoài ra phân xưởng còn gia công các thiết bị cơ, điện lạnh cho nhà máy, bảo đảm hoạt động sản xuất của các nhà máy.
(xi) Phòng dịch vụ khách hàng
Có nhiệm vụ cung cấp thông tin về sản phẩm, giải quyết khiếu nại từ khách hàng, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước qua các hoạt động: tiếp cận thị trường, khảo sát ý kiến khách hàng, PR, tiếp thị, tìm hiểu sản phẩm, khuynh hướng tiêu dùng.
(xii) Các phòng sản xuất chế biến
Các phòng sản xuất chế biến được bố trí trên cơ sở dòng sản phẩm, hoạt động dưới sự điều hành của trưởng phòng và chịu sự giám sát trực tiếp của trưởng ca và phó ca. Số nhân viên của mỗi phòng sản xuất chế biến khoảng 120 - 180 người
MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY
Những nhân tố bên trong
Nguồn nguyên liệu đầu vào
Trong những năm gần đây ngành nuôi trồng thủy sản phát triển một cách nhanh chóng, đã kéo theo sự phát triển của nhiều công ty chế biến đông lạnh xuất khẩu. Việt Nam ngày càng có nhiều nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu đang được mở rộng và xây dựng, điều đó làm cho nguồn nguyên liệu có nguy cơ bị thiếu hụt. Trong khi đó các nhà nhập khẩu thường đòi hỏi sản phẩm GMS (thực hành sản phẩm tốt), HACCP (hệ thống phân tích mối nguy tại điểm kiểm soát giới hạn) hoặc SSOP (tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm). Những tiêu chuẩn này không những áp dụng cho khâu chế biến mà xuyên suốt trong quá trình sản xuất từ nguyên liệu đến bảo quản thành phẩm cho nên không thể coi nhẹ vấn đề về chất lượng ngay từ công đoạn khai thác nguyên liệu.
Đối với Công ty cổ phần Hải Việt, nguồn nguyên liệu đầu vào được khai thác chủ yếu từ các vùng như tỉnh Bến Tre, Kiên Giang, và một số tỉnh miền Tây.
Bến Tre là một trong những vùng nguyên liệu thủy sản lớn nhất cả nước, tình hình nuôi tôm biển của Bến Tre hiện nay đang gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh trên tôm đã bùng phát và thiệt hại không nhỏ, nhưng nhìn chung kinh tế thủy sản trong tỉnh không ngừng phát triển cả nuôi trồng, đánh bắt và chế biến xuất khẩu. Tốc độ phát triển khá nhanh, tăng trưởng trong giai đoạn 2006 - 2010 khoảng 14,7%, trong năm 2011 tăng 13,74%. Tổng giá trị sản xuất toàn ngành thủy sản năm 2011 đạt 11.560 tỷ đồng, chiếm 40% khu vực I. Nuôi trồng thủy sản phát triển khá mạnh trong những năm gần đây, nhất là các vùng ven biển với các đối tượng nuôi chủ lực như tôm chân trắng, tôm sú, nghêu, sò huyết, cua biển. Theo thống kê, hiện toàn tỉnh có tổng diện tích nuôi thủy sản 43.000 ha, Giá trị sản xuất nghề nuôi thủy sản năm 2011 đạt 8.400 tỷ đồng, trong đó có trên 90% sản lượng nuôi có giá trị kinh tế cao. Về đánh bắt, Bến Tre được xác định là một trong những tỉnh đi đầu về đội tàu đánh bắt xa bờ trong cả nước với nhiều ngành nghề phong phú như lưới rê, câu mực, lưới vây, lưới kéo.
Tỉnh Kiên Giang là một nơi có nhiều tiềm năng kinh tế thủy sản đa dạng và phong phú, cùng với việc quản lý một ngư trường biển rộng 6.400 km2 với nhiều chủng loại tôm cá khác nhau và có giá trị kinh tế cao thì tỉnh Kiên Giang cũng có bờ biển dài 200 km, hàng năm sản lượng khai thác khoảng 350 đến 400 nghìn tấn cá tôm các loại.
Ngoài ra hoạt động thu mua nguyên liệu của công ty còn được mở rộng ra các tỉnh thuộc miền Tây Nam Bộ, điều này tạo ra thị trường nguyên liệu đầu vào ổn định và khá đa dạng.
Cách tiếp cận nguyên liệu:
Nguyên liệu được thu mua thông qua ký kết hợp đồng với các trạm có nguồn nguyên liệu ổn định.
Thủy sản được bảo quản bằng đá lạnh trong thùng cách nhiệt, vận chuyển bằng xe tải từ nơi mua về nhà máy, thời gian vận chuyển là từ 6 đến 8 tiếng, trọng tải từ 6 đến 7 tấn.
Tại công ty nhân viên QM (quản lý chất lượng) kiểm tra điều kiện vận chuyển: Hồ sơ thu mua nguyên liệu, dụng cụ bảo quản, phương pháp bảo quản, nhiệt độ, kiểm tra độ tươi, kích cỡ, tạp chất, mùi lạ, dư lượng Sunfites của nguyên liệu và thực hiện lấy mẫu phân tích Chloramphenicol, Nitrofuran, Trifluralin đúng theo kế hoạch.
Cở sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực
a. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
Nhà máy chế biến của công ty được trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại, từ những thứ đòi hỏi đầu tư nhiều tiền của như máy cấp đông, tái đông, hút chân không, hấp, cho đến những dụng cụ cắt, tạo dáng sản phẩm. Có những công nghệ mua của nước ngoài nhưng cũng có những bí quyết công nghệ do chính công ty tự sáng tạo để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. Chính nhờ những công nghệ đó mà công ty có thể làm hàng trăm loại sản phẩm, mà toàn những sản phẩm đòi hỏi hình thức phải đẹp như sushi, nobashi, mực tỉa hình trái thông,…với chi phí thấp nhất và thời gian ngắn nhất. Những bí quyết công nghệ của công ty nhiều khi đơn giản nhưng có tầm quan trọng sống còn với mỗi doanh nghiệp, bởi đây là lợi thế cạnh tranh so với doanh nghiệp khác. Hầu như tất cả các nhà máy chế biến của HAVICO đều được chứng nhận tiêu chuẩn HACCP, ISO 9001:2000, EU Codes, BRC, HALAL, IFS và đáp ứng được mọi yêu cầu từ khách hàng, kể cả những khách hàng khó tính nhất.
Hệ thống máy móc cơ sở vật chất của nhà máy chế biến và bảo quản của công ty:
- 07 phòng sản xuất sạch và 01 phòng thí nghiệm với trang thiết bị hiện đại- Hệ thống máy bao bì, đóng gói hiện đại cho nhiều lọai hình packing: I.Q.F, hút chân không, skin pack,block, semi block.. - Hệ thống kho lạnh: Tổng công suất trên 3000 tấn- 04 máy đá vảy (flake ice): công suất 90 tấn/ngày - 12 máy cấp đông: Tổng công suất 65 tấn/ngày
+ 03 máy cấp đông tiếp xúc (contact freezer)+ 03 máy cấp đông gió (air blast)+ 02 máy cấp đông I.Q.F (I.Q.F freezer)+ 02 cấp đông siêu tốc (high speed I.Q.F freezer)+ 01 cấp đông xoắn (spiral)+ 01 máy cấp đông tunel
b. Nguồn nhân lực
Đội ngũ lãnh đạo HAVICO, từ cấp phó đến cấp trưởng đều đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành trở lên và gắn bó với công ty từ những ngày đầu thành lập.
HAVICO có tổng số khoảng 100 kỹ sư và hơn 100 người có trình độ kỹ thuật cao, hơn 70 người đã qua tu nghiệp tại Nhật Bản. Đây là một nguồn nhân lực rất mạnh so với nhiều công ty khác trong ngành. Hơn thế, mỗi năm, công ty tiếp tục gửi 6 - 8 công nhân sang Nhật học tập trong 6 tháng, cập nhật kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, nhất là đối với các mặt hàng mới. Tổng số lao động của công ty tính đến thời điểm 31/12/2011 là 1.572 người, cơ cấu lao động thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.1: Trình độ lao động của Công ty
TRÌNH ĐỘ
SỐ LƯỢNG
TỶ TRỌNG (%)
Trên đại học
02
0,13
Đại học
87
5,53
Cao đẳng
28
1,78
Trung cấp
74
4,71
Sơ cấp
18
1,15
Khác
1.363
86,70
TỔNG CỘNG
1.572
100
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Công ty không ngừng cải thiện về mặt