Giải pháp hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp GDPT ở TP Hà Nội

Con người là vốn quý nhất của xã hội. Con người sáng tạo ra xã hội, làm cho xã hội phát triển đến những đỉnh cao của nền văn minh, sự phồn vinh. Trong quá trình đó, con người cũng tự hoàn thiện mình, trở thành con người có trí tuệ cao và cách sống văn minh. Nguồn lực con người là nhân tố quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, đồng thời nó cũng là mục tiêu của sự phát triển đó. Ở Việt Nam, khi các nguồn lực tài chính và vật chất khác còn hạn hẹp thì nguồn lực con người là nguồn lực quý báu nhất để phát triển đất nước. Nói đến nguồn lực con người chính là đề cập đến sức mạnh trí tuệ và trình độ của họ. Song trí tuệ và trình độ của con người không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của sự giáo dục, đào tạo và tự rèn luyện lâu dài. Vì vậy, có thể nói GD - ĐT là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia, nhằm tạo ra một nguồn nhân lực có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, đáp ứng ở mức cao nhất những yêu cầu của xã hội. Trong đó GDPT chính là nền tảng cơ bản để phát triển KT - XH đất nước. Gần 20 năm đổi mới và hoạt động, hệ thống GDPT ở Thành phố Hà Nội đã có nhiều bước phát triển vượt bậc cả về quy mô cũng như nội dung, hình thức và chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, trong thời gian qua hệ thống GDPT ở Thành phố Hà Nội cũng gặp một số khó khăn nhất định trong việc thực hiện các nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước cũng như Thành phố giao phó. Do đó để đảm bảo cho hệ thống GDPT phát triển công bằng thì công tác quản lý NSNN dành cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội là hết sức cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần khắc phục những khó khăn và tồn tại trong giai đoạn hiện nay. Với sự nhận thức về tầm quan trọng cũng như những tồn tại trong công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội, trong thời gian thực tập tại Phòng Quản lý ngân sách – Sở Tài chính Hà Nội, em đã nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Giải pháp hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội”.

doc67 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2301 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp GDPT ở TP Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU 6 LỜI MỞ ĐẦU 7 CHƯƠNG I – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 9 Một số khái niệm cơ bản 9 Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước 9 Giáo dục và giáo dục phổ thông 10 Vai trò của giáo dục phổ thông trong phát triển kinh tế - xã hội 11 Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 13 Vai trò của chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 13 Các nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 14 Nguồn vốn ngân sách nhà nước 14 Nguồn thu để lại 15 Nguồn vốn đóng góp của nhân dân 15 Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA 15 Các nguồn vốn đầu tư khác 15 Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 15 Chi thường xuyên 16 Chi đầu tư xây dựng cơ bản 16 Chi chương trình mục tiêu 16 Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 17 Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước 17 Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước 17 Lập dự toán và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 17 Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 21 Quyết toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 23 Những nhân tố ảnh hưởng 24 CHƯƠNG II –THỰC TRẠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 27 2.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội 27 2.2 Thực trạng giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội 27 2.2.1 Quy mô, mạng lưới phát triển hệ thống giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội 28 2.2.2 Chất lượng giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội 29 2.2.3 Đội ngũ giáo viên phổ thông ở Thành phố Hà Nội 32 2.3 Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước 33 2.3.1 Đầu tư ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội 33 2.3.1.1 Nguồn ngân sách nhà nước 35 2.3.1.2 Nguồn ngoài ngân sách 40 2.3.2 Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước 41 2.3.2.1 Lập dự toán và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước 41 2.3.2.2 Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước 44 2.3.2.3 Quyết toán chi ngân sách nhà nước 46 2.4 Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước 47 2.4.1 Thành tựu 47 2.4.2 Nguyên nhân tồn tại 48 CHƯƠNG III – GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 50 3.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển sự nghiệp giáo dục phổ thông 50 3.1.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển của Đảng và Nhà nước 50 3.1.2 Mục tiêu, phương hướng phát triển của Thành phố Hà Nội 52 3.2 Giải pháp 56 3.2.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý 56 3.2.2 Hoàn thiện, đổi mới công tác lập và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội 57 3.2.2.1 Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 57 3.2.2.2 Công tác phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 59 3.2.3 Đổi mới, hoàn thiện công tác cấp phát, thanh toán và kiểm soát chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội 60 3.2.4 Hoàn thiện, đổi mới công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông ở Thành phố Hà Nội 62 3.2.5 Tăng cường việc huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để phát triển sự nghiệp giáo dục phổ thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội 63 3.2.6 Một số giải pháp khác 64 KẾT LUẬN 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67 BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT CNH - HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa GD - ĐT: Giáo dục – Đào tạo GDPT: Giáo dục phổ thông HĐND: Hội đồng nhân dân KT - XH: Kinh tế - xã hội NSNN: Ngân sách nhà nước THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông UBND: Ủy ban nhân dân DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1  –  Hệ thống GDPT ở Việt Nam  11   Bảng 1.2  –  Quy trình soạn lập dự toán chi NSNN theo khuôn khổ MTEF  19   Bảng 1.3  –  Điều chỉnh dự toán chi NSNN theo khuôn khổ MTEF  19   Bảng 2.1  –  Quy mô GDPT Hà Nội qua các năm  28   Bảng 2.2  –  Chất lượng GDPT trên địa bàn Thành phố Hà Nội  29   Bảng 2.3  –  Tỷ lệ học sinh/lớp, học sinh/giáo viên của GDPT ở Hà Nội  31   Bảng 2.4  –  Số lượng giáo viên GDPT ở Thành phố Hà Nội  32   Bảng 2.5  –  Tỷ lệ giáo viên/lớp của GDPT ở Hà Nội  33   Bảng 2.6  –  Chi thường xuyên cho GD - ĐT ở Thành phố Hà Nội  36   Bảng 2.7  –  Định mức phân bổ chi thường xuyên cho GDPT ở Hà Nội  36   Bảng 2.8  –  Chi đầu tư xây dựng cơ bản GD - ĐT ở Thành phố Hà Nội  37   Bảng 2.9  –  Tỷ trọng phân bổ chi đầu tư phát triển cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội  37   Bảng 2.10  –  Dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia cho sự nghiệp GD - ĐT  38   Bảng 2.11  –  Dự toán chi chương trình mục tiêu cho sự nghiệp GD - ĐT ở Thành phố Hà Nội  38   Bảng 2.12  –  Tổng hợp kinh phí NSNN cho sự nghiệp GD - ĐT Hà Nội  39   Bảng 2.13  –  Nguồn vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế cho GDPT ở Hà Nội  41   Bảng 2.14  –  Chi tiêu cơ sở cho sự nghiệp GDPT theo từng loại qua các năm  43   Bảng 2.15  –  Mô hình quản lý ngân sách GDPT của Thành phố Hà Nội  45   Bảng 3.1  –  Mục tiêu phát triển GDPT theo từng bậc học  50   Bảng 3.2  –  Mục tiêu kế hoạch phát triển GDPT Hà Nội 2008  52   Bảng 3.3  –  Các ưu tiên, chiến lược và hoạt động của GDPT ở Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2007 – 2010  54   Bảng 3.4  –  Mô hình khuôn khổ chi tiêu trung hạn MTEF  59   LỜI MỞ ĐẦU Con người là vốn quý nhất của xã hội. Con người sáng tạo ra xã hội, làm cho xã hội phát triển đến những đỉnh cao của nền văn minh, sự phồn vinh. Trong quá trình đó, con người cũng tự hoàn thiện mình, trở thành con người có trí tuệ cao và cách sống văn minh. Nguồn lực con người là nhân tố quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, đồng thời nó cũng là mục tiêu của sự phát triển đó. Ở Việt Nam, khi các nguồn lực tài chính và vật chất khác còn hạn hẹp thì nguồn lực con người là nguồn lực quý báu nhất để phát triển đất nước. Nói đến nguồn lực con người chính là đề cập đến sức mạnh trí tuệ và trình độ của họ. Song trí tuệ và trình độ của con người không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của sự giáo dục, đào tạo và tự rèn luyện lâu dài. Vì vậy, có thể nói GD - ĐT là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia, nhằm tạo ra một nguồn nhân lực có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, đáp ứng ở mức cao nhất những yêu cầu của xã hội. Trong đó GDPT chính là nền tảng cơ bản để phát triển KT - XH đất nước. Gần 20 năm đổi mới và hoạt động, hệ thống GDPT ở Thành phố Hà Nội đã có nhiều bước phát triển vượt bậc cả về quy mô cũng như nội dung, hình thức và chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, trong thời gian qua hệ thống GDPT ở Thành phố Hà Nội cũng gặp một số khó khăn nhất định trong việc thực hiện các nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước cũng như Thành phố giao phó. Do đó để đảm bảo cho hệ thống GDPT phát triển công bằng thì công tác quản lý NSNN dành cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội là hết sức cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần khắc phục những khó khăn và tồn tại trong giai đoạn hiện nay. Với sự nhận thức về tầm quan trọng cũng như những tồn tại trong công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội, trong thời gian thực tập tại Phòng Quản lý ngân sách – Sở Tài chính Hà Nội, em đã nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Giải pháp hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội”. Với mục đích là nhằm kết hợp giữa lý luận và thực tiễn về những vấn đề cơ bản của sự nghiệp GDPT, vai trò cũng như tầm quan trọng của GDPT đối với sự phát triển KT - XH đất nước, vấn đề chi NSNN cho sự nghiệp GDPT để từ đó đưa ra được những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện đổi mới công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội. Đối tượng mà đề tài cần nghiên cứu đó là quá trình quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội. Đề tài trình bày gồm ba chương: Chương I – Những vấn đề cơ bản về quản lý chi NSNN cho GDPT. Chương II – Thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GDPT ở Thành phố Hà Nội Chương III – Giải pháp hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý chi NSNN cho GDPT ở Thành phố Hà Nội. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Một số khái niệm cơ bản Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước NSNN là một phạm trù kinh tế lịch sử, luôn gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa tiền tệ trong các phương thức sản xuất của nhà nước. Luật NSNN số 01/2002/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002 quy định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.” NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản của quốc gia, là bảng cân đối thu chi bằng tiền của nhà nước, là quỹ tiền tệ tập trung, và là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc gia. NSNN được hình thành từ: Mọi khoản thuế, phí, lệ phí Các khoản thu từ mọi hoạt động kinh tế của nhà nước. Các khoản đóng góp tình nguyện của các cá nhân và tổ chức. Các khoản vay của Chính phủ. Các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Chi NSNN nhằm duy trì và phát triển cuộc sống cộng đồng trong xã hội. Các khoản chi NSNN bao gồm: Chi để duy trì bộ máy nhà nước. Chi cho đầu tư phát triển. Chi cho các mục tiêu văn hóa, xã hội. Chi cho quốc phòng. Chi trả nợ nước ngoài Dự phòng Giáo dục và giáo dục phổ thông Giáo dục là một quá trình bao gồm tất cả các hoạt động hướng vào sự phát triển và rèn luyện năng lực như tri thức, kỹ năng… và phẩm chất như niềm tin, đạo đức, thái độ… ở con người để có thể phát triển nhân cách đầy đủ và có giá trị tích cực đối với xã hội. Giáo dục là một quá trình được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội của loài người. Nhằm đáp ứng những mục tiêu, quan điểm về giáo dục của Chính phủ trong mỗi thời kỳ lịch sử thì mỗi một quốc gia đều có một hệ thống giáo dục quốc dân riêng. Ở nước ta để đáp ứng yêu cầu về GD - ĐT trong thời kỳ đổi mới đất nước, hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo Luật giáo dục năm 1998 quy định tại điều 6 như sau: Giáo dục mầm non: nhà trẻ, mẫu giáo. Giáo dục phổ thông: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Giáo dục nghề nghiệp: trung học chuyên nghiệp, chuyên nghiệp dạy nghề. Giáo dục đại học: cao đẳng, đại học. Giáo dục sau đại học: thạc sĩ, tiến sĩ. Như vậy GDPT là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc gia. GDPT giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách, trang bị các kỹ năng cơ bản nhất về khoa học, văn hóa, nghệ thuật… và tri thức, phát triển năng lực cá nhân, để có thể tiếp tục học lên những bậc học cao hơn, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động sản xuất, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hệ thống GDPT ở Việt Nam được chia làm 3 cấp như sau: Bảng 1.1 – Hệ thống GDPT ở Việt Nam Cấp học  Đặc điểm  Mục tiêu   Tiểu học  Thời gian học: 5 năm, từ lớp 1 – 5, ở độ tuổi từ 6 – 11  Giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, cùng các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên THCS.   THCS  Thời gian học: 4 năm, từ lớp 6 – 9, ở độ tuổi từ 11 – 15  Giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học tiếp lên THPT.   THPT  Thời gian học: 3 năm, từ lớp 10 – 12, ở độ tuổi từ 15 – 18  Giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của THCS, hoàn thiện trình độ phổ thông, hướng nghiệp để tiếp tục học lên trình độ cao hơn, hoặc đi vào cuộc sống lao động.   Nguồn: Bộ GD - ĐT Vai trò của giáo dục phổ thông đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Giáo dục nói chung và GDPT nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự phát triển KT - XH. Tại các quốc gia trên thế giới, sự nghiệp giáo dục luôn luôn được đặt lên hàng đầu, quốc gia nào có nền giáo dục phát triển thì quốc gia đó sẽ có nguồn nhân lực lao động dồi dào và có chất lượng cao. Hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển, xu hướng quốc tế hóa toàn cầu, vì vậy để phát triển KT - XH thì phải phát triển sự nghiệp giáo dục, đặc biệt là phát triển sự nghiệp GDPT. GDPT khi đó sẽ giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Đây chính là chìa khóa thành công để mở cánh cửa bước vào tương lai, từ đó nâng cao khả năng hội nhập với khu vực và trên toàn thế giới. Vai trò của GDPT đối với sự phát triển KT - XH: GDPT giữ vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội. GDPT không những cung cấp nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế mà còn có vai trò quan trọng trong việc tìm, tuyển chọn và bồi dưỡng nhân tài để phát triển khoa học công nghệ. GDPT không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực của sự phát triển KT - XH. GDPT có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ của một dân tộc. GDPT chuyển giao các giá trị văn hóa, các nguyên tắc ứng xử, các chuẩn mực của xã hội và của con người cho các thế hệ sau. Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục Việt Nam đã chỉ rõ: “GDPT là nền tảng văn hóa của một nước, là sức mạnh tương lai của dân tộc. Nó đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam, đồng thời chuẩn bị lực lượng lao động dự trữ và nguồn tuyển chọn để đào tạo công nhân và cán bộ cần thiết cho sự nghiệp xây dựng kinh tế, phát triển văn hóa và tăng cường quốc phòng”. Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông Vai trò của chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông Chi NSNN cho sự nghiệp GDPT là một khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội, không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng là một khoản chi mang tính tích lũy và là nhân tố quyết định đến tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Vai trò của chi NSNN cho sự nghiệp GDPT được thể hiện qua một số nội dung sau: Chi NSNN cho sự nghiệp GDPT là một khoản chi quan trọng của chi NSNN cho GD - ĐT, có tính chất định hướng cho sự tồn tại và phát triển của hệ thống giáo dục. Chi NSNN cho sự nghiệp GDPT tạo điều kiện ban đầu để khuyến khích sự đóng góp xây dựng, sửa chữa trường lớp của các cá nhân, cơ quan, tổ chức xã hội và tầng lớp nhân dân nhằm thực hiện phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm” đảm bảo ổn định đời sống giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Chi NSNN cho sự nghiệp GDPT hàng năm đã góp phần định hướng sắp xếp cơ cấu các cấp học, mạng lưới trường lớp, khuyến khích phát triển giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người. Phát triển GDPT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố quan trọng để phát triển xã hội bền vững và là yêu cầu của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Như vậy, chi NSNN cho sự nghiệp GDPT chính là hoạt động đầu tư cho tương lai có hiệu quả nhất trong xã hội. Các nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp giáo dục phổ thông Quá trình giáo dục là một quá trình sản xuất đặc biệt để tạo ra những sản phẩm hàng hóa đặc biệt. Trong đó bao gồm tất cả các yếu tố đầu vào như vốn, lao động, tri thức… được kết hợp hiệu quả để tạo ra những sản phẩm sống có trí lực, thể lực, góp phần phát triển KT - XH. Do đó nguồn lực tài chính đầu tư cho giáo dục không phải đòi hỏi tính toán lỗ lãi ngay sau mỗi chu kỳ sản xuất mà đòi hỏi mang lại hiệu quả trên phạm vi toàn xã hội. Hiệu quả này được xác định khi những sản phẩm của giáo dục đi vào cuộc sống và thúc đẩy sự phát triển KT - XH của đất nước một cách bền vững và toàn diện. Nguồn lực tài chính đầu tư cho giáo dục nói chung và đầu tư cho GDPT nói riêng được hình thành từ những nguồn vốn sau: Nguồn vốn NSNN NSNN là nguồn vốn chủ đạo bao gồm nguồn vốn từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (tỉnh, Thành phố, quận, huyện, xã, phường) và các chương trình mục tiêu quốc gia được ưu tiên trong cơ cấu vốn NSNN hàng năm. NSNN là nguồn tài chính cơ bản, quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và phát triển của hệ thống giáo dục nói chung và GDPT nói riêng theo phương hướng, đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước. Nguồn vốn NSNN chi cho GDPT nhằm giải quyết những vấn đề thuộc chính sách xã hội trong giáo dục như quyền lợi cho giáo viên, học sinh vùng sâu, vùng xa, dân tộc ít người, con em những gia đình có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách… Nguồn NSNN chi cho GDPT còn dùng để đảm bảo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục: chương trình phổ cập giáo dục tiểu học, xóa mù chữ, chương trình tăng cường cơ sở vật chất, chương trình bồi dưỡng giáo viên… Nguồn thu để lại Đây là nguồn thu đóng vai trò quan trọng đối với NSNN để phát triển hệ thống GDPT công lập. Nguồn thu để lại bao gồm: nguồn thu từ học phí chiếm 60 – 70% tổng số nguồn thu bên ngoài NSNN và các nguồn thu khác. 1.2.2.3 Nguồn vốn đóng góp của nhân dân Chủ trương xã hội hóa của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục đã huy động được sự tham gia đóng góp của toàn xã hội. Việc đóng góp này tạo điều kiện để xã hội cơ sở hạ tầng trường lớp ở các cấp học của hệ thống GDPT như: tiểu học, THCS, THPT. Xã hội hóa GDPT tạo điều kiện đa dạng hóa các loại hình hoạt động giáo dục, phương thức hoạt động, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA Đây là nguồn vốn đầu tư có tính chất quan trọng cho phát triển GDPT, do các tổ chức quốc tế, Chính phủ các nước đầu tư, viện trợ phát triển không hoàn lại, hoặc các khoản vốn vay của nước ngoài cho GDPT. Các nguồn vốn đầu tư khác Các nguồn vốn khác như vốn từ hoạt động dịch vụ, nghiên cứu khoa học, các quỹ học bổng phát triển cho GDPT tại một số doanh nghiệp… Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông Chi NSNN cho GDPT là một quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo hình thức không hoàn trả trực tiếp, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển sự nghiệp giáo dục theo định hướng của Đảng và Nhà nước. Chi NSNN cho GDPT bao gồm những nội dung sau: 1.2.3.1 Chi thường xuyên: Chi cho con người: lương, phụ cấp lương, chi phúc lợi tập thể, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành… cho giáo viên, cán bộ nhân viên; chi học bổng và trợ cấp cho học sinh… Chi quản lý hành chính: chi công tác phí, hội nghị, thông tin truyền thông, chi trả tiền điện, tiền nước, vệ sinh, điện thoại… Chi cho hoạt động chuyên môn: chi mua tài liệu, thiết bị thực hành, thí nghiệm phục vụ học tập giảng dạy, chi đào tạo bồi dưỡng giáo viên… Chi mua sắm, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất trường lớp, phòng học, tài sản cố định phục vụ việc dạy học… Chi khác: chi tiếp khách, chi kỷ niệm các ngày lễ lớn và các khoản chi khác. Chi đầu tư xây dựng cơ bản Chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các khoản chi tu sửa, nâng cấp, xây dựng mới trường lớp phục vụ công tác dạy và học. Chi chương trình mục tiêu Đó là các khoản chi nhằm thực hiện các chương trình mục tiêu GDPT, giải quyết những tồn tại trong hệ thống GDPT để nâng cao chất lượng giáo dục. Ví dụ: Chương trình phổ cập tiểu học, THCS, xóa mù chữ, phòng học không đủ điều kiện… Chương trình tăng cường cơ sở vật chất cho GDPT Chương trình bồi dưỡng giáo viên … 1.3 Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phổ thông 1.3.1 Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước Việc quản lý điều hành chi NSNN cho sự nghiệp GDPT của các cơ quan tài chính được thực hiện theo những nguyên tắc sau: Nguyên tắc tập trung thống nhất Nguyên tắc rõ ràng, trung thực, chính xác Nguyên tắc toàn di
Luận văn liên quan