Việc trang bị hệ thống kiến thức cho học sinh là vấn đề đang được toàn xã hội quan tâm. Với mục tiêu phát triển toàn diện, mỗi bộ môn có một vị trí và vai trò nhất định, môn Sinh học lớp 8 cũng nằm trong hệ thống đó và nó góp phần thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ của bộ môn sinh học. Để thực hiện được mục tiêu trên phải kể đến vai trò quan trọng của các tiết thực hành. Trong khi đó các tiết thực hành thường bị xem nhẹ, ít được coi trọng chưa phát huy được vai trò của nó. Vì vậy tôi nghiên cứu đề tài này.
18 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 10336 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng dạy bài thực hành sinh học 8, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI
TÊN ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY BÀI THỰC HÀNH SINH HỌC 8
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hồng Nhạn
Đơn vị công tác: Trường THCS Thị Trấn – Châu thành
I. Lý do chọn đề tài:
Việc trang bị hệ thống kiến thức cho học sinh là vấn đề đang được toàn xã hội quan tâm. Với mục tiêu phát triển toàn diện, mỗi bộ môn có một vị trí và vai trò nhất định, môn Sinh học lớp 8 cũng nằm trong hệ thống đó và nó góp phần thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ của bộ môn sinh học. Để thực hiện được mục tiêu trên phải kể đến vai trò quan trọng của các tiết thực hành. Trong khi đó các tiết thực hành thường bị xem nhẹ, ít được coi trọng chưa phát huy được vai trò của nó. Vì vậy tôi nghiên cứu đề tài này.
II. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu:
- Tất cả các yếu tố trong tiết thực hành là đối tượng nghiên cứu của đề tài:
+ Sự nghiên cứu, chuẩn bị của giáo viên.
+ Việc chuẩn bị đồ dùng của học sinh.
+ Sự hướng dẫn thực hành của giáo viên.
+ Nội dung của bài thực hành.
+ Phương pháp tổ chức hoạt động thực hành của giáo viên.
+ Các hình ảnh, mẫu vật liên quan đến bài thực hành.
+ Hoạt động thực hành của học sinh.
+ Kết quả của tiết thực hành (được thể hiện chủ yếu trên sản phẩm của hoạt động thực hành).
*Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra.
- Phân tích tổng hợp gắn với lý luận thực tiễn.
- Kiểm nghiệm.
- Tổng kết rút kinh nghiệm.
III. Đề tài đưa ra giải pháp mới:
Tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng khi giảng dạy bài thực hành của môn sinh học lớp 8.
IV. Hiệu quả áp dụng:
Đa số các em học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo, tìm tòi phát hiện kiến thức mới khi quan sát làm thực hành. Từ đó cho thấy các em yêu thích bộ môn học hơn.
V. Phạm vi áp dụng:
Áp dụng trong việc giảng dạy các bài thực hành của môn sinh học lớp 8 nói riêng và bộ môn sinh học nói chung ở Trường THCS Thị Trấn – Châu thành.
Thị Trấn, ngày 05 tháng 04 năm 2011
Người thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Nhạn
A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Ngành giáo dục đã và đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực tự giác của học sinh. Trong phương pháp dạy học mới này, học sinh là người chủ động giành lấy kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Đặc biệt là năm học 2010 – 2011: “ Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục” toàn ngành đang tích cực thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Phát huy kết quả bốn năm thực hiện cuộc vận động hai không “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Cho nên việc trang bị hệ thống kiến thức cho học sinh là vấn đề đang được toàn xã hội quan tâm. Với mục tiêu phát triển toàn diện, mỗi bộ môn có một vị trí và vai trò nhất định, môn sinh học 8 cũng nằm trong hệ thống đó và nó góp phần thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ của bộ môn sinh học. Để thực hiện được mục tiêu đó phải kể đến vai trò quan trọng của các tiết thực hành. Trong khi đó các tiết thực hành thường bị xem nhẹ, ít được coi trọng chưa phát huy được vai trò của nó.
Vì vậy tôi nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng dạy bài thực hành Sinh học 8”. Để tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng khi giảng dạy bài thực hành.
Qua các bài thực hành trong chương trình Sinh học 8 sẽ xây dựng phương pháp tổ chức những tiết dạy thực hành có hiệu quả. Định hướng cho việc nghiên cứu đó có thể phát triển một số dụng cụ thực hành, cải tiến một số đồ dùng phục vụ cho tiết thực hành có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, tình hình cụ thể trong chương trình sinh học và ở địa phương với điều kiện còn thiếu đồ dùng thực hành cũng như đồ dùng dạy học. Mặt khác, cần cho học sinh tham quan thực tế tại các cơ sở y tế của địa phương, các hình ảnh mẫu và làm mẫu của giáo viên giúp học sinh định hướng hình thành kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thúc đẩy quá trình phát triển tư duy tích cực của học sinh tạo được hứng thú, động cơ học tập và yêu thích bộ môn.
Đề tài không chỉ áp dụng với môn sinh học lớp 8 mà còn áp dụng với cả bộ môn Sinh học ở cấp THCS và góp phần đổi mới phương pháp dạy học trong giảng dạy môn Sinh học.
II. Đối tượng nghiên cứu:
Tất cả các yếu tố trong tiết thực hành là đối tượng nghiên cứu của đề tài:
+ Sự nghiên cứu, chuẩn bị của giáo viên.
+ Việc chuẩn bị đồ dùng của học sinh.
+ Sự hướng dẫn thực hành của giáo viên.
+ Nội dung của bài thực hành.
+ Phương pháp tổ chức hoạt động thực hành của giáo viên.
+ Các hình ảnh, mẫu vật liên quan đến bài thực hành.
+ Hoạt động thực hành của học sinh.
+ Kết quả của tiết thực hành (được thể hiện chủ yếu trên sản phẩm của hoạt động thực hành).
III. Phạm vi nghiên cứu:
- Thực hiện trên hai lớp 8A1, 8A3 của trường trung học cơ sở Thị Trấn– Châu Thành.
- Nghiên cứu phương pháp nâng cao chất lượng giảng dạy các bài thực hành trong chương trình sinh học 8.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
1. Điều tra :
- Thực trạng công tác giảng dạy các bài thực hành ở nhà trường.
- Kết quả tiếp thu kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo của học sinh qua các bài thực hành.
2. Phân tích tổng hợp gắn với lý luận thực tiễn:
Nghiên cứu kỹ các bài thực hành, xác định rõ mục tiêu: về kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Vận dụng linh hoạt phương pháp sư phạm, vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy môn sinh học được đề cập trong các bài thực hành. Từ đó xây dựng phương pháp dạy học mang tính đặc thù đối với các tiết dạy bài thực hành sinh học 8.
Thiết kế những hoạt động dạy học tích cực nhằm đạt được những mục tiêu của bài thực hành trên cơ sở lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc trưng của bài thực hành, nội dung kiến thức và trình độ của học sinh.
3. Kiểm nghiệm:
- Qua thực tiễn giảng dạy vận dụng phương pháp tổ chức các bài thực hành Sinh học 8, tiến hành kiểm tra kết quả giảng dạy so sánh các mặt:
+ Việc nắm nội dung kiến thức của học sinh được thể hiện bằng các sản phẩm của hoạt động thực hành.
+ Sự phát triển tư duy khoa học, tư duy khái quát hóa, trừu tượng hóa.
+ Khả năng sáng tạo, vận dụng thực tế của học sinh.
+ Rèn luyện các kĩ năng bộ môn, đặc biệt là kĩ năng cố định xương, cầm máu, hô hấp nhân tạo, băng bó vết thương và làm thí nghiệm chứng minh vai trò của tủy sống.
- Bằng các hình thức:
+ Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
+ Quan sát quá trình hoạt động thực hành của học sinh.
+ Vấn đáp tìm tòi nắm thực tế.
+ Nghiên cứu sản phẩm của hoạt động thực hành như: cố định xương, băng bó vết thương, cầm máu và hoàn thành bảng thu hoạch chuẩn bị sẵn.
+ Sử dụng phiếu học tập đã được chuẩn bị sẵn.
4. Tổng kết rút kinh nghiệm:
Khắc phục tồn tại để hoàn thiện phương pháp giảng dạy các bài thực hành Sinh học 8 hiệu quả, chất lượng.
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận :
Bộ môn Sinh học nói chung và Sinh học lớp 8 nói riêng là bộ môn khoa học thực nghiệm nằm trong hệ thống khoa học tự nhiên cần có sự kết hợp linh hoạt giữa các phương pháp, giữa lý thuyết và thực hành.
Qua quá trình giảng dạy Sinh học 8 nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, hoạt động của các cơ quan, hệ cơ quan và trong mọi hoạt động sống của con người giúp cho con người sinh tồn và phát triển. Trên cơ sở đó giáo dục cho học sinh biết các biện pháp vệ sinh, rèn luyện thân thể, bảo vệ và tăng cường sức khỏe, nâng cao năng suất, hiệu quả trong học tập góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo những con người lao động linh hoạt, năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đồng thời cũng rèn luyện các kĩ năng nghiên cứu bộ môn cho học sinh và cũng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục THCS.
Để thực hiện mục tiêu trên, việc dạy Sinh học 8 cần phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trang bị các kiến thức, phát triển năng lực nhận thức, rèn kĩ năng và giáo dục tư tưởng cho học sinh như nhiệm vụ giảng dạy Sinh học 8 đã nêu ở trên. Để có được kết quả đó không thể không kể đến vai trò to lớn của các tiết thực hành (tuy rằng chúng chiếm thời lượng rất nhỏ 7/70 tiết)
Qua các tiết thực hành giúp học sinh rèn luyện các năng lực sau:
- Khai thác kiến thức từ quan sát, mẫu vật và hình ảnh.
- Rèn kĩ năng bộ môn, đặc biệt là các kĩ năng áp dụng trong thực tế như: kĩ năng sơ cứu, băng bó gãy xương, cầm máu và hô hấp nhân tạo.
- Rèn luyện kĩ năng làm tường trình, thu hoạch từ đó giúp học sinh bổ sung kiến thức và kiểm nghiệm kiến thức qua thực tiễn.
2. Cơ sở thực tiễn:
Các bài dạy về cấu tạo mô, tế bào, hoạt động của enzim trong nước bọt, chức năng của tủy sống, … sẽ không sâu sắc, học sinh không được củng cố và kiểm nghiệm kiến thức nếu như không có các tiết thực hành hỗ trợ và các tiết thực hành cũng không được thực hiện thành công nếu không có lý thuyết: “Lý thuyết không có thực hành là lý thuyết suông, thực hành không có lý thuyết là thực hành mù quáng”. Các kiến thức sẽ đầy đủ hơn, sâu sắc hơn khi học sinh được tự tìm tòi, kiểm nghiệm qua thực hành như: sơ cứu, băng bó, cầm máu, thí nghiệm, quan sát thiên nhiên sẽ gây hứng thú học tập Sinh học cho học sinh, phát huy tính tích cực tư duy, chủ động, sáng tạo giúp học sinh tìm ra kiến thức.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy các bài thực hành trong chương trình Sinh học 8 kết quả cũng khó. Bởi vì có những bài thực hành thì rất thực tế như: bài Sơ cứu cầm máu ở người, nhưng có những bài rất khó và vượt xa khả năng của học sinh như: bài phân tích một khẩu phần ăn - lập khẩu phần ăn cân đối và nhiều yếu tố khác tác động tới hiệu quả các bài thực hành sẽ không cao.
Qua nghiên cứu sách giáo khoa Sinh học 8, các tài liệu có liên quan và thực trạng giảng dạy các bài Sinh học 8 hiện nay, kết hợp với vốn hiểu biết kiến thức và kinh nghiệm tích lũy bản thân tôi đã tìm tòi nghiên cứu đề tài “giải pháp nâng cao chất lượng dạy bài thực hành Sinh học 8”.
Thông qua nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả giảng dạy của bản thân, đồng thời góp thêm một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy Sinh học 8 nói riêng và bộ môn Sinh học THCS nói chung.
3. Nội dung vấn đề:
a. Vấn đề đặt ra:
* Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh : Đối với bài thực hành nói riêng thì sự chuẩn bị là rất quan trọng ảnh hưởng tới sự thành công của tiết dạy. Trên thực tế thì sự chuẩn bị của giáo viên còn nằm trong khuôn mẫu có sẵn ở sách giáo khoa còn học sinh phụ thuộc vào giáo viên. Có những tiết thực hành có thể đạt kết quả rất tốt song do sự chuẩn bị không tốt của học sinh dẫn đến kết quả không cao.
* Phương pháp tổ chức.
Với các bài thực hành, thường yêu cầu học sinh thực hành hoàn thiện một số kĩ năng: băng bó vết thương, phân tích khẩu phần ăn cho trước,... Nhưng thực tế thì giáo viên làm mẫu những sản phẩm sau khi giáo viên đã băng bó, cố định xương, làm thí nghiệm về enzim, tính toán các thành phần của một khẩu phần ăn cho trước, làm thí nghiệm chứng minh vai trò của tủy sống cho học sinh quan sát, sau đó giáo viên cho học sinh làm thực hành, có như vậy thì kết quả thực hành mới đạt chất lượng.
Việc tổng kết đánh giá công việc của học sinh hết sức cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng khi tự mình làm việc và học sinh cần được đánh giá nhìn nhận đầy đủ khách quan tạo hứng thú trong quá trình tiếp thu kiến thức. Vậy mà hiện nay các sản phẩm hoạt động thực hành của học sinh ít được kiểm tra đánh giá, phần nhiều vì lý do thời gian. Đa số các giáo viên chỉ quan tâm làm thế nào để truyền tải hết kiến thức mà không để ý đến việc học sinh tiếp thu như thế nào, lĩnh hội được những gì và đã làm được những gì qua tiếp thu kiến thức lý thuyết.
Giải pháp khắc phục:
* Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- Đối với giáo viên:
+ Cần có sự chuẩn bị tốt về phương tiện và nội dung, giáo viên phải xây dựng kế hoạch từ đầu năm về phương tiện thực hành ở mỗi bài, để nắm thế chủ động trong tiết thực hành. Trong thực hành cần có những dụng cụ, thiết bị, vật mẫu có sẵn hoặc tìm tòi trong thiên nhiên đặc biệt là bộ môn sinh học.
+ Về nội dung: mỗi giáo viên được phụ trách khối lớp giảng dạy cần làm tốt công việc về chuyên môn và các kiến thức khác (hiểu biết về y tế, lĩnh vực có liên quan) để bài thực hành đạt kết quả cao.
- Đối với học sinh: Cần nêu cao tinh thần ý thức, thái độ trong giờ thực hành. Giáo dục cho các em lòng yêu thiên nhiên, từ đó biết cách bảo vệ và giữ gìn sức khỏe cho chính mình, sự chuẩn bị các dụng cụ cần thiết (nẹp gỗ, bông băng y tế, ếch đồng để chứng minh vai trò của tủy sống,...) sẽ tạo hứng thú học tập. Do vậy giáo viên quan tâm nhiều đến sự chuẩn bị của học sinh, có như vậy hiệu quả của việc chuẩn bị mới cao, góp phần thực hiện thành công giờ thực hành sinh học lớp 8.
* Phương pháp tổ chức:
Trong giờ thực hành học sinh phải thực hiện những công việc cơ bản, giáo viên chỉ hướng dẫn và làm mẫu, học sinh có được trực tiếp làm việc thì mới đảm bảo mục tiêu là học sinh được tự mình tìm tòi, phát hiện kiến thức trên sản phẩm thực hành, trên cơ sở đó giúp học sinh phát huy tính tích cực, tư duy, tự lực, chủ động học sinh tìm ra kiến thức, từ đó hình thành các kỹ năng, kỹ xảo, thúc đẩy tư duy tích cực cho học sinh, tạo hứng thú học tập cho học sinh yêu thích bộ môn.
* Tổng kết đánh giá:
- Tổng kết đánh giá là khâu quan trọng trong phương pháp dạy học. Trên cơ sở đó cần kết hợp sự đánh giá của giáo viên với sự tự đánh giá của học sinh, qua đó giáo viên thấy được kết quả học tập của các em và mức độ truyền đạt kiến thức của mình, từ đó rút ra được kinh nghiệm nhằm điều chỉnh phương pháp dạy học của mình sao cho có hiệu quả và thích hợp với đối tượng mình giảng dạy.
- Giáo viên có thể đánh giá dưới nhiều hình thức khác nhau: mức độ hoàn thành bài thực hành, ý thức thực hành của học sinh và kết quả bài thu hoạch. Phần đánh giá cần tỉ mỉ cụ thể cho từng học sinh để từ đó các em tìm ra ưu điểm và nhược điểm, có biện pháp khắc phục các nhược điểm đó nhằm nâng cao chất lượng các bài thực hành Sinh học 8 nói riêng và bộ môn Sinh học nói chung.
* Định hướng phương pháp chung dạy các bài thực hành sinh học 8:
- Về phương pháp giáo viên tổ chức thực hiện:
+ Chuẩn bị đồ dùng thực hành cần thiết.
+ Căn cứ vào các bước thực hành của sách giáo khoa phát triển theo định hướng của giáo viên.
+ Trong quá trình thực hành được thể hiện ở các nhóm nhưng thu hoạch lại được thể hiện ở các cá nhân.
- Về hoạt động của học sinh:
+ Rèn luyện các kĩ năng bộ môn đặc biệt là các kĩ năng cố định xương, làm thí nghiệm, cầm máu ...
+ Tìm ra kiến thức kiểm nghiệm kiến thức qua thực hành, quan sát sản phẩm thực hành.
+ Có kĩ năng hoạt động nhóm, làm tường trình, viết thu hoạch.
Về kết quả: được thể hiện trên sản phẩm của hoạt động thực hành.
b. Giải pháp, chứng minh vấn đề được giải quyết:
Tiết 27 Bài 26: Thực hành:
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA ENZIM TRONG NƯỚC BỌT
1. Học sinh nêu được mục tiêu của bài học: Biết đặt các thí nghiệm để tìm hiểu những điều kiện bảo đảm cho enzim hoạt động ( trong thí nghiệm này enzim trong nước bọt chỉ tác động với tinh bột chín trong điều kiện áp suất 1at, t0 = 370C, môi trường kiềm nhẹ).
+ Biết rút ra kết luận từ kết quả so sánh giữa thí nghiệm với đối chứng.
2. Chuẩn bị:
- Giáo viên:
+ Dụng cụ thực hành: 12 ống nghiệm nhỏ, giá để ống nghiệm, đèn cồn và giá đun, ống đong chia độ, cuộn giấy đo pH, phễu nhỏ và bông lọc, bình thủy tinh, đũa thủy tinh, nhiệt kế, cặp ống nghiệm, máy so đun nước.
+ Vật liệu: Nước bọt hòa loãng ( 25%) lọc qua bông lọc. Hồ tinh bột 1%. Hóa chất : dd HCl 2%, dd Iốt 1%, thuốc thử Strôme.
- Học sinh: Tinh bột, nước bọt, xem trước bài ở nhà
Bước 1: Hướng dẫn thực hành
* Hoạt động 1: Tổ chức thực hành
- Giáo viên phân chia các nhóm thực hành.
- Giáo viên kiểm tra và phát các dụng cụ thực hành cho các nhóm.
- Giáo viên hướng dẫn cách pha nước bọt (6ml nước bọt + 18 ml nước cất)
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh cách làm thí nghiệm:
- Lấy 4 ống nghiệm đặt tên là A, B, C, D với dung dịch trong các ống như sau:
+ Ống A: 2 ml hồ tinh bột + 2ml nước lã
+ Ống B: 2 ml hồ tinh bột + 2ml nước bọt.
+ Ống C: 2 ml hồ tinh bột + 2 ml nước bọt đã đun sôi.
+ Ống D: 2 ml hồ tinh bột + 2 ml nước bọt + vài giọt dd HCl 2%.
- Đặt 4 ống nghiệm trong chậu nước nóng 370C trong thời gian 15 phút (hình 26.1).
* Họat động 3: Hướng dẫn học sinh quan sát
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hiện tượng xảy ra và ghi lại kết quả.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh giải thích các hiện tượng.
* Hoạt động 4: Kiểm tra kết quả thí nghiệm
- Giáo viên yêu cầu học sinh so sánh dung dịch trong ống nghiệm với ban đầu.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh chia dung dịch trong mỗi ống nghiệm ra làm 2 phần đựng trong 2 ống nghiệm mới:
+ Ống A thành: A1 và A2
+ Ống B thành: B1 và B2
+ Ống C thành: C1 và C2
+ Ống D thành: D1 và D2
- Tiếp tục hướng dẫn học sinh cách kiểm tra như sau:
+ Ống A1
+ Ống B1 Thêm vào mỗi ống vài giọt dung dịch Iốt 1%
+ Ống C1
+ Ống D1
+ Ống A2
+ Ống B2 Thêm vào mỗi ống vài giọt dung dịch Strôme.
+ Ống C2 đun sôi mỗi ống trên ngọn lửa đèn cồn.
+ Ống D2
Bước 2: Hoạt động thực hành
* Hoạt động 1: Học sinh thực hiện các thao tác cho dung dịch vào các ống A, B, C, D đúng tỉ lệ như hướng dẫn.
Học sinh thực hành theo các nhóm tùy theo số lượng học sinh
Học sinh làm thí nghiệm quan sát hiện tượng xảy ra trong khi để 15 phút (Hình 26)
Học sinh thảo luận nhóm để giải thích các hiện tượng xảy ra.
Học sinh tiến hành kiểm tra kết quả thí nghiệm và ghi lại vào bảng 26.2 sách giáo khoa.
* Hoạt động 2: Kiểm tra kết quả làm thí nghiệm:
Giáo viên kiểm tra kết quả bảng 26.1, 26.2 học sinh đã thực hiện.
Giáo viên đưa kết quả chuẩn bảng 26.1, 26.2 và giải thích các hiện tượng.
- Tinh bột + Iốt màu xanh
- Đường + thuốc thử Strôme màu đỏ nâu
Bảng 26.1:
Các ống nghiệm
Hiện tượng
( độ trong)
Giải thích
A
Không đổi
Nước lã không có enzim biến đổi tinh bột.
B
Tăng lên
Nước bọt có enzim làm biến đổi tinh bột.
C
Không đổi
Nước bọt đun sôi làm mất hoạt tính của enzim biến đổi tinh bột
D
Không đổi
Do dd HCl đã hạ thấp pH nên enzim trong nước bọt không hoạt động, không làm biến đổi tinh bột
Bảng 26.2:
Các ống nghiệm
Hiện tượng
( màu sắc)
Giải thích
A1
Có màu xanh
Nước lã không có enzim biến đổi tinh bột thành đường
A2
Không có màu đỏ nâu
B1
Không có màu xanh
Nước bọt có enzim làm biến đổi tinh bột thành đường.
B2
Có màu đỏ nâu
C1
Có màu xanh
Enzim trong nước bọt bị đun sôi không còn khả năng biến đổi tinh bột thành đường
C2
Không có màu đỏ nâu
D1
Có màu xanh
Enzim trong nước bọt không hoạt động ở pH và axit nên tinh không bị biến đổi thành đường
Giáo viên nhận xét kết quả các nhóm, chỉ ra chỗ sai và nguyên nhân.
* Hoạt động 3 : Tổng kết
- Giáo viên nhận xét cách làm thí nghiệm của học sinh.
- Giáo viên cho biết những sai sót thường xảy ra khi làm thí nghiệm và chứng minh vai trò của enzim trong nước bọt.
- Giáo viên nhận xét, cho điểm nhóm làm tốt và nhắc nhỡ các nhóm hoạt động có kết quả chưa cao.
- Giáo viên cho học sinh thu dọn vệ sinh.
c. Kết quả so sánh:
Sử dụng phương pháp thực hành trong tiết dạy đã tạo ra môi trường học tập sinh động, sôi nổi, mỗi học sinh cùng xây dựng nhận thức qua quan sát thực tế. Nó thúc đẩy học sinh linh hoạt, sáng tạo trong việc khám phá cái mới, biểu lộ khả năng tích cực của trí tuệ và lòng hiểu biết của học sinh.
Khi phương pháp thí nghiệm thực hành chưa được áp dụng trong tiết dạy, giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình nhiều làm cho học sinh thụ động, lười học bài, soạn bài, nên hiệu quả tiết học chưa cao.
Khi phương pháp thí nghiệm thực hành được áp dụng trong tiết dạy, học sinh chủ động học bài, tích cực xây dựng bài, chuẩn bị bài tốt hơn, tạo không khí tiết học sinh động, thoả