Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với Doanh nghiệp Nhà nước tại Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Nước ta đang trong thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất của một nền sản xuất lớn, hiện đại nên nhu cầu vốn trung và dài hạn của nền kinh tế là rất cao. Trong khi đó, tuy thị trường chứng khoán ở nước ta đã ra đời nhưng việc huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế chưa nhiều, do đó, nhu cầu vốn trung và dài hạn của nền kinh tế chủ yếu vẫn do hệ thống ngân hàng thương mại, trong đó chủ yếu là các ngân hàng thương mại quốc doanh cấp. Đóng vai trò chủ đạo trong đầu tư vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trong hệ thống các ngân hàng thương mại. Trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn, tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp Nhà nước có vai trò vô cùng quan trọng. Đối với các ngân hàng, hoạt động này đóng góp không nhỏ vào tổng lợi nhuận của ngân hàng. Đối với các Doanh nghiệp nhà nước, nó đáp ứng vốn cho các Doanh nghiệp nhà nước để họ thực hiện vai trò to lớn của mình: là lực lượng mở đường, hỗ trợ và định hướng cho các thành phần kinh tế khác phát triển theo mục tiêu kinh tế- xã hội; góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội của đất nước, đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội và đặc biệt sẽ là lực lượng quan trọng để Nhà nước điều tiết và quản lý vĩ mô nền kinh tế. Hoạt động trung và dài hạn đối với Doanh nghiệp nhà nước tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam tuy đã đạt được nhiều thành tựu nhưng vẫn còn một số mặt hạn chế, do đó chưa phát huy được hết khả năng to lớn của mình. Với ý nghĩa này, việc tìm hiểu về tín dụng trung và dài hạn đối với Doanh nghiệp nhà nước để nâng cao hơn nữa chất lượng của hoạt động này là vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, em xin lựa chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với Doanh nghiệp Nhà nước tại Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.

doc71 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1708 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với Doanh nghiệp Nhà nước tại Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Nước ta đang trong thời kỳ xõy dựng cơ sở vật chất của một nền sản xuất lớn, hiện đại nờn nhu cầu vốn trung và dài hạn của nền kinh tế là rất cao. Trong khi đú, tuy thị trường chứng khoỏn ở nước ta đó ra đời nhưng việc huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế chưa nhiều, do đú, nhu cầu vốn trung và dài hạn của nền kinh tế chủ yếu vẫn do hệ thống ngõn hàng thương mại, trong đú chủ yếu là cỏc ngõn hàng thương mại quốc doanh cấp. Đúng vai trũ chủ đạo trong đầu tư vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, Ngõn hàng Đầu tư và phỏt triển Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị thế của mỡnh trong hệ thống cỏc ngõn hàng thương mại. Trong hoạt động tớn dụng trung và dài hạn, tớn dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp Nhà nước cú vai trũ vụ cựng quan trọng. Đối với cỏc ngõn hàng, hoạt động này đúng gúp khụng nhỏ vào tổng lợi nhuận của ngõn hàng. Đối với cỏc Doanh nghiệp nhà nước, nú đỏp ứng vốn cho cỏc Doanh nghiệp nhà nước để họ thực hiện vai trũ to lớn của mỡnh: là lực lượng mở đường, hỗ trợ và định hướng cho cỏc thành phần kinh tế khỏc phỏt triển theo mục tiờu kinh tế- xó hội; gúp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và giải quyết cỏc vấn đề xó hội của đất nước, đảm bảo hiệu quả kinh tế - xó hội và đặc biệt sẽ là lực lượng quan trọng để Nhà nước điều tiết và quản lý vĩ mụ nền kinh tế. Hoạt động trung và dài hạn đối với Doanh nghiệp nhà nước tại Sở giao dịch Ngõn hàng Đầu tư và phỏt triển Việt Nam tuy đó đạt được nhiều thành tựu nhưng vẫn cũn một số mặt hạn chế, do đú chưa phỏt huy được hết khả năng to lớn của mỡnh. Với ý nghĩa này, việc tỡm hiểu về tớn dụng trung và dài hạn đối với Doanh nghiệp nhà nước để nõng cao hơn nữa chất lượng của hoạt động này là vụ cựng quan trọng. Chớnh vỡ vậy, em xin lựa chọn đề tài “ Giải phỏp nõng cao chất lượng tớn dụng trung và dài hạn đối với Doanh nghiệp Nhà nước tại Sở giao dịch Ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam” làm đề tài cho chuyờn đề thực tập tốt nghiệp của mỡnh. Em xin trỡnh bày bố cục chuyờn đề thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tớn dụng trung và dài hạn đối với Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN). Chương 2: Thực trạng tớn dụng trung và dài hạn đối với Doanh nghiệp Nhà nước tại Sở giao dịch Ngõn hàng Đầu tư và phỏt triển Việt Nam (SGD NHĐT&PTVN). Chương 3: Một số giải phỏp và kiến nghị nhằm nõng cao chất lượng tớn dụng trung và dài hạn đối với Doanh nghiệp Nhà nước tại Sở giao dịch Ngõn hàng Đầu tư và phỏt triển Việt Nam. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNNN 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN 1.1.1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG Tớn dụng (credit) xuất phỏt từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tớn nhiệm). Trong thực tế thỡ thuật ngữ này được hiểu theo nhiều nghĩa khỏc nhau: Xột trờn giỏc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thỡ tớn dụng được coi là phương phỏp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay. Trong một quan hệ tài chớnh cụ thể, tớn dụng là một giao dịch về tài sản trờn cơ sở cú hoàn trả giữa hai chủ thể. Tớn dụng cũn cú nghĩa là một số tiền cho vay mà cỏc định chế tài chớnh cung cấp cho khỏch hàng. .... Như vậy cú nhiều cỏch hiểu về “ tớn dụng”, tuy nhiờn theo quan điểm của em thỡ tớn dụng cú thể được hiểu là: sự vay mượn hoặc sử dụng vốn của nhau dựa trờn nguyờn tắc hoàn trả và sự tin tưởng. Căn cứ vào hai tiờu thức là chủ thể và đối tượng tớn dụng thỡ quan hệ tớn dụng gồm cú cỏc loại hỡnh: Tớn dụng thương mại, tớn dụng ngõn hàng, tớn dụng nhà nước, tớn dụng thuờ mua, tớn dụng tiờu dựng và tớn dụng quốc tế. Trong mỗi loại hỡnh này, tớn dụng lại được phõn chia theo nhiều tiờu thức khỏc nhau. Trong phạm vi nghiờn cứu, em chỉ xin đề cập đến “tớn dụng” gắn liền với chủ thể nhất định là ngõn hàng. Theo đú, tớn dụng ngõn hàng là hoạt động tài trợ (cho vay) của ngõn hàng cho khỏch hàng. Theo Luật cỏc tổ chức tớn dụng của nước Cộng hũa Xó hội chủ nghĩa Việt Nam, điều 49 ghi: “Tổ chức tớn dụng được cấp tớn dụng cho tổ chức, cỏ nhõn dưới cỏc hỡnh thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ cú giỏ khỏc, bảo lónh, cho thuờ tài chớnh và cỏc hỡnh thức khỏc theo quy định của Ngõn hàng Nhà nước”. Tớn dụng ngõn hàng được chia thành nhiều loại khỏc nhau căn cứ vào nhiều tiờu thức khỏc nhau. Trong đú, phõn chia theo thời gian cú ý nghĩa quan trọng đối với ngõn hàng vỡ thời gian liờn quan mật thiết đến tớnh an toàn và sinh lợi của tớn dụng cũng như khả năng hoàn trả của khỏch hàng. Theo thời gian thỡ tớn dụng được phõn thành: Tớn dụng ngắn hạn: Từ 12 thỏng trở xuống, tài trợ cho tài sản lưu động của cỏc doanh nghiệp và cỏc nhu cầu chi tiờu ngắn hạn của cỏ nhõn. Ngõn hàng cú thể ỏp dụng cho vay trực tiếp hoặc giỏn tiếp, cho vay theo mún hoặc theo hạn mức, cú hoặc khụng cần đảm bảo, dưới hỡnh thức chiết khấu, thấu chi hoặc luõn chuyển. Tớn dụng trung hạn: Từ trờn 1 năm đến 5 năm (theo quy định của ngõn hàng nhà nước Việt Nam), tài trợ cho cỏc tài sản cố định như phương tiện vận tải, trang thiết bị chúng hao mũn, mở rộng sản xuất kinh doanh hay để xõy dựng cỏc dự ỏn mới cú quy mụ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nụng nghiệp, chủ yếu để đầu tư vào cỏc đối tượng sau: mỏy cày, mỏy bơm nước, xõy dựng cỏc vườn cõy cụng nghiệp như cà phờ, điều...Bờn cạnh đầu tư cho tài sản cố định, tớn dụng trung hạn cũn là nguồn hỡnh thành vốn lưu động thường xuyờn của cỏc doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập. Tớn dụng dài hạn: Trờn 5 năm và thời hạn tối đa cú thể lờn đến 20 – 30 năm, nhiều trường hợp đặc biệt cú thể lờn đến 40 năm, tài trợ cho cụng trỡnh xõy dựng như nhà, sõn bay, cầu, đường, mỏy múc thiết bị cú giỏ trị lớn, thường cú thời gian sử dụng lõu. Nghiệp vụ truyền thống của cỏc ngõn hàng thương mại là cho vay ngắn hạn, nhưng từ những năm 70 trở lại đõy cỏc ngõn hàng thương mại đó chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đú là nõng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của ngõn hàng. Ở cỏc nước khỏc nhau, những ngõn hàng khỏc nhau cú thể cú những cỏch quy định khỏc nhau về thời gian trung và dài hạn. 1.1.2. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN Phõn loại tớn dụng là việc sắp xếp cỏc khoản tớn dụng theo từng nhúm dựa trờn một số tiờu thức nhất định. Việc phõn loại này tuy chỉ mang tớnh tương đối nhưng nú lại rất quan trọng vỡ nú là cơ sở khoa học để thiết lập quy trỡnh tớn dụng một cỏch thớch hợp đồng thời gúp phần nõng cao hiệu quả quản trị rủi ro tớn dụng, nõng cao chất lượng tớn dụng. Cũng như tớn dụng núi chung, ta cú thể phõn chia tớn dụng trung và dài hạn theo những tiờu thức khỏc nhau: - Căn cứ vào loại khỏch hàng: Cấp tớn dụng cho doanh nghiệp: Ngõn hàng cấp tớn dụng cho những tổ chức kinh tế cú tờn riờng, cú tài sản, cú trụ sở giao dịch ổn định, được kinh doanh theo quy định của phỏp luật nhằm mục đớch thực hiện cỏc hoạt động kinh doanh. Quy mụ của hầu hết cỏc khoản vay này là lớn, lói suất thay đổi theo điều kiện thị trường. Cấp tớn dụng cho cỏ nhõn: cỏc cỏ nhõn cú thể sử dụng vốn vay từ ngõn hàng nhằm mục đớch kinh doanh hoặc tiờu dựng nhưng chủ yếu là để tiờu dựng. Quy mụ khoản tớn dụng thường nhỏ hơn so với khoản cấp cho cỏc doanh nghiệp, lói suất thường “cứng nhắc” và cao. Cấp tớn dụng cho cỏc đơn vị khỏc: cỏc đơn vị như cỏc tổ chức xó hội cũng cần vốn với nhiều mục đớch khỏc nhau, để giải quyết sự thiếu hụt vốn họ cũng cú thể vay từ ngõn hàng. - Căn cứ vào tớnh chất đảm bảo: Tớn dụng cú đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp: Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tớn dụng, cỏc ngõn hàng thường yờu cầu khỏch hàng của mỡnh phải cú tài sản cầm cố hoặc thế chấp. Và trờn nguyờn tắc, mọi khoản tớn dụng của ngõn hàng đều cú đảm bảo. Tớn dụng khụng đảm bảo bằng tài sản (Gồm: tớn chấp và bảo lónh bằng uy tớn). Tớn dụng khụng cần tài sản đảm bảo cú thể được cấp cho cỏc khỏch hàng cú uy tớn, trung thực trong kinh doanh, thường là khỏch hàng làm ăn thường xuyờn cú lói, tỡnh hỡnh tài chớnh vững mạnh, quản trị cú hiệu quả, ớt xảy ra tỡnh trạng nợ nần dõy dưa, hoặc mún vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Cỏc khoản cho vay theo chỉ thị của Chớnh phủ mà Chớnh phủ yờu cầu, khụng cần tài sản đảm bảo. Cỏc khoản cho vay đối với cỏc tổ chức tài chớnh lớn, cỏc cụng ty lớn, hoặc những khoản cho vay mà ngõn hàng cú khả năng giỏm sỏt việc bỏn hàng... cũng cú thể khụng cần tài sản đảm bảo. - Căn cứ vào mục đớch sử dụng: Cho vay kinh doanh: cỏc cỏ nhõn, tổ chức vay vốn từ ngõn hàng để mở rộng sản xuất; đầu tư vào cỏc ngành, lĩnh vực mới...nhằm tăng lợi nhuận, nõng cao doanh số...chứ khụng phải để thỏa món cỏc nhu cầu (ăn, mặc...) của cỏ nhõn. Cho vay tiờu dựng: là cỏc khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiờu của người tiờu dựng, bao gồm cỏ nhõn và hộ gia đỡnh. Đõy là một nguồn tài chớnh quan trọng giỳp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dựng gia đỡnh, xe cộ, du lịch, giỏo dục, y tế...Việc cho vay tiờu dựng giỳp cỏc ngõn hàng mở rộng quan hệ với khỏch hàng, từ đú làm tăng khả năng huy động cỏc loại tiền gửi cho ngõn hàng đồng thời tạo điều kiện đa dạng húa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nõng cao thu nhập và phõn tỏn rủi ro cho ngõn hàng. Với người tiờu dựng, nhờ vay tiờu dựng mà họ được hưởng cỏc tiện ớch trước khi tớch lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn là nú rất cần thiết cho những trường hợp khi cỏ nhõn cú cỏc chi tiờu cú tớnh cấp bỏch như nhu cầu chi tiờu cho giỏo dục và y tế. - Căn cứ vào phương thức quản lý: Tớn dụng trực tiếp: Ngõn hàng cấp vốn trực tiếp cho người cú nhu cầu đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngõn hàng. Tức là trong loại tớn dụng này cú mối quan hệ trực tiếp giữa ngõn hàng và khỏch hàng trong toàn bộ quỏ trỡnh từ khi nộp hồ sơ vay vốn, phõn tớch thẩm định, ra quyết định cho vay, giải ngõn, thu nợ... đến khi thanh lý hợp đồng vay. Tớn dụng giỏn tiếp: khỏc với tớn dụng trực tiếp là cú sự tham gia của cỏc tổ chức trung gian trong toàn bộ tiến trỡnh cho vay. Cỏc tổ chức trung gian cú thể là: Tổ, đội, hội, nhúm (Hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, hội nụng dõn...); hay những người bỏn lẻ cỏc sản phẩm đầu vào của quỏ trỡnh sản xuất. Hỡnh thức này cú rất nhiều ưu điểm: giảm thời gian, chi phớ đi lại trong việc làm thủ tục vay của người vay vốn, đồng thời thụng qua cỏc hội, tổ, nhúm thỡ người vay sẽ được phổ biến kiến thức, kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm quản lý vốn, giỳp người vay sử dụng vốn đỳng mục đớch, đạt kết quả, trỏnh rủi ro trong quỏ trỡnh kinh doanh... Đối với ngõn hàng, ngõn hàng sẽ chủ động chuẩn bị vốn để cho vay, sắp xếp lịch giải ngõn hợp lý, trỏnh ựn tắc hay quỏ tải vào cao điểm vụ sản phẩm. Tuy nhiờn, hỡnh thức cho vay này bộc lộ khuyết điểm là cỏc trung gian cú thể lợi dụng vị thế của mỡnh và nếu ngõn hàng khụng kiểm soỏt tốt sẽ tăng lói suất để cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của cỏc thành viờn khỏc cho riờng mỡnh. - Căn cứ vào mức độ rủi ro: Xem xột về mặt rủi ro hay tớnh an toàn, tớn dụng cú thể ở cỏc “cung bậc” khỏc nhau: khoản cú mức độ an toàn cao, khỏ, trung bỡnh và thấp. Để phõn loại theo tiờu thức này, ngõn hàng cần nghiờn cứu cỏc mức độ, cỏc căn cứ để chia loại rủi ro. Xếp loại tớn dụng theo cỏc dấu hiệu rủi ro từ thấp đến cao, nhiều ngõn hàng cú thể chia tới rất nhiều thang bậc rủi ro. Cỏch phõn loại này giỳp ngõn hàng thường xuyờn đỏnh giỏ lại khoản mục tớn dụng, dự trự quỹ cho cỏc khoản tớn dụng rủi ro cao, đồng thời để đỏnh giỏ chất lượng tớn dụng. Tớn dụng lành mạnh: Cỏc khoản tớn dụng cú khả năng thu hồi cao. Tớn dụng cú vấn đề: Cỏc khoản tớn dụng cú dấu hiệu khụng lành mạnh như khỏch hàng chậm tiờu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khỏch hàng gặp thiờn tai, khỏch hàng trỡ hoón nộp bỏo cỏo tài chớnh... Nợ quỏ hạn cú khả năng thu hồi: Cỏc khoản nợ đó quỏ hạn với thời hạn ngắn và khỏch hàng cú kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo cú giỏ trị lớn... Nợ quỏ hạn khú đũi: Nợ quỏ hạn quỏ lõu, khả năng trả nợ rất kộm, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giỏ, khỏch hàng chõy ỡ... Căn cứ vào phương phỏp hoàn trả: Tớn dụng cú thời hạn: là loại tớn dụng cú thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Trong loại này lại được phõn chia tiếp, bao gồm: Tớn dụng chỉ cú một kỳ hạn trả nợ: là loại chỉ thanh toỏn một lần theo thời hạn đó thỏa thuận. Tớn dụng cú nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay cũn gọi là tớn dụng trả gúp: là loại tớn dụng mà khỏch hàng phải hoàn trả vốn gốc và lói theo định kỳ. Loại này thường được ỏp dụng rộng rói trong cho vay bất động sản nhà ở thương mại, cho vay tiờu dựng... Tớn dụng khụng cú thời hạn cụ thể: đối với loại này thỡ ngõn hàng cú thể yờu cầu hoặc để người vay tự nguyện trả nợ bất cứ lỳc nào, nhưng phải bỏo trước một thời gian hợp lý (cú thể được thỏa thuận trong hợp đồng). - Căn cứ vào cỏc tiờu thức khỏc: Theo ngành kinh tế (Cụng nghiệp, nụng nghiệp, dịch vụ...). Theo số lượng ngõn hàng tham gia cấp tớn dụng (Do một ngõn hàng thực hiện; đồng tài trợ). - Bàn thờm về một số loại tớn dụng trung và dài hạn khỏc: Tớn dụng tuần hoàn: là một hỡnh thức cho vay, trong đú ngõn hàng cam kết chớnh thức dành cho khỏch hàng một hạn mức tớn dụng trong một thời hạn nhất định. Cần chỳ ý rằng, cam kết này cú thể kộo dài từ 1 đến 3 hoặc 5 năm, chớnh vỡ vậy đõy cũng là một loại tớn dụng trung và dài hạn. Khi cú nhu cầu về vốn trung và dài hạn, cỏc doanh nghiệp cú thể sử dụng cỏc biện phỏp để huy động vốn như: phỏt hành cỏc chứng khoỏn, vay ngõn hàng, vay cỏc tổ chức tớn dụng khỏc...tuy nhiờn, việc phỏt hành những chứng khoỏn mua, bỏn trờn thị trường khụng phải là biện phỏp hàng đầu để cỏc doanh nghiệp tài trợ cho cỏc hoạt động của họ vỡ rất mất thời gian để tiến hành cụng việc này trong khi cơ hội thỡ lại “đến” và “đi” rất nhanh. Chớnh vỡ vậy, nguồn vốn được tài trợ từ ngõn hàng là vụ cựng quan trọng. Họ cú thể vay ngõn hàng dưới hỡnh thức tớn dụng tuần hoàn để tài trợ cho nhu cầu tăng trưởng tài sản lưu động, sử dụng khi ngõn hàng chưa xỏc định được phần tài sản lưu động thường xuyờn của doanh nghiệp. Tớn dụng thuờ mua: là hỡnh thức vay tài sản thụng qua một hợp đồng tớn dụng thuờ mua. Khỏch hàng thường đến vay ngõn hàng với mục đớch là mua tài sản. Tuy nhiờn trong nhiều trường hợp, khỏch hàng khụng thể đỏp ứng được cỏc điều kiện để vay. Để giỳp khỏch hàng cú thể thực hiện được mục đớch, đồng thời khụng để bỏ lỡ cỏc cơ hội kinh doanh, cỏc ngõn hàng đó tiến hành mua tài sản theo yờu cầu của khỏch hàng và cho khỏch hàng thuờ lại. Tài sản này khụng nằm trong tài sản của doanh nghiệp mà nằm trong tài sản của ngõn hàng, chớnh vỡ vậy ngõn hàng cú thể thu hồi để bỏn hoặc cho người khỏc thuờ khi người thuờ khụng trả nợ được. Điều này gúp phần làm giảm thiệt hại cho ngõn hàng. Thụng thường, để thực hiện nghiệp vụ này, cỏc ngõn hàng thường thiết lập cỏc cụng ty cũn để chuyờn quản. Cụng ty con này cú nhiệm vụ nghiờn cứu cựng với bờn vay để lựa chọn cỏc mỏy múc, trang thiết bị thớch hợp để thực hiện hợp đồng thuờ mua. 1.1.3. VAI TRề CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Tớn dụng trung và dài hạn cũng là hoạt động tớn dụng nờn nú cũng cú vai trũ như hoạt động tớn dụng núi chung. Vai trũ đú được thể hiện ở cỏc điểm sau: Gúp phần làm ổn định nền kinh tế (quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh của cỏc cỏ thể, cỏ nhõn thường xuyờn hơn), tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế: hoạt động sản xuất kinh doanh khụng phải lỳc nào cũng suụn sẻ, cỏc tổ chức, cỏ nhõn luụn phải đương đầu với những khú khăn để tồn tại cũng như để đi lờn. Một trong những khú khăn mà đa số họ gặp phải trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay là sự thiếu hụt vốn trong kinh doanh. Bờn cạnh việc đi vay mượn ở người thõn, bạn bố...cũn gọi là vay núng thỡ việc cỏc tổ chức, cỏ nhõn đi vay ở cỏc ngõn hàng để đỏp ứng nhu cầu về vốn là rất thường xuyờn. Tớch tụ và tập trung vốn (gúp phần làm giảm số tiền nhàn rỗi, nõng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm tiền mặt trong lưu thụng và khắc phục lạm phỏt tiền tệ). Mỗi người, với một khoản tiền nhỏ thỡ rất khú cú thể đầu tư, kinh doanh hay mua những vật cú giỏ trị lớn. Nhưng nếu nhiều người gúp lại thỡ nú sẽ trở thành một khoản tiền lớn. Tuy nhiờn việc tập trung cỏc lượng vốn nhỏ này lại rất khú khăn đối với chỉ một người hay một nhúm người mà họ khụng được mọi người trong xó hội biết đến. Trong khi đú lại cú rất nhiều người cần một lượng tiền lớn, nhiều cụng trỡnh, dự ỏn cần vốn lớn để đầu tư…Để kết nối những trường hợp trờn lại, chỳng ta phải nhờ đến cỏc tổ chức tớn dụng mà đặc biệt là cỏc ngõn hàng. Cũng thụng qua hoạt động này của ngõn hàng, số tiền nhàn rỗi trong dõn cư sẽ giảm xuống vỡ họ cú một nơi để “đầu tư” kiếm lời thay vỡ cất giữ ở nhà, do đú lượng tiền mặt trong lưu thụng sẽ giảm, khắc phục lạm phỏt tiền tệ. Là cụng cụ điều tiết vĩ mụ thụng qua việc phõn bổ lại cỏc nguồn lực, qua đú gúp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cụng nghiệp húa, hiện đại húa. Xuất phỏt từ một nền nụng nghiệp lạc hậu với những hậu quả nặng nề do chiến tranh để lại, nền kinh tế nước ta so với cỏc nước trờn thế giới mới chỉ được xếp là “nước đang phỏt triển”. Sự tụt hậu về kinh tế, kỹ thuật…của nước ta là rất lớn. Để tiến lờn hội nhập với thế giới, khụng cú con đường nào khỏc ngoài con đường cụng nghiệp húa, hiện đại húa; chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nặng về nụng nghiệp sang phỏt triển cỏc ngành cụng nghiệp và dịch vụ. Muốn vậy, Nhà nước cần phải phõn bổ cỏc nguồn lực cho hợp lý giữa cỏc ngành này. Một trong những cỏch để làm điều đú là thụng qua hoạt động tớn dụng, đặc biệt là tớn dụng trung và dài hạn. Với cỏch này, khi Nhà nước muốn mở ra hay phỏt triển một ngành, lĩnh vực, Nhà nước sẽ cú những khuyến khớch trong chớnh sỏch tớn dụng như cú những ưu đói về lói suất, thời hạn, tài sản đảm bảo trong việc vay vốn…để cỏc cỏ nhõn, doanh nghiệp chỳ ý đến và thực hiện đầu tư. Thực hiện chức năng phản ỏnh, tổng hợp và kiểm soỏt cỏc hoạt động kinh tế, gúp phần thỳc đẩy chế độ hạch toỏn kinh tế. Thật vậy, thụng qua hoạt động này của ngõn hàng, ta cú thể biết được nền kinh tế đang cần vốn như thế nào. Mà ta biết rằng, một nền kinh tế phỏt triển luụn cú nhu cầu lớn về vốn cho sản xuất, kinh doanh. Chớnh vỡ vậy nú sẽ phản ỏnh một phần về hoạt động kinh doanh của một đất nước. Đồng thời, với chức năng này, đồng tiền được sử dụng để xõy dựng cỏc thước đo, chỉ tiờu và xỏc định xem cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh cú hợp phỏp, hợp lệ hay khụng, cú hiệu quả hay khụng. Do đú nú cú vai trũ quan trọng trong việc tổng hợp, kiểm soỏt cỏc hoạt động kinh tế, thỳc đẩy chế độ hạch toỏn kinh tế. 1.1.4.CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN 1.1.4.1. Quan niệm về chất lượng tớn dụng Trong thời gian qua, hoạt động của cỏc ngõn hàng đó đạt được nhiều thành cụng, đúng gúp một phần quan trọng vào sự nghiệp phỏt triển kinh tế - xó hội. Tuy nhiờn, trong hoạt động kinh doanh của cỏc ngõn hàng vẫn cũn cú nhiều khú khăn đe dọa đến sự an toàn của hệ thống ngõn hàng núi riờng và của toàn xó hội núi chung; vẫn cũn nhiều mối quan tõm, lo ngại cần cỏc ngành, cỏc cấp giải quyết. Một trong những mối quan tõm lo ngại đú chớnh là chất lượng tớn dụng của cỏc ngõn hàng. Cho đến nay vẫn chưa cú quy định cụ thể về hệ thống cỏc chỉ tiờu đỏnh giỏ chất lượng tớn dụng của cỏc ngõn hàng. Chớnh vỡ vậy, việc xõy dựng một hệ thống như vậy là cần thiết khụng chỉ đối với đội ngũ thanh tra trong quỏ trỡnh thực hiện thanh tra, kiểm soỏt cỏc ngõn hàng thương mại mà cũn là cơ sở để cỏc ngõn hàng thương mại tự đỏnh giỏ độ an toàn và chất lượng của đồng vốn mà họ cung cấp cho cỏc khỏch hàng. Vậy chất lượng tớn dụng là gỡ? Cú thể hiểu: chất lượng tớn dụng là sự đỏp ứng yờu cầu của khỏch hàng ( bao gồm cả người gửi và người vay), phự hợp sự phỏt triển kinh tế - xó hội và đảm bảo sự tồn tại và phỏt triển của ngõn hàng. Với khỏi niệm này, chất lượng tớn dụng được thể hiện ở cỏch khớa cạnh sau: Đối với ngõn hàng thương mại: Phạm vi, mức độ, giới hạn tớn dụng phải phự hợp với khả năng của ngõn hàng và đảm bảo được tớnh cạnh tranh trờn thị trường với nguyờn tắc hoàn trả đỳng thời hạn và cú lói. Đối với khỏch hàng: Trong hoạt động tớn dụng, ngõn hàng phải cú thỏi độ đún tiếp, hướng dẫn và phục vụ khỏch hàng một cỏch hũa nhó, õn cần. Thủ tục đơn giản. Phục vụ nhanh nhất cho khỏch hàng tron
Luận văn liên quan