Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Ngân hàng thương mại là một tổ chức gắn chặt với nền kinh tế thị trường, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển.
Gắn với kinh tế thị trường, để tồn tại và không ngừng phát triển, hệ thống NHTM nói chung cũng như NH TMCP Hàng Hải chi nhánh Đống Đa, tất yếu đòi hỏi công tác tín dụng trung và dài hạn phải được nâng cao chất lượng đâu tư, phát huy tối đa vai trò đòn bẩy của nó.
Nhận thức được tính cấp thiết ấy, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại cơ sở, em chọn đề tài: ”Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Đống Đa” làm nội dung nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của mình .
Khóa luận tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan tới công tác tín dụng trung và dài hạn. Phạm vi nghiên cứu là công tác cho vay vốn trung và dài hạn tại NH TMCP Hàng Hải chi nhánh Đống Đa.
Khoá luận gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề lý thuyết cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NH TMCP Hàng Hải chi nhánh Đống Đa
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tin dụng trung và dài hạn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải, chi nhánh Đống Đa
70 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1770 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải chi nhánh Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyờn nghĩa
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
NH
Ngõn hàng
NHTM
Ngõn hàng thương mại
NHTMCP
Ngõn hàng thương mại cổ phần
TMCP
Thương mại cổ phần
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Huy động vốn NHTMCP Hàng Hải, chi nhỏnh Đống Đa qua cỏc năm 2006, 2007, 2008
Bảng 2: Tỡnh hỡnh hoạt động tớn dụng của chi nhỏnh qua cỏc năm 2006, 2007, 2008
Bảng 3: Doanh số cho vay trung và dài hạn của chi nhỏnh qua cỏc năm 2006, 2007, 2008
Bảng 4: Tỡnh hỡnh cho vay trung và dài hạn theo cỏc thành phần kinh tế
Bảng 5: Vũng quay vốn của chi nhỏnh
Bảng 6: Cơ cấu nợ quỏ hạn
Bảng 7: Tỡnh hỡnh nợ quỏ hạn trung và dài hạn
LỜI NểI ĐẦU
Việt Nam đang trong quỏ trỡnh phỏt triển nền kinh tế thị trường cú sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, với mục tiờu dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh. Ngõn hàng thương mại là một tổ chức gắn chặt với nền kinh tế thị trường, đúng vai trũ quan trọng trong việc thỳc đẩy nền kinh tế hàng hoỏ phỏt triển.
Gắn với kinh tế thị trường, để tồn tại và khụng ngừng phỏt triển, hệ thống NHTM núi chung cũng như NH TMCP Hàng Hải chi nhỏnh Đống Đa, tất yếu đũi hỏi cụng tỏc tớn dụng trung và dài hạn phải được nõng cao chất lượng đõu tư, phỏt huy tối đa vai trũ đũn bẩy của nú.
Nhận thức được tớnh cấp thiết ấy, sau một thời gian thực tập và tỡm hiểu thực tế tại cơ sở, em chọn đề tài: ”Giải phỏp nõng cao chất lượng tớn dụng trung và dài hạn tại Ngõn hàng TMCP Hàng Hải chi nhỏnh Đống Đa” làm nội dung nghiờn cứu trong khúa luận tốt nghiệp của mỡnh .
Khúa luận tập trung nghiờn cứu cỏc vấn đề cú liờn quan tới cụng tỏc tớn dụng trung và dài hạn. Phạm vi nghiờn cứu là cụng tỏc cho vay vốn trung và dài hạn tại NH TMCP Hàng Hải chi nhỏnh Đống Đa.
Khoỏ luận gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề lý thuyết cơ bản về chất lượng tớn dụng trung và dài hạn của ngõn hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tớn dụng trung và dài hạn tại NH TMCP Hàng Hải chi nhỏnh Đống Đa
Chương 3: Giải phỏp nõng cao chất lượng tin dụng trung và dài hạn tại ngõn hàng TMCP Hàng Hải, chi nhỏnh Đống Đa
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ Lí THUYẾT CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khỏi niệm tớn dụng trung và dài hạn
Tớn dụng là hoạt động tryền thống chủ yếu và quan trọng nhất của cỏc Ngõn hàng thương mại. Cỏc nhà nghiờn cứu cho rằng cỏc khoản cho vay chiếm tới 60% tài sản của ngõn hàng và đem lại 55 - 70% lợi nhuận của ngõn hàng. Do vậy ngõn hàng phải thực hiện thành cụng chớnh sỏch, kế hoạch tớn dụng thỡ mới cú thể tồn tại và phỏt triển, đồng thời đúng gúp tớch cực cho sự phỏt triển của nền kinh tế.
1.1.1. Khỏi niệm tớn dụng ngõn hàng
Tớn dụng ra đời từ thế kỷ XVI, đú là một tất yếu khỏch quan, phự hợp với xu thế phỏt triển của lịch sử, đó và đang thể hiện ngày càng rừ nột những đặc tớnh ưu việt của mỡnh, đúng gúp một vai trũ to lớn đối với sự phỏt triển kinh tế toàn cầu.
Tớn dụng ngõn hàng là “quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyờn tắc hoàn trả cả gốc lẫn lói theo một thời gian nhất định giữa một bờn là ngõn hàng - một tổ chức chuyờn doanh trờn lĩnh vực tiền tệ với một bờn là cỏc đơn vị kinh tế, cỏc tổ chức xó hội, và dõn cư trong xó hội, trong đú ngõn hàng đúng vai trũ vừa là người đi vay, vừa là người cho vay ”.
Đề hiểu rừ bản chất của tớn dụng ngõn hàng, chỳng ta cần xem xột quỏ trỡnh vận động của tớn dụng qua cỏc giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Phõn phối tớn dụng dưới hỡnh thức cho vay.
Ở đõy vốn được chuyển từ Ngõn hàng sang người đi vay. Xột về bản chất, khi đi vay giỏ trị của vốn tớn dụng ngõn hàng giống với việc mua bỏn cỏc hàng hoỏ thụng thường. Chỉ một bờn nhận được giỏ trị cũn lại một bờn nhượng đi giỏ trị.
Giai đoạn 2: Sử dụng vốn tớn dụng trong quỏ trỡnh tỏi sản xuất.
Ở giai đoạn này, vốn vay được sử dụng để mua hàng hoỏ để thoả món nhu cầu sản xuất hoặc tiờu dựng của người đi vay. Người đi vay khụng cú quyền sở hữu mà chỉ cú quyền sử dụng vốn vay.
Giai đoạn 3: Hoàn trả tớn dụng
Đõy là giai đoạn kết thỳc của một vũng tuần hoàn tớn dụng. Khi vốn tớn dụng đó hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về hỡnh thỏi tiền tệ thỡ vốn tớn dụng của người vay hoàn trả lại cho ngõn hàng. ở đõy tiền khụng được bỏ ra thanh toỏn cũng khụng phải tự đem bỏn đi mà cho vay, tiền chỉ được đem nhượng đi với một điều kiện là nú quay trở lại điểm xuất phỏt sau một chu kỳ nhất định. Đú là một bản chất riờng của ngành ngõn hàng, sự hoàn trả được bảo tồn về mặt giỏ trị và cú phần tăng lờn dưới hỡnh thức lợi tức.
1.1.2. Khỏi niệm tớn dụng trung và dài hạn của ngõn hàng
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, tớn dụng trung hạn được hiểu là loại tớn dụng cú thời gian hoàn vốn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng để thực hiện cỏc dự ỏn đầu tư phỏt triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Tớn dụng NH trung hạn được cấp cho khỏch hàng để mở rộng cải tạo, khụi phục, hoàn thiện, hợp lý hoỏ quy trỡnh cụng nghệ, quy trỡnh sản xuất.
Tớn dụng NH dài hạn là loại tớn dụng cú thời gian hoàn vốn trờn 5 năm, được sử dụng để thực hiện cỏc dự ỏn đầu tư phỏt triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Hỡnh thức tớn dụng này được NHTM cấp cho khỏch hàng nhằm hỗ trợ việc xõy dựng mới, mở rộng hoặc hoàn thiện quy trỡnh cụng nghệ, quy trỡnh sản xuất.
Đối với điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn trung-dài hạn rất lớn, trong khi cỏc DN chưa cú nhiều thời gian để tớch luỹ vốn và chưa tớch luỹ được nhiều. Đồng thời việc đầu tư trực tiếp của cụng chỳng qua việc mua trỏi phiếu, cổ phiếu do cỏc DN phỏt hành cũn là một vấn đề rất hạn chế. Cho nờn trong thực tiễn nhu cầu về vốn trung- dài hạn của cỏc DN chủ yếu được đỏp ứng bởi vốn tự cú cuả DN và đa phần cũn lại bằng sự tài trợ của hệ thống NHTM thụng qua tớn dụng trung- dài hạn.
1.2. Đặc điểm cỏc khoản cho vay trung và dài hạn
Thứ nhất: Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự ỏn, phương ỏn.
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn với cho vay ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc qui định vay phải cú tài sản đảm bảo, ngõn hàng cho vay cũn qui định khỏch hàng phải cú vốn chủ sở hữu tham gia vào quỏ trỡnh sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự ỏn cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự ỏn. Ở Việt Nam hiện nay, ngõn hàng cụng thương qui định mức vốn của chủ sở hữu tham gia vào dự ỏn như sau:
- Tối thiểu 10% tổng mức vốn đầu tư đối với phương ỏn, dự ỏn cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý hoỏ sản xuất.
- Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ phần vốn lưu động dự kiến) đối với dự ỏn xõy dựng mới.
- Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ phần vốn lưu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu tư) đối với dự ỏn phục vụ đời sống.
Thứ hai: Thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ.
Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tớnh chất, địa điểm của dự ỏn đầu tư. Nhưng thời hạn trả nợ cũng cú thể rỳt ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự ỏn mang lại cao. Việc trả nợ trước hạn sẽ giỳp ngõn hàng thu được nợ chắc chắn nhưng đụi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngõn hàng.
Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn nhỡn chung khỏc với cho vay ngắn hạn. Cỏc khoản cho vay trung và dài hạn được dựng chủ yếu cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động, cho nờn nguồn trả nợ chớnh của khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự ỏn đầu tư mang lại.
Thứ ba: Giải ngõn trong cho vay trung và dài hạn.
Đối với khoản vay trung và dài hạn cú thể giải ngõn một lần, hoăc nhiều lần nhằm đảm bảo cho khỏch hàng sử dụng tiền vay đỳng mục đớch. Ngõn hàng khụng cho rỳt vốn khi cỏc nhu cầu chi tiờu liờn quan đến dự ỏn chưa phỏt sinh.
Ngõn hàng và khỏch hàng thoả thuận rỳt hết toàn bộ tiền vay một lần trong trường hợp vay để mua sắm mỏy múc, thiết bị. Đối với cỏc tài sản hỡnh thành trong một thời gian dài thỡ việc giải ngõn được thực hiện theo tiến độ cụng việc hoan thành.
Thứ tư: Lói suất cho vay.
Lói suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lói suất cho vay ngắn hạn, nú cú thể là lói suất cố đinh trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng cú thể là lói suất biến đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Sự biến đổi ủa lói suất cú thể dựa trờn lói suất cơ bản của ngõn hàng, hay lói suất liờn ngõn hàng của một số thị trường như: LIBOR, SIBOR ... Việc thu tiền lói cú thể theo kỳ hạn thỏng, quớ, năm dựa vào số dư ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lói suất cho vay. Khỏch hàng cú thể trả tiền lói cựng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lói vào một ngày nào đú trong kỳ theo thoả thuận.
1.3. Phõn loại tớn dụng trung và dài hạn
1.3.1. Cho vay theo đầu tư dự ỏn
Hiện nay cú nhiều quan niệm khỏc nhau về dự ỏn đầu tư như: quan niệm về Ngõn hàng Thế Giới, ISO 8402 ... Nhỡn chung cỏc quan niệm vay đều cú những điểm khỏc nhau khi tếp cận dự ỏn đầu tư. Nhưng khi xem xột một dự ỏn đầu tư họ đều chỳ ý đặc trưng sau :
- Dự ỏn đầu tư cú mục tiờu rừ ràng cần đạt tới khi thực hiện.
- Dự ỏn đầu tư khụng phải là một nghiờn cứu hay dự bỏo mà là một quỏ trỡnh tỏc động để đạt đến mục tiờu mong đợi.
- Dự ỏn đầu tư là một hoạch định cho tương lai nờn bao giờ cũng cú bất ổn định và rủi ro nhất định.
- Cỏc hoạt động của dự ỏn đầu tư theo một kế hoạch (trong một khoảng thời gian ) và cú giới hạn nhất định về nguồn lực.
Xột về mặt hỡnh thức thỡ dự ỏn đầu tư là tập hồ sơ, tài liệu trỡnh bầy một cỏch chi tiết và co hệ thống một chương trỡnh hoạt động và cỏc chi phớ tương ứng để đạt mục tiờu nhất định trong tương lai. Cỏc khoản cho vay dự ỏn cú thể được thế chấp trờn cơ sở bảo lónh theo đú người cho vay cú thể khụi phục vốn từ những tổ chức thực hiện bảo lónh nếu như dự ỏn khụng trả nợ đỳng kế hoạch đó định. Tuy nhiờn, khoản vay cũng cú thể cung cấp khụng dựa trờn cơ sơ bảo lónh, khụng cú người đứng ra bảo lónh, dự ỏn tồn tại hay sụp đổ dưa trờn chớnh giỏ trị của nú. Trong trường hợp này người cho vay đối mặt với rủi ro rất lớn và họ yờu cầu một mức lói suất cao hơn những khoản cho vay cú đảm bảo. Cỏc khoản vay như vậy ngõn hàng thường đũi hỏi cỏc tổ chức tài trợ dự ỏn phải thế chấp tài sản cho độn khi dự ỏn hoàn tất.
1.3.2. Cho vay luõn chuyển
Một khoản tớn dụng luõn chuyển cho phộp khỏch hàng kinh doanh cú thể vay tới một mức tối đa xỏc định trước, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản vay, và tiếp tục vay khi cú nhu cầu cho đến khi hợp đồng tớn dụng hết hạn. Là một trong những khoản cho vay kinh doanh linh hoạt nhất, yờu cầu tớn dụng luõn chuyển thường được ngõn hàng chấp nhận mà khụng đũi hỏi bảo đảm bằng bất cứ tài sản nào. Cỏc khoản cho vay như vậy cú thể là ngắn hạn hoặc cú thể kộo dài 3 , 4 thậm chớ 5 năm. Loại hỡnh tớn dụng này được ỏp dụng nhiều nhất khi khỏch hàng khụng chắc chắn về thời gian của cỏc luồng tiền mặt hoặc về quy mụ chớnh xỏc của nhu cầu vay vốn trong tương lai. Tớn dụng luõn chuyển giỳp hóng cú thể giảm mức độ biến động trong chu kỡ kinh doanh, cho phộp hóng vay thờm tiền mặt trong lỳc khú khăn khi mà doanh số bỏn hàng giảm và cho phộp hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền của hóng tăng lờn. ở những nơi mà phỏp luật quy định về việc ngõn hàng phải chấp nhận mọi yờu cầu vay vốn trong thời hạn của hạn mức tớn dụng thỡ ngõn hàng thường sẽ tớnh phớ cam kết vay vốn trờn phần tớn dụng khụng sử dụng hoặc trờn toàn bộ giỏ trị hợp đồng cho vay luõn chuyển.
Cam kết vay vốn thường cú 2 loại:
- Loại phổ biến nhất là cam kết vay vốn chớnh thức, là cam kết cú tớnh chất hợp đồng trong đú ngõn hàng đảm bảo sẽ cho khỏch hàng vay tới lượng vốn tối đa xỏc định trước với lói suất đó ấn định hoặc với lói xuất thay đổi trờn cơ sở những lói xuất cơ bản như LIBOR. Đối với loại cam kết này, ngõn hàng cú thể khụng thực hiện nghĩa vụ cho vay nếu như tỡnh hỡnh tài chớnh của người vay cú những thay đổi bất lợi nghiờm trọng hoặc khi ngượi vay khụng thực hiện đầy đủ cỏc điều khoản trong hợp đồng với ngõn hàng.
- Loại thứ hai ớt chặt chẽ hơn là hạn mức tớn dụng bảo đảm, theo đú ngõn hàng đồng ý cho khỏch hàng vay trong trường hợp khẩn cấp. Mặc dự lói suất khụng được ấn định trước và khỏch hàng ớt khi cú ý định vay tiền theo hỡnh thức này nhưng họ vẫn kớ hợp đồng với mục đớch dựng nú như một vật bảo đảm để cú thể vay vốn từ những nguồn khỏc. Ngõn hàng chỉ dựng những cam kết nới lỏng cho cỏc hóng cú chất lượng tớn dụng cao nhất và thường định giỏ thấp hơn nhiều so với lại cam kết cho vay chớnh thức. Cam kết tớn dụng loại này cho phộp khỏch hàng nhanh chúng nhận được tiền vay và đõy là một ưu điểm quan trọng nếu như khỏch hàng muốn vay vốn từ một tổ chức khỏc.
Trong những năm gần đõy một loại hỡnh tớn dụng luõn chuyển mới đó xuất hiện thụng qua việc sử dụng thẻ tớn dụng. Hiện nay, hơn 1/3 cỏc doanh nghiệp sử dụng thẻ tớn dụng như một nguồn vốn hoạt động hiệu quả và nhờ đú trỏnh việc phải thường xuyờn lập cỏc đơn xin vay cho ngõn hàng. Tuy nhiờn một vấn đề hạn chế đối với việc sử dụng loại vốn này là chi phớ vay vốn thường rất cao.
1.3.3. Cho thuờ tài chớnh
Cho thuờ tài chớnh là một hoạt động tớn dụng trung và dài hạn thụng qua việc cho thuờ mỏy múc thiết bị, phương tiện vận chuyển và cỏc động sản khỏc trờn cơ sở hợp đồng cho thuờ với bờn thuờ. Bờn cho thuờ cam kết mua mỏy múc thiết bị, phương tiờn vận chuyển và cỏc động sản khỏc theo yờu cầu của bờn thuờ và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuờ. Bờn thuờ sử dụng tài sản thuờ và thanh toỏn tiền thuờ trong suốt thời hạn thuờ được hai bờn thoả thuận.
Cho thuờ tài chớnh về bản chất là một hoạt động tớn dụng trong đú mục đớch của người cho thuờ cũng giống như mục đớch của người cho vay là thu lói tiền vốn đầu tư, cũn mục đớch của người đi vay cũng như ngưũi đi thuờ là sử dụng vốn. Nhưng cho thuờ tài chớnh vẫn cú đăc trưng riờng biệt cụ thể:
- Hỡnh thức cấp tớn dụng của cho thuờ tài chớnh là bằng tài sản, người đi thuờ chỉ cú quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toỏn tiền thuờ theo thoả thuận.
- Thời gian cho thuờ thường chiếm phõn lớn thời gian hoạt động của tài sản, trong thời gian nàyngười đi thuờ khụng được huỷ hợp đồng ngang. Hết thời hạn của hợp đồng thuờ cú thể được chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hay tiếp tục thuờ theo thoả thuận hai bờn
- Bờn cho thuờ dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản đỏnh giỏ hiệu quả sử dụng tài sản thuờ, phỏt hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để cú những biện phỏp sử lý kịp thời.
Tất cả tài sản cho thuờ phải được bảo hiểm trong suốt thời gian cho thuờ, việc mua bảo hiểm phải được thưc hiện trờn cơ sở hợp đồng bảo hiểm tại một cụng ti bảo hiểm được phộp hoạt động tại Việt Nam do bờn cho thuờ chỉ định. Qui trỡnh quản lý và theo dừi hồ sơ bảo hiểm tài sản cho thuờ do giỏm đốc bờn cho thuờ quyết định.
1.3.4. Cho vay tiờu dựng
Nhằm giỳp người tiờu dựng cú nguồn vốn tài chớnh để trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dựng gia đỡnh ... Ngõn hàng Thương Mại thực hiện cho vay tiờu dựng, căn cứ vào cỏch thức hoàn trả, cho vay tiờu dựng cú thể chia làm 3 loại sau:
- Cho vay tiờu dựng trả một lần: Theo cỏch cho vay này, khỏch hàng thanh toỏn cho ngõn hàng một lần cho đến khi đến hạn. Loại cho vay này thường ỏp dụng đối với khoản vay vú giỏ trị nhỏ, thời gian cho vay khụng dài.
- Cho vay tiờu dựng trả gúp: Loại cho vay thường ỏp dụng đối với cỏc khoản vay cú giỏ trị lớn hay thu nhập đinh kỳ của người vay khụng đủ khả năng thanh toỏn hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiờu dựng tuần hoàn: Cho vay tiờu dựng tuần hoàn là khoản cho vay trong đú ngõn hàng cho phộp khỏch hàng sử dụng thẻ tớn dụng. Trong thời gian thoả thuận, căn cứ vào nhu cầu chi tiờu và thu nhập từng thời kỳ, khỏch hàng thực hiện vay và trả nợ một cỏch tuần hoàn theo một hạn mức tớn dụng. Hỡnh thức cho vay này cú rủi ro tương đối thấp nhưng cú lói suất cao, tuy nhiờn ngõn hàng chịu những chi phớ cao về dịch vụ và quản lý.
1.3.5. Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là hỡnh thức cho vay trong đú cú từ 2 hay nhiều tổ chức tớn dụng tham gia vào một dự ỏn đầu tư hay phương ỏn sản xuất kinh doanh của một khỏch hàng vay vốn. Bờn cho vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ chức tớn dụng cam kết với nhau để thực hiện đồng tài trợ cho một dự ỏn. Bờn nhận tài trợ là phỏp nhõn hay tổ tổ chức cú nhu cầu và được bờn đồng tài trợ cấp tớn dụng để thực hiện dự ỏn.
Điều kiện ỏp dụng cho vay hợp vốn:
- Nhu cầu xin cấp tớn dụng để thực hiện dự ỏn của bờn nhận tài trợ vượt quỏ giới hạn cho vay của một ngõn hàng theo quy định hiện hành
- Khả năng tài chớnh và nguồn vốn của một ngõn hàng khụng đỏp ứng được nhu cầu cấp tớn dụng của dự ỏn đầu tư.
- Nhu cầu phõn tỏn rủi ro của ngõn hàng.
- Bờn nhận tài trợ cú nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngõn hàng.
Nguyờn tắc tổ chức việc cho vay hợp vốn:
- Cỏc thành viờn tự nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực hiện.
- Cỏc thành viờn thống nhất lựa chọn một ngõn hàng làm đầu mối.
- Hỡnh thức cấp tớn dụng và phương thức giao dịch giữa cỏc bờn tham gia cho vay hợp vốn với bờn nhận tài trợ phải được cỏc bờn thoả thuận ghi trong hợp đồng cho vay hợp vốn.
Trường hợp cú vấn đề phỏt sinh trong quỏ trỡnh hợp vốn, cỏc bờn tham gia cho vay hợp vốn cựng thoả thuận và thống nhất với bờn nhận tài trợ để xử lý theo hợp đồng. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp đồng tớn dụng được cỏc bờn giải quyết trờn cơ sở đàm phỏn thoả thuận. Trường hợp khụng giải quyết được cỏc bờn cú quyền khởi kiện theo qui định của phỏp luật.
1.4. Quy trỡnh tớn dụng trung và dài hạn của ngõn hàng thượng mại
Quy trỡnh nghiệp vụ cho vay trung và daỡ hạn đối với cỏc doanh nghiệp được mở đầu bằng việc xem xột hồ sơ xin vay và quyết định cho vay, sau đú là giải ngõn, theo dừi cỏc khoản tớn dụng và kết thỳc bằng việc thu nợ cả gốc và lói hoặc ra những quyết định khỏc. Quy trỡnh như sau :
Khỏch hàng gửi hồ sơ xin vay gửi cho ngõn hàng :
Hồ sơ xin vay của khỏch hàng bao gồm: Đơn xin vay, hồ sơ phỏp lý chứng minh tư cỏch phỏp nhõn, và vốn điều lệ ban đầu, hồ sơ tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp, cỏc tài liệu khỏc cú liờn quan đến dự ỏn đầu tư xin vay vốn ..vv. Trờn cơ sở cỏc tài liệu khỏch hàng cung cấp và kết hợp với thụng tin thu thập được ngõn hàng sẽ phõn tớch để đưa ra quyết định của mỡnh.
Ngõn hàng xột duyệt cho vay :
+ Trước tiờn ngõn hàng kiểm tra cỏc điều kiện cho vay: Tư cỏch phỏp nhõn, tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh, tỡnh hỡnh dư nợ của doanh nghiệp, mức vốn tham gia của đơn vị vay vốn, xem xột mục tiờu kinh tế xó hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyờn vật liệu, nguồn nhõn lực, hướng tiờu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay của khỏch hàng ..vv.
+ Thẩm định dự ỏn xin vay: Đõy là một mắt xớch quan trọng trong quỏ trỡnh cho vay. Thực chất của quỏ trỡnh này là dựng một số kỹ thuật phõn tớch, đỏnh giỏ toàn bộ cỏc vấn đề, cỏc phương tiện được trỡnh bầy trong dự ỏn theo một số tiờu chuẩn kinh tế kỹ thuật và theo một trỡnh tự hợp lý, chặt chẽ nhằm rỳt ra những kết luận chớnh xỏc về giỏ trị của dự ỏn. Từ đú ngõn hàng sẽ cú quyết định cho vay đỳng mức, phự hợp với cỏc dự tớnh của mỡnh.
Muốn đạt được kết quả như mong muốn về thẩm định một dự ỏn xin vay vốn thỡ phải tuõn thủ quy trỡnh thẩm định, nghĩa là phải đi từ khõu thu thập thụng tin cần thiết cho việc đỏnh giỏ dự ỏn xin vay vốn, xử lý thụng tin bằng nhưng phương phỏp thẩm định thớch hợp và đi đến những kết lụõn cụ thể, xỏc đỏng được ghi trong tờ trỡnh thẩm định dự ỏn xin vay vốn .
Xỏc định mức cho vay : để xỏc định định mức tổng số tiền cho vay đối với một dự ỏn, ngõn hàng cho vay phải căn cứ vào cỏc toỏn đầu tư, nhu cầu vay vốn của khỏch hàng, khả năng cung cấp vốn của ngõn hàng, giỏ trị đảm bảo của tài sản cho vốn vay hoặc khả năng tài chớnh của bờn bảo lónh vốn vay
Tổng số tiền cho vay tối đa = Nhu cầu đầu tư - Cỏc nguồn khỏc tham gia tài trợ
Ký hợp đồng tớn dụng : Hợp đồng tớn dụng là một văn bản được ký kết giữa ngõn hàng với khỏch hàng, ghi nhận những thoả thuận giữa ngõn hàng và người đi vay về đối tượng cho vay, điều kiện cho vay, hỡnh thức cho vay, số tiền cho vay, lói suất cho vay, thời hạn cho vay (bao gồm thời gian giải ngõn, thời hạn trả nợ,thời gian õn hạn ), tài sản đảm bảo cho vốn vay, cỏc hỡnh thức trả nợ và cỏc cam kết khỏc .
Giải ngõn : Việc giải ngõn phải được thực hiện theo tiến độ của dự ỏn đầu tư của đơn vị vay vốn